intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Ngành công nghiệp dầu khí và chính sách tài khóa đối với ngành dầu khí nước Úc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

26
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề "Ngành công nghiệp dầu khí và chính sách tài khóa đối với ngành dầu khí nước Úc" giới thiệu tổng quan về dầu khí và công nghiệp dầu khí trên thế giới; Giới thiệu ngành dầu khí nước Úc; Chính sách tài khóa đối với ngành dầu khí nước Úc;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Ngành công nghiệp dầu khí và chính sách tài khóa đối với ngành dầu khí nước Úc

  1. U T M H O U IE IL TA 0 M O TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI .C ST U M H O EU .C I ST IL TA U H U IE IL CHUYÊN ĐỀ: NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ VÀ TA U M CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐỐI VỚI NGÀNH DẦU KHÍ H O U CỦA NƯỚC ÚC .C IE ST IL TA U Giảng viên hướng dẫn: TS.Phạm Cảnh Huy H U IE Nhóm thực hiện: 4 IL TA Họ và tên SV MSSV M Vũ Bảo Châu 20192272 O Vũ Minh Châu .C 20192273 ST Lê Thị Lan 20192281 Đàm Thị Thu Trang U 20192308 M H O Thân Thị Kim Yến 20192312 U .C IE ST IL TA U M H O U .C ST U M H O U .C E LI ST I TA 1 U H U IE
  2. U T M H O U IE IL TA PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DẦU KHÍ M O VÀ CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ TRÊN THẾ GIỚI .C 1.1. Những khái niệm cơ bản về dầu khí ST - Dầu khí :bao gồm dầu mỏ và khí đốt, là hợp chất hydrocacbon được khai thác lên từ U M H lòng đất thường ở thể lỏng và thể khí. Ở thể khí chúng bao gồm khí thiên nhiên và khí đồng O EU hành. .C I ST IL + Khí thiên nhiên: là các khí chứa trong các mỏ riêng biệt. Trong khí, thành phần chủ yếu là khí metan (93%-99%), còn lại là các khí khác như etan, propan, và một ít butan và các TA U chất khác,... H U + Khí đồng hành: là khí nằm lẫn trong dầu mỏ được hình thành cùng với dầu, thành phần IE chỉ yếu là các khí nặng hơn như propan, butan, pentan,.... IL TA - Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, dầu mỏ và khí đốt thiên nhiên đều được hình U M thành từ đá có chứa vật chất hữu cơ (gọi là đá mẹ) bị chôn vùi dưới điều kiện áp suất và H O U nhiệt độ nhất định. Sau đó chúng di chuyển đến nơi đất đá có độ rỗng nào đó (đá chứa) và .C IE tích tụ lâu dài ở đó nếu có những lớp đá chắn đủ khả năng giữ chúng (đá chắn). ST IL - Nguồn gốc của dầu khí: các khoa học cho rằng những xác sinh vật cây cối dưới biển hay TA U trên đất liền khi bị chôn vùi dưới những lớp đất đá dày và trong điều kiện thiếu oxygen, với H nhiệt độ và áp suất thích hợp, sẽ biến thành những chất sáp nhờn và sau đó sẽ trở thành dầu U thô. IE IL - Những khu vực thường có dầu khí: những tích tụ dầu khí với trữ lượng khác nhau, TA thường được phân bố trong các lớp trầm tích dưới đất, nơi chúng bị uốn nếp hay bị đứt gãy M tạo thành những cái bẩy để chứa dầu. Xung quanh các túi dầu này là lớp đá trầm tích, nơi O dầu được phát sinh và phía trên chúng là lớp đá rắn chắc, giữ không cho dầu thấm qua. Dầu .C khí cũng có thể tích tụ trong các lớp đá vôi, trong nứt nẻ, hang hốc của các đá macma, đá ST biến chất... U M 1.2. Lịch sử ngành dầu khí thế giới H O U - Do dầu khí nhẹ hơn nước nên dầu khí xuất hiện ở nhiều nơi, vì thế loài người đã tìm .C IE thấy hằng ngàn năm trước Công Nguyên. Thời kỳ này dầu khí được dùng chủ yếu để đốt ở ST IL dạng thô. TA U M - Năm 1848 lần đầu tiên trên thế giới thực hiện mũi khoan đầu tiên tại vùng biển Caspian. H O U Năm 1852, bác sỹ và là nhà địa chất người Canada đã đăng ký một bằng sáng chế sản xuất .C một chất đốt rẻ tiền và đốt tương đối sạch cho dầu thô. Mặc dù dầu khí đã được biết đến từ ST xưa nhưng chính thức tính từ năm 1854 khi 275 tấn dầu thô được khai thác từ lòng đất Rumani và sau đó 5 năm là ở Mỹ và Nga (1859). Năm 1855 nhà hóa học người Mỹ đề nghị U M H sử dụng axit sunfuric làm sạch dầu mỏ để làm chất đốt. Giếng khoan đầu tiên được toàn thế O U giới biết đến là của L.Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859. .C E LI ST I TA 2 U H U IE
  3. U T M H O U IE IL TA - Theo EIA thì tại thời điểm 1/1/2008 tổng trữ lượng dầu thô còn thể thu hồi trên thế giới M là 1332 tỷ thùng (1 thùng chưa 159 lít, 1 tấn khoảng 6.5- 6.5 thùng tùy theo tỷ trọng từng O loại dầu) và tổng trữ lượng khí đốt là 6212 tỷ Fit khối. Trữ lượng này không phân bố đồng .C đều trên các châu lục và đại dương, nhiều nhất là ở Trung Cận Đông (56%) ít nhất ở Châu ST Âu (dầu chiếm 1,1% khí chiếm 2,7%). U - Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng nhất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21 triệu M H O tấn dầu thô thì năm 2000 đạt 3.741 triệu tấn. Hiện nay có 50 nước khai thác dầu khí trong EU .C đó 20 nước: Mỹ, Liêng Bang Nga, Trung Quốc,.... chiếm đến 85,73% tổng sản lượng dầu I ST IL trên thế giới. Việt Nam được xếp thứ 33 nằm trong nhóm 30 nước còn lại. TA U - Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960. Tổ chức H này hiện nay có 13 nước, có trữ lượng khoảng 76% trữ lượng dầu toàn thế giới, sản lượng U khai thác hằng năm chiếm 47%, nó giữ vị trí không chế gần như hoàn toàn thị trường dầu IE khí thô thế giới. IL TA U 1.3. Vai trò của ngành dầu khí thế giới M H O - Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nó U .C IE mang lại nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này. ST IL TA U - Dầu chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, dao động trong khoảng H thấp nhất là 32% ở châu Âu và châu Á lên đến mức cao là 53% ở Trung Đông. Các vùng U địa lý khác tiêu thụ năng lượng này còn có: Nam và Trung Mỹ (44%), châu Phi (41%), và IE Bắc Mỹ (40%). Thế giới tiêu thụ 30 tỷ thùng (4,8 km^3) dầu mỗi năm, trong đó các nước IL phát triển tiêu thụ nhiều nhất. 24% lượng dầu sản xuất năm 2004 được tiêu thụ ở Hoa Kỳ. TA M - Dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu đến để có thể thực hiện CNH- O HĐH vì hầu hết mọi ngành kinh tế như: .C + Giao thông vận tải ST + Điện lực U M H O + Công nghiệp U .C IE - Dầu khí cung cấp nguồn tài năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: ST IL ngành thăm dò khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng TA tàu, hóa học, tơ sợi phân bón, bột giặt, chất dẻo,..phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát U M H triển thì nhu cầu năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng. O U .C - Dầu khí giữ vai trò quan trọng chủ chốt trong quá trình thiết lập những sách lược chính ST trị của các quốc gia. U 1.4. Ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới M H O U - Ngành công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách lọc, vận chuyển, .C E và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp này là dầu LI ST I TA 3 U H U IE
  4. U T M H O U IE IL TA nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thô dùng để sản xuất các sản phẩm hóa học như: M dược phẩm, dung môi, phân bón, nhựa tổng hợp và thuốc trừ sâu. O .C - Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao, đòi hỏi ST vốn đầu tư lớn, rủi ro cao và nhiều lợi nhuận. U - Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao. Thăm dò khai thác dầu khí là khai M H thác khoáng sản nằm sâu trong lòng đất được hình thành từ các trầm tích hàng nghìn năm O EU trước nên việc thăm dò và khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi .C phí đầu tư lớn so với ngành công nghiệp khác. I ST IL TA - Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia dầu thô theo khu vực mà nó xuất phát, thông U thường theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của nó (nhẹ, trung bình hay nặng), các nhà hóa H dầu trên thế giới còn tưởng chừng nói nó là “ngọt”, nếu nó ít lưu huỳnh hoặc là “chua” nếu U IE nó chứa đáng kể lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để sản xuất nó theo các thông IL số hiện hành. TA U 1.5. Khai thác chế biến dầu khí trên thế giới. M H O U - Các giai đoạn tìm kiếm và khai thác dầu khí ở các quốc gia trên thế giới có những cách .C IE phân chia khác nhau, nhưng quy lại bao gồm các giai đoạn nghiên cứu khu vực, giai đoạn ST IL tìm kiếm đánh giá và giai đoạn khai thác. TA U - Công nghệ khai thác dầu mỏ: với từng dầu mỏ khác nhau sẽ có cách khai thác khác nhau H mỏ dầu trên đất liền và mỏ dầu trên biển U IE + Khai thác dầu trên đất liền: thường thì việc khai thác và công nghệ khai thác khá đơn IL giản thì họ chỉ cần khoan thẳng đến bể dầu và hút sản phầm lên TA M + Khai thác dầu trên biển: việc khai thác cũng tương tự như trên đất liền nhưng đòi hỏi O phải có kinh phí lớn hơn và công nghệ cao hơn để thích nghi với các điều kiện trên biển, .C các yếu tố thiên tai và môi trường hoạt động. Muốn khai thác dầu trên biển bắt buộc phải ST xây dựng các dàn khoan rất lớn và được định cư ở ngoài khơi. U -Công nghệ chế biến dầu khí: tùy theo tính chất thành phần của từng loại dầu khí mà M H người ta chế biến khác nhau. Đối với khí tự nhiên từ các mỏ riêng biệt thì chủ yếu là khí O U metan nên công việc chế biến khí tự nhiên đơn giản hơn. Còn về dầu thô và khí đồng .C IE hành thì người ta sẽ tiến hành qua 3 công đoạn chính như sau: ST IL TA + Xử lí dầu thô: làm sạch khí, tách xăng khí, tách khí thành các sản phẩm riêng biệt. U M H O + Chế biến dầu: xử lí dầu trước khi chế biến, chưng cất, tinh chế các sản phẩm dầu mỏ. U .C + Chế biến các sản phẩm dầu thô ST -Vận chuyển dầu khí: đối với dầu thô cũng như các sản phẩm của dầu thì có thể vận chuyển U M bằng đường ống hoặc chứa trong thùng, trong bồn các xe, tàu vận chuyển chuyên dụng. H O U Còn về khí đốt thì việc vận chuyển khó khăn hơn, kinh phí cao. Chúng ta có thể vận chuyển .C E LI ST I TA 4 U H U IE
  5. U T M H O U IE IL TA bằng đường ống hoặc phải nén khí ở áp suất cao đưa về thể lỏng để vận chuyển trên đường M bộ hoặc đường thủy. O .C PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU ST KHÍ CỦA ÚC U M 2.1 Sơ lược về ngành công nghiệp dầu khí của Úc H O EU .C Trong đầu những năm 1980, triển vọng khí đốt tự nhiên của nước Úc được coi là kém so I ST IL với các hồ chứa đã được chứng minh ở nước ngoài. Các công ty thăm dò dầu khí chủ yếu TA nhắm vào dầu mỏ và coi khí đốt là kết quả thu hoạch tốt thứ hai sau dầu. Một thập kỷ sau, dầu U H mỏ vẫn là mục tiêu thăm dò hàng đầu, nhưng khí đốt tự nhiên đang đóng một vai trò quan U trọng trong cơ cấu sản xuất và tiêu thụ năng lượng của Úc. Sự phát triển tài nguyên lớn nhất IE trong lịch sử của Úc là Dự án Khí đốt Tự nhiên Hóa lỏng Thềm Tây Bắc. Sau than đá và dầu IL mỏ, khí đốt tự nhiên là nguồn năng lượng quan trọng thứ ba đối với Úc, đặc biệt là trong các TA U ngành sản xuất. M H O U Nguồn khí đốt tự nhiên dồi dào nằm ngoài khơi phía tây bắc của Tây Úc và các nguồn tài .C IE nguyên nhỏ hơn nằm rải rác khắp nước Úc. Nhu cầu có thể được đáp ứng trong nhiều thập kỷ ST IL từ nguồn tài nguyên đã được chứng minh này và nhiều khả năng sẽ có những thăm dò bổ sung. TA U Để sử dụng đầy đủ các nguồn khí tự nhiên sẵn có, một đường ống dẫn từ Tây Úc đến các thị H trường lớn phía Đông là một điều cần thiết. U IE IL TA M O .C ST U M H O U .C IE ST IL TA U M H O U .C ST U M H Hình 2.1. Bản đồ dầu khí nước Úc O U .C E LI ST I TA 5 U H U IE
  6. U T M H O U IE IL TA Những lưu vực có tiềm năng dầu khí và mỏ dầu khí lớn của Úc phải kể đến: M O - Lưu vực Amadeus .C - Đảo Barrow, Lưu vực Bonaparte, Lưu vực Browse ST U - Lưu vực Cooper M H O EU - Lưu vực Carnarvon, thềm Tây Bắc Úc .C I ST IL - Lưu vực Gippsland TA U - Mỏ Jackson, Mỏ Halibut H U 2.2 Tổng hợp trữ lượng, sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ dầu khí của IE Úc từ 1990 – 2020 IL TA U - Giai đoạn 1990 – 1995 M H O U Bảng 2.1. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 1990 - .C IE 1995 ST IL 1990 1991 1992 1993 1994 1995 TA U Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 3.2 3.2 3.2 3.3 3.8 3.8 H Trữ lượng (triệu tấn) 461.0 471.1 470.2 475.7 557.4 554.7 U Sản lượng khai thác (triệu tấn) IE 30.3 28.6 28.2 26.3 28.3 26.7 Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) IL 30.8 29.7 30.4 31.3 32.5 35.2 TA Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 40.4 27.7 33.7 M 108.0 25.6 O .C Bảng 2.2. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 1990 - ST 1995 1990 1991 1992 1993 1994 1995 U M Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) 0.7 0.7 0.8 0.8 1.0 1.0 H O Trữ lượng (tỉ mét khối) U 723.1 741.0 784.7 773.8 1007.8 985.9 .C IE Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) 20.6 21.6 23.3 24.4 28.0 29.6 ST IL Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) 16.8 16.1 16.6 17.2 19.2 19.3 TA Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) U 38.6 65.3 12.4 258.4 6.2 M H O U .C - Giai đoạn 1995 – 2000 ST Bảng 2.3. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 1995 U M - 2000 H O U 1995 1996 1997 1998 1999 2000 .C E Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 3.8 3.8 4.0 4.8 4.7 4.9 LI ST I TA 6 U H U IE
  7. U T M H O U IE IL TA Trữ lượng (triệu tấn) 554.7 557.4 589.6 697.0 692.4 721.8 M Sản lượng khai thác (triệu tấn) 26.7 28.1 29.8 28.2 27.5 37.1 O Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) 35.2 36.2 36.7 36.7 37.6 37.6 .C Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 25.6 29.4 60.2 137.2 23.6 56.9 ST U M H Bảng 2.4. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 1995 O EU - 2000 .C 1995 1996 1997 1998 1999 2000 I ST IL Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) 1.0 1.1 1.2 1.6 1.6 1.7 TA U Trữ lượng (tỉ mét khối) 985.9 1060.8 1165.3 1551.4 1551.4 1718.3 H Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) 29.6 29.6 29.6 30.3 30.7 31.2 U Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) IE 19.3 19.5 19.5 19.7 20.2 20.6 Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) IL 6.2 104.5 134.2 415.7 30.3 197.6 TA U M H - Giai đoạn 2000 – 2005 O U .C IE Bảng 2.5. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2000 ST IL - 2005 TA U 2000 2001 2002 2003 2004 2005 H Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 4.9 5.0 4.6 3.7 3.9 3.7 U Trữ lượng (triệu tấn) 721.8 723.6 667.6 547.4 567.8 542.9 IE Sản lượng khai thác (triệu tấn) 37.1 34.3 34.1 29.5 25.8 25.3 IL Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) TA 37.6 37.6 38.0 37.8 M 38.8 39.3 Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 56.9 38.9 -21.7 -86.1 49.9 0.8 O .C Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2000 - ST 2005 U 2000 2001 2002 2003 2004 2005 M H Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) O 1.7 2.1 2.0 1.9 1.8 1.8 U .C IE Trữ lượng (tỉ mét khối) 1718.3 2080.3 1971.8 1857.7 1811.6 1835.8 ST IL Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) 31.2 32.6 33.0 33.7 35.9 38.2 TA Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) 20.6 22.2 22.8 23.0 23.5 23.3 U M Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) H 197.6 393.1 -75.8 -81.2 -12.3 60.1 O U .C ST - Giai đoạn 2005 – 2010 U Bảng 2.7. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2005 M H O - 2010 U .C E 2005 2006 2007 2008 2009 2010 LI ST I TA 7 U H U IE
  8. U T M H O U IE IL TA Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 3.7 3.5 3.4 4.2 4.1 3.8 M Trữ lượng (triệu tấn) 542.9 513.1 500.6 618.9 593.0 559.3 O Sản lượng khai thác (triệu tấn) .C 25.3 23.1 24.6 24.6 24.1 24.6 Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) 39.3 40.5 41.1 41.3 40.3 40.8 ST Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) -4.4 10.6 142.9 -1.4 -9.5 U M H O EU Bảng 2.8. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2005 .C I - 2010 ST IL 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TA U Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) 1.8 1.9 1.8 2.7 2.8 2.9 H Trữ lượng (tỉ mét khối) 1835.8 1852.0 1788.3 2743.3 2753.4 2859.7 U Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) IE 38.2 40.7 42.8 41.7 46.7 52.6 Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) IL 23.3 25.9 29.0 28.5 29.1 31.7 Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) TA 54.4 -23.0 997.7 51.9 152.9 U M H O U .C - Giai đoạn 2010 – 2015 IE ST IL Bảng 2.9. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2010 TA U - 2015 H 2010 2011 2012 2013 2014 2015 U Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 3.8 3.9 3.9 4.0 2.4 2.4 IE Trữ lượng (triệu tấn) 559.3 565.4 572.6 577.8 349.0 349.0 IL Sản lượng khai thác (triệu tấn) TA 24.6 21.5 21.4 17.8 M 19.1 17.0 Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) 40.8 42.9 44.5 45.8 45.9 45.6 O Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 30.7 28.7 26.6 -211.0 19.1 .C ST Bảng 2.10. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Úc trong giai đoạn 2010 U - 2015 M H O 2010 2011 2012 2013 2014 2015 U .C Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) IE 2.9 2.8 2.8 2.8 2.4 2.4 Trữ lượng (tỉ mét khối) ST IL 2859.7 2814.8 2819.4 2820.4 2386.1 2389.6 TA Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) 52.6 54.2 58.0 60.3 64.9 74.1 U M Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) H 31.7 32.8 33.0 34.7 37.2 38.8 O U Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) 7.8 58.8 58.9 -374.0 68.4 .C ST - Giai đoạn 2015 – 2020 U M H Bảng 2.11. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Úc trong giai đoạn 2015 O U .C E - 2020 LI ST I TA 8 U H U IE
  9. U T M H O U IE IL TA 2015 2016 2017 2018 2019 2020 M Trữ lượng (nghìn triệu thùng) 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 O Trữ lượng (triệu tấn) 349.0 349.0 349.0 349.0 349.0 349.0 .C Sản lượng khai thác (triệu tấn) 17.0 15.5 14.1 14.7 19.3 19.7 ST Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) 45.6 45.7 47.9 48.7 48.3 41.9 U Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) M 19.1 17.0 15.5 14.1 14.7 19.3 H O EU .C Bảng 2.12. Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thu khí của Úc trong giai đoạn 2015 I ST IL - 2020 TA U 2015 2016 2017 2018 2019 2020 H Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 U Trữ lượng (tỉ mét khối) 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 2389.6 IE Sản lượng khai thác (tỉ mét khối) 74.1 94.0 110.1 126.0 143.1 142.5 IL Sản lượng tiêu thụ (tỉ mét khối) TA 38.8 37.9 37.1 35.8 42.1 40.9 U M Bổ sung trữ lượng (tỉ mét khối) H 68.4 74.1 94.0 110.1 126.0 143.1 O U .C IE Nguyên nhân bổ sung trữ lượng dầu khí trong một vài giai đoạn bị âm là do ảnh hưởng của ST IL TA những cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên Thế giới và một phần lớn là do tranh chấp vùng biển U giữa Úc và Đông Timor. H U Đông Timor và Úc có bờ biển đối diện với khoảng cách bờ biển hai nước khoảng 300 hải lý. IE Khoảng cách bờ biển như thế tạo ra một vùng biển chồng lấn đặc quyền kinh tế và thềm lục IL địa giữa hai nước. Trước khi có Thỏa thuận năm 2018, Úc và Đông Timor chưa tiến hành TA M phân định biển. Vùng biển chồng lấn giữa hai nước được điều chỉnh bởi ba thỏa thuận: (1) O Hiệp định về Biển Timor năm 2002, (2) Thỏa thuận về việc Sử dụng mỏ Sunrise và .C Troudadour năm 2003, và (3) Hiệp định về một số dàn xếp trên Biển Timor năm 2006. ST Hiệp định năm 2002 xác lập Khu vực Phát triển Dầu khí Chung (JPDA) giữa hai nước nằm U M hoàn toàn ở vùng biển phía bên Đông Timor của đường cách đều giữa bờ biển hai nước. Với H O U vị trí như thế, tỷ lệ lợi nhuận được chia là 90% cho Đông Timor và 10% cho Úc. Thỏa thuận .C IE năm 2003 để cùng khai thác mỏ khí gas Great Sunrise mà 20.1% nằm ở vùng JPDA. Hiệp ST IL định năm 2002 đã quy định rằng sản lượng khai thác ở bãi khí gas này sẽ được chia theo tỷ lệ TA 20.1% thuộc về JPDA và 79.9% thuộc về Úc. Thỏa thuận năm 2003 cụ thể hóa cơ chế khai U M H thác và phân chi sản lượng trên. Hiệp định năm 2006 điều chỉnh tỷ lệ phân chia sản lượng của O U Thỏa thuận năm 2003, theo đó, sẽ phân chia sản lượng ở mức 50-50 giữa hai nước và có hiệu .C lực 50 năm hoặc đến 05 năm sau khi hoạt động khai thác chấm dứt. Điều đặc biệt là Điều 4 ST của Hiệp định năm 2006 quy định rằng việc phân định biển sẽ không được tiến hành bằng bất U kỳ biện pháp lý, hay thông qua các tổ chức quốc tế hoặc bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp M H nào khác. Lưu ý rằng khu vực khai thác chung trong cả ba thỏa thuận trên đều nằm phía bên O U .C E Đông Timor căn cứ theo đường cách đều bờ biển hai nước. LI ST I TA 9 U H U IE
  10. U T M H O U IE IL TA Việc Úc và Đông Timor chính thức ký Hiệp ước phân định ranh giới trên biển và Thỏa thuận M chia sẻ nguồn lợi khai thác tại mỏ khí đốt Greater Sunrise vào 06/3/2018 đã khép lại tranh O chấp kéo dài một thập kỷ qua giữa hai nước và đưa hai quốc gia láng giềng ở Nam Thái Bình .C Dương đến sự hòa giải. ST Phát biểu với báo giới sau lễ ký tại trụ sở Liên hợp quốc ở thành phố New York, Mỹ, có sự U M H chứng kiến của Tổng Thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres, Ngoại trưởng Úc Julie Bishop O EU tuyên bố thỏa thuận lịch sử này mở ra chương mới trong quan hệ song phương. Hiệp ước vạch .C rõ đường ranh giới lãnh hải lâu dài giữa hai nước cũng như cho phép cùng phát triển và quản I ST IL lý mỏ khí đốt Greater Sunrise vốn hứa hẹn đem lại nguồn thu hàng tỷ USD cho hai bên. TA U H Ngoài phân định biên giới trên biển, theo thỏa thuận chung, Úc đồng ý để Đông Timor nhận U được mức phân chia cao hơn từ nguồn lợi khai thác mỏ khí đốt Greater Sunrise, được phát IE hiện năm 1974, nằm ở ngoài khơi cách bờ biển Đông Timor khoảng 150 km về phía Đông IL Nam và cách bờ biển Darwin, Tây Bắc Úc, khoảng 450 km. Cụ thể, Đông Timor sẽ nhận 70% TA U doanh thu nếu khí đốt khai thác được đưa đến một nhà máy chế suất ở quốc gia này và 80% M H nếu khí đốt được khai thác chuyển tới Úc để xử lý. O U .C IE Theo các chuyên gia, mỏ này có trữ lượng gần 190 tỷ mét khối khí tự nhiên và 226 triệu ST IL thùng khí ngưng tụ (condensates), với tổng trị giá khoảng 40-50 tỷ USD. Khu mỏ vốn do liên TA U danh các tập đoàn Woodside Petroleum, ConocoPhillips, Royal Dutch Shell và Osaka Gas H khai thác, tuy nhiên, đã phải tạm ngừng khai thác do tranh chấp giữa Đông Timor và Úc. U IE Cũng như các cuộc tranh chấp chủ quyền lãnh hải của các nước khác trên thế giới, đây từng IL là vấn đề hóc búa khó giải quyết, nhưng nhờ thiện chí của lãnh đạo hai nước, tranh chấp đã TA được giải quyết một cách thỏa đáng và đây có thể xem như kinh nghiệm tốt cho các nước đang M O có tranh chấp chủ quyền trên biển. .C Đông Timor là quốc gia non trẻ nhất ở khu vực Đông Nam Á, có vùng biển tiếp giáp Úc và ST nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu dầu khí. Sau khi tách ra khỏi Indonesia năm 2002, U Đông Timor đã đàm phán với Úc để giải quyết vấn đề tranh chấp lãnh hải giữa hai nước nhưng M H không đạt kết quả. Chính phủ Đông Timor hồi tháng 8/2016 đã quyết định đưa tranh chấp này O U .C IE lên Tòa trọng tài Thường trực (PCA) có trụ sở ở La Hay (Hà Lan) để phân giải. ST IL Ngày 26/9/2016, PCA cho biết tòa này có đủ thẩm quyền giải quyết và tiến hành giai đoạn TA U hòa giải trong năm 2017 để hai bên thương lượng trước khi tòa phân xử. M H O U Theo các luật sư của Úc, Canberra đã bắt đầu trao đổi thư từ với Dili ngay từ năm 2003 để .C giải quyết tranh chấp, và vấn đề đã có kết quả thỏa đáng với Hiệp định mang tên “Một số thỏa ST thuận trên biển ở biển Timor” (CMATS) ký năm 2006, bao trùm vùng mỏ khí đốt rất rộng U Greater Sunrise, nằm giữa hai nước. Hiệp định này khi đó ấn định mức phân chia 50-50 nguồn M H lợi khai thác các mỏ năng lượng nằm giữa Úc và Đông Timor. O U .C E LI ST I TA 10 U H U IE
  11. U T M H O U IE IL TA Tuy nhiên, PCA cho rằng việc trao đổi thư từ giữa Canberra và Dili không cấu thành một M thỏa thuận vì những thư từ này không có tính ràng buộc về pháp lý. Ngoài ra, theo thẩm phán O của PCA trong Ủy ban trọng tài, tranh chấp phải được đặt trong khuôn khổ Công ước Liên .C hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982, chứ không phải Hiệp định năm 2006. ST Năm 2012, chính Đông Timor cũng từng đòi hủy bỏ Hiệp định CMATS, sau khi cáo buộc U M H Úc sử dụng gián điệp để giành lợi thế thương mại trong các cuộc đàm phán về Hiệp ước khí O EU đốt ở biển Timor. Tuy nhiên, đến tháng 6/2015, Dili đã rút lại những cáo buộc này, sau khi .C I Úc trả lại một số tài liệu nhạy cảm. ST IL TA Sau nhiều vòng thương lượng, đến tháng 8 năm ngoái, sau các cuộc đàm phán giữa hai nước U H do Đan Mạch làm trung gian chủ trì, Úc và Đông Timor đã đạt được thỏa thuận mang tính đột U phá về đường biên giới lãnh hải. IE IL PCA cho biết hai nước láng giềng ở Nam Thái Bình Dương đã đạt thỏa thuận về “những yếu TA U tố quyết định trong phân định ranh giới lãnh hải giữa 2 nước tại biển Timor.” Úc và Đông M H Timor nhất trí thiết lập cơ chế đặc biệt cho khu mỏ Greater Sunrise, mở đường cho việc phát O U triển và phân chia thu nhập từ khu vực này. .C IE ST IL Chính phủ 2 nước cũng nhất trí rằng thỏa thuận này đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ TA song phương, cũng như tình hữu nghị lâu đời giữa nhân dân 2 nước. Việc hai nước tự dàn xếp U H thỏa thuận đã giúp PCA tránh phải đưa ra một phán quyết bất lợi cho một trong hai bên. U IE Cựu Thủ hiến bang Victoria, miền Nam Úc, ông Steve Bracks cho rằng đòi hỏi của Đông IL Timor là hoàn toàn hợp lý. Trong khi đó, giáo sư Damien Kingsbury đến từ Đại học Deakin TA (Úc) lập luận tranh chấp lấy đi quyền lợi kinh tế của các nước nhỏ yếu hơn và họ có thể mất M nhiều quyền lợi hơn, nếu tòa án không giải quyết theo hướng họ yêu cầu. Theo ông, những O quyền lợi trong các lĩnh vực dầu khí bị ảnh hưởng bởi vụ kiện của Đông Timor là một ví dụ .C điển hình. Điều này quan trọng đối với Đông Timor, vì nếu tòa không ra phán quyết có lợi ST cho họ, Dili sẽ phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng kinh tế. U M H Việc Úc và Đông Timor ký kết hiệp ước phân định biên giới và phân chia nguồn lợi khai O U thác khí đốt đã thể hiện tinh thần thiện chí, hòa giải, nỗ lực khôi phục quan hệ gần gũi và tiếp .C IE tục hợp tác vì sự phát triển và lợi ích kinh tế của hai bên cũng như lợi ích chung của khu vực. ST IL TA U PHẦN 3: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA M H O NGÀNH DẦU KHÍ NƯỚC ÚC U .C ST A. Lướt qua đôi nét U Chế độ tài khóa M H O U .C E LI ST I TA 11 U H U IE
  12. U T M H O U IE IL TA Chế độ tài khóa áp dụng cho ngành dầu khí ở Úc bao gồm sự kết hợp của Thuế thu nhập M doanh nghiệp (CIT), Thuế cho thuê tài nguyên dầu khí (PRRT) và Thuế dựa trên bản quyền. O .C • Tiền bản quyền - 10% đến 12,5% ST • Thuế thu nhập - CIT với thuế suất 30% • U Thuế cho thuê tài nguyên - 40% M H • Trợ cấp vốn - D, E, O O EU • Khuyến khích đầu tư - L, RD .C B. Chế độ tài khóa I ST IL TA U Chế độ tài khóa hiện tại áp dụng cho ngành dầu khí ở Úc bao gồm sự kết hợp giữa Thuế H TNDN, Thuế PRRT và Thuế dựa trên bản quyền. U IE Thuế thu nhập doanh nghiệp IL TA Các Công ty cư trú của Úc phải chịu thuế thu nhập đối với khoản miễn thuế của họ, và thu U M H nhập chịu thuế trên toàn thế giới của họ có thuế suất 30%. O U .C IE Tỷ lệ 27,5% áp dụng cho các Pháp nhân có lãi suất cơ bản. Pháp nhân có lãi suất cơ bản ST IL được định nghĩa là các pháp nhân chịu thuế doanh nghiệp có không quá 80% thu nhập chịu TA thuế của họ là thu nhập thụ động và có tổng doanh thu dưới 25 triệu AUD cho giai đoạn 2017- U 18 (và sau đó là 50 triệu AUD). Thuế suất của các Pháp nhân có lãi suất cơ bản giảm xuống H U 26% vào năm 2020-21 và 25% từ năm 2021-22. IE IL Thu nhập chịu thuế của các Công ty không cư trú từ các nguồn của Úc mà không phải chịu TA Thuế khấu lưu cuối cùng, hoặc không phải chịu Hiệp ước bảo hộ, thì cũng vẫn phải chịu thuế M theo Thuế suất TNDN hiện hành. Thuế TNDN áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động dầu O khí của nước Úc. .C ST Văn phòng Thuế vụ Úc (ATO) đã ban hành một phán quyết về thuế vào năm 2018, trong đó giải thích các quy tắc xác định cư trú về thuế của Úc đối với các Công ty liên doanh nước U M H ngoài. Để được đặc cách là cư dân thuế của Úc, Công ty nước ngoài cần tiến hành hoạt động O U kinh doanh tại Úc và khiến công ty được “quản lý và kiểm soát trung tâm” tại Úc. Trong phán .C IE quyết, ATO đưa ra hướng dẫn để xác định tình trạng cư trú tại Úc của các Công ty liên doanh ST IL nước ngoài. TA U M Úc không áp dụng hình thức rào vòng theo dự án trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập H O U doanh nghiệp. Lợi nhuận từ một dự án có thể được bù đắp cho khoản lỗ từ một dự án khác do .C cùng một tổ chức thuế nắm giữ, và lãi - lỗ từ các hoạt động thượng nguồn có thể được bù trừ ST với các hoạt động hạ nguồn do cùng một tổ chức thực hiện. U M H Các quy tắc về Thuế Tổng Hợp của Úc cho phép các Pháp nhân pháp lý sở hữu toàn bộ của O U cư dân Úc thành lập một nhóm thống nhất về thuế và được coi như một Pháp nhân thuế độc .C E lập. LI ST I TA 12 U H U IE
  13. U T M H O U IE IL TA Thuế TNDN được đánh vào thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế (Taxable income) bằng M Thu nhập tính thuế (Assessable Income) trừ đi các Khoản khấu trừ được cho phép. Thu nhập O tính thuế bao gồm Thu nhập thông thường (được xác định theo luật thông thường) và thu nhập .C theo luật định (các khoản được bao gồm cụ thể theo Luật thuế). Các Khoản khấu trừ bao gồm ST các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập chịu thuế hoặc U nhất thiết phải phát sinh khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tạo ra thu nhập M H O chịu thuế. EU .C Các khoản khấu trừ cho các khoản chi có tính chất vốn có thể được áp dụng theo chế độ "Phụ I ST IL cấp Vốn thống nhất". Chúng bao gồm các khoản hỗ trợ vốn để khấu hao tài sản (xem “Trợ TA U cấp vốn” trong Phần C) và có thể có các khoản khấu trừ dành cho các loại chi tiêu vốn khác H (ví dụ: chi phí phát sinh để thiết lập cơ cấu kinh doanh ban đầu được khấu trừ trong 5 năm). U IE Lợi nhuận từ các hoạt động dầu khí do một công ty cư trú của Úc ở nước ngoài thực hiện IL thường được miễn thuế ở Úc, miễn là chúng được thực hiện thông qua một cơ sở thường trú TA U ở nước ngoài (PE). M H O U Lãi vốn .C IE ST IL Thuế thu nhập cũng được áp dụng đối với các khoản lãi phát sinh từ các sự kiện thuế thu TA nhập vốn (CGT) cụ thể. Lợi nhuận phát sinh từ các tài sản có được trước ngày 20 tháng 9 năm U H 1985 có thể được bỏ qua tùy theo sự thỏa mãn của các biện pháp liêm chính. Lãi hoặc lỗ vốn U được xác định bằng cách trừ đi cơ sở giá gốc của tài sản từ số tiền thu được (tiền nhận được IE hoặc phải thu, hoặc giá trị thị trường của tài sản nhận được hoặc phải thu). Đối với người nộp IL thuế là doanh nghiệp, thu nhập vốn ròng được tính vào thu nhập chịu thuế và bị đánh thuế TA theo thuế suất thuế TNDN hiện hành. M O Các khoản lỗ vốn được trừ vào lãi vốn và không tính vào thu nhập chịu thuế khác. Tuy nhiên, .C các khoản lỗ kinh doanh được khấu trừ vào lãi vốn thuần chịu thuế, được tính vào thu nhập ST chịu thuế. Các khoản lỗ vốn ròng có thể được chuyển tiếp vô thời hạn để sử dụng trong những U năm tiếp theo, tuân theo các quy tắc chuyển lỗ. M H O U Các khoản lãi và lỗ vốn do thanh lý nhà máy và khấu hao tài sản mua vào hoặc sau ngày 21 .C IE tháng 9 năm 1999 không phải tuân theo các quy định của CGT. Thay vào đó, những khoản ST IL này được coi là khoản điều chỉnh cân đối theo quy tắc khấu hao và được đánh thuế vào tài TA U khoản doanh thu (xem “Thanh lý tài sản” trong Phần G). M H O U Giấy phép thăm dò dầu khí, cho thuê duy trì và giấy phép sản xuất có được sau ngày 30 tháng .C 6 năm 2001 được coi là tài sản khấu hao và do đó không phải tuân theo CGT. Giấy phép, hợp ST đồng thuê và giấy phép có được vào hoặc trước ngày 30 tháng 6 năm 2001 phải tuân theo các U quy định của CGT. M H O U .C E LI ST I TA 13 U H U IE
  14. U T M H O U IE IL TA Đối với lợi ích biểu quyết trực tiếp trong các công ty nước ngoài từ 10% trở lên, lãi hoặc lỗ M vốn do một công ty cư trú tại Úc thu được từ việc xử lý các cổ phần đó sẽ giảm theo tỷ lệ tài O sản chủ động và thụ động do công ty nước ngoài nắm giữ. Các công ty nước ngoài có ít nhất .C 90% tài sản đang hoạt động thường có thể được xử lý miễn phí CGT. ST Các công ty Úc có chi nhánh nước ngoài hoạt động kinh doanh (thường bao gồm các tài sản U M H sản xuất dầu và khí) nói chung cũng có thể xử lý các tài sản chi nhánh nước ngoài đó mà O EU không có CGT Úc. .C I ST IL Cư dân nước ngoài phải tuân theo CGT của Úc nếu tài sản liên quan đáp ứng định nghĩa “tài TA U sản Úc chịu thuế” (TAP). TAP bao gồm (nói chung): H • Bất động sản chịu thuế ở Úc (ví dụ: lợi ích trực tiếp đối với bất động sản, bao gồm hợp U IE đồng thuê đất ở Úc và quyền khai thác, khai thác đá hoặc thăm dò nếu các khoáng sản IL hoặc vật liệu cơ bản ở Úc) TA U • Lợi ích bất động sản gián tiếp của Úc, bao gồm, nói một cách rộng rãi, lợi ích thành M H viên trong một tổ chức bằng hoặc lớn hơn 10% (trên cơ sở bao gồm cả công ty liên O U kết) trong đó hơn 50% giá trị thị trường của tài sản của công ty có thể bị truy thu thuế .C IE Bất động sản của Úc. Nơi cư trú của pháp nhân là không phù hợp và biện pháp này có ST IL thể áp dụng cho các chuỗi pháp nhân (xem Phần G để giải thích về cách áp dụng TA U nguyên tắc này trong bối cảnh những người không cư trú bán cổ phần trong một công H ty của Úc) U IE • Tài sản của một doanh nghiệp được chủ động thực hiện thông qua Chuyên gia sản phẩm ở Úc IL TA • Các quyền hoặc tùy chọn để có được các tài sản nói trên M Thuế khấu lưu chưa cuối cùng 12,5% áp dụng đối với việc người không cư trú loại bỏ một O số TAP trực tiếp hoặc gián tiếp từ ngày 1 tháng 7 năm 2017 (trước đó là 10% từ ngày 1 tháng .C 7 năm 2016) (xem Phần E). ST Đồng tiền chức năng U M H Với điều kiện đáp ứng một số yêu cầu nhất định, người nộp thuế có thể chọn tính thu nhập O U .C IE chịu thuế của mình bằng cách tham chiếu đến đơn vị tiền tệ chức năng (tức là một loại ngoại ST IL tệ cụ thể) nếu tài khoản của họ chỉ được lưu giữ chủ yếu bằng đơn vị tiền tệ đó. Xin lưu ý rằng TA mọi khoản thuế nợ ATO vẫn phải được nộp bằng đô la Úc. U M H O Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS) U .C Luật chuyển giá của Úc đảm bảo rằng các giao dịch quốc tế với bên liên quan được thực hiện ST theo các điều kiện quy định. Người nộp thuế phải tự đánh giá tác động của bất kỳ sự khác biệt U nào giữa điều kiện thực tế và điều kiện chiều dài cánh tay (hai bên độc lập và không có quan M H hệ với nhau). Luật yêu cầu người nộp thuế phải chứng minh rằng các giao dịch thương mại O U .C E hoặc tài chính thực tế với các bên liên quan ở nước ngoài phù hợp với những giao dịch có thể LI ST I TA 14 U H U IE
  15. U T M H O U IE IL TA được mong đợi sẽ được thỏa thuận giữa các bên độc lập. Nếu trường hợp này không xảy ra, M các điều kiện về thời hạn giao dịch phải được đánh giá dựa trên các thỏa thuận được mong O đợi một cách hợp lý giữa các bên thứ ba độc lập (điều này có thể liên quan đến việc xây dựng .C lại các giao dịch trong một số trường hợp nhất định, bỏ qua các điều khoản hợp đồng thực tế). ST ATO đã ban hành hướng dẫn về các yêu cầu tài liệu cụ thể về chuyển giá cho các mục đích U tuân thủ. M H O EU Ngoài ra, người nộp thuế phải tuân theo một số yêu cầu bắt buộc về lưu trữ hồ sơ để hỗ trợ .C quan điểm tự đánh giá của họ. Việc người nộp thuế không chuẩn bị tài liệu cho các năm thu I ST IL nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2013, đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của ATO TA U được nêu trong luật, dẫn đến việc những người đóng thuế đó không thể xác định rằng họ có H Vị trí Lập luận Hợp lý (RAP) đối với giá chuyển nhượng của họ. Ngoài ra, khi tài liệu đó U không được cung cấp, trong trường hợp có kiểm tra ATO, điều này sẽ tự động nâng người IE đóng thuế lên vị trí phạt cao hơn. IL TA U ATO đã đưa ra các yêu cầu về tài liệu được đơn giản hóa cho một số danh mục người nộp M H thuế/giao dịch với bên liên quan, hữu ích trong một số trường hợp. O U .C IE Việc tiết lộ cụ thể liên quan đến các giao dịch quốc tế với các bên liên quan và định giá cơ ST IL bản của chúng (bao gồm các phương pháp luận được thông qua và tài liệu hỗ trợ được duy trì) TA U phải được thực hiện như một phần của quy trình khai thuế thu nhập. H U Úc tham gia tích cực vào cuộc tranh luận BEPS toàn cầu, bao gồm các biện pháp liên quan IE đến các công cụ tài chính kết hợp, chuyển giá và tài liệu theo từng quốc gia (CbC). IL TA Luật CbC chỉ áp dụng cho người nộp thuế là “pháp nhân toàn cầu quan trọng” (SGE) trong M năm (tức là Tổng Pháp nhân toàn cầu hoặc thành viên của nhóm kế toán hợp nhất có thu nhập O toàn cầu hàng năm vượt quá 1 tỷ AUD), với những thay đổi để áp dụng cho các năm thu nhập .C bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2018. Tất cả các tổ chức Úc và Chuyên gia sản xuất ST Úc của người không cư trú phải nộp báo cáo CbC, hồ sơ chính và hồ sơ địa phương (tùy thuộc U vào một số trường hợp miễn trừ nhất định). Hồ sơ địa phương không hoàn toàn phù hợp với M H O các khuyến nghị của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), và ATO sẽ vẫn yêu cầu U .C IE người nộp thuế chuẩn bị tài liệu chuyển giá cụ thể của Úc. ST IL Hình phạt gia tăng áp dụng cho SGE. Số tiền phạt cơ bản đối với hình phạt nộp hồ sơ trễ hạn TA U được nhân với 500 (thay vì hệ số thấp hơn nhiều đối với các công ty không thuộc SGE), với M H O mức phạt lên đến 25.000 AUD. Các tài liệu này được thiết kế để đảm bảo tuân thủ các yêu U .C cầu mới đối với các công ty trong việc nộp báo cáo tài chính cho mục đích chung hoặc các tài ST liệu cần thiết cho báo cáo CbC. Tuy nhiên, các hình phạt gia tăng có thể áp dụng nếu không nộp đúng thời hạn bất kỳ biểu mẫu nào được ATO chấp thuận yêu cầu nộp bởi SGE (ví dụ: tờ U M H khai thuế hoặc báo cáo hoạt động), tùy thuộc vào quyết định của ATO để chuyển tiền phạt. O U Một dự luật trước khi quốc hội đề xuất mở rộng định nghĩa của SGE từ ngày 1 tháng 7 năm .C E 2019 cho các mục đích trừng phạt. LI ST I TA 15 U H U IE
  16. U T M H O U IE IL TA Ngoài ra, Úc đã ban hành luật đơn phương ngăn cản việc trốn tránh nhân tạo tình trạng PE M dưới hình thức Luật chống trốn tránh đa quốc gia (MAAL) và Thuế lợi nhuận chuyển hướng O (DPT). DPT cho phép ATO áp dụng tỷ lệ phạt DPT là 40% đối với các SGE của Úc và thuộc .C sở hữu nước ngoài liên quan đến một số lợi nhuận nhất định được “chuyển hướng” ra khỏi ST Úc. DPT áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2017 và được U thêm vào các quy tắc chống trốn tránh hiện có trong Phần IVA của Đạo luật Đánh giá Thuế M H Thu nhập 1936. Nói chung, nó sẽ áp dụng cho các thỏa thuận hoặc “chương trình” trong đó: O EU .C • Người đóng thuế (“người nộp thuế liên quan”) đã thu được lợi ích về thuế liên quan I ST IL đến chương trình trong một năm thu nhập TA U • Một pháp nhân nước ngoài, là công ty liên kết của người nộp thuế có liên quan, đã H tham gia hoặc thực hiện chương trình hoặc được liên kết với chương trình U • Mục đích chính, hoặc một trong những mục đích chính, của chương trình là thu được IE lợi ích về thuế hoặc cả hai để thu được lợi ích về thuế và giảm nghĩa vụ thuế theo luật IL TA nước ngoài U M • Không có trường hợp miễn trừ theo luật định nào được áp dụng H O U Các hướng dẫn sửa đổi về giá chuyển giá của OECD được phản ánh trong luật thuế của Úc .C IE từ ngày 1 tháng 7 năm 2016, phát sinh từ Hành động 8 đến 10 của BEPS. ST IL TA Úc đã ký Công ước Đa phương về Thực hiện Các biện pháp Liên quan đến Hiệp ước Thuế U nhằm Ngăn chặn Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (MLI, theo Hành động 15 của H U OECD BEPS) để sửa đổi hiệu quả các hiệp định đánh thuế hai lần của khu vực tài phán. MLI IE đã được phê chuẩn tại Úc vào năm 2018 và có hiệu lực đối với Úc vào ngày 1 tháng 1 năm IL 2019. Việc các đối tác trong hiệp định đánh thuế hai lần của Úc phê chuẩn MLI sẽ sửa đổi TA phần lớn các hiệp định đánh thuế hai lần của Úc để tuân thủ các sáng kiến BEPS có liên quan, M bao gồm cả những thay đổi đối với kết quả của hiệp định đánh thuế hai lần liên quan đến sự O không khớp hỗn hợp, PEs, lạm dụng hiệp ước và giải quyết tranh chấp. Các hiệp định đánh .C thuế hai lần của Úc được sửa đổi cho đến nay bao gồm Pháp, Nhật Bản, New Zealand và ST Vương quốc Anh. U M H Các quy tắc không khớp hỗn hợp của Úc đã được ban hành vào năm 2018. Các quy tắc này O U đề cập đến Hành động của BEPS 2 (vô hiệu hóa ảnh hưởng của các thỏa thuận không khớp .C IE hỗn hợp) và nhằm loại bỏ lợi ích việc đánh thuế hai lần phát sinh từ các thỏa thuận khai thác ST IL TA sự khác biệt trong cách xử lý thuế của một pháp nhân hoặc một công cụ chịu thuế luật của hai U M hoặc nhiều khu vực pháp lý về thuế. Các quy tắc này bao gồm một biện pháp liêm chính nhắm H O mục tiêu đến hoạt động tài trợ xuyên biên giới của các bên liên quan trong đó kết quả thuế “về U .C bản chất” là kết quả hỗn hợp do chủ nợ cư trú tại khu vực pháp lý miễn thuế hoặc chi phí thấp. ST Các quy tắc không khớp hỗn hợp của Úc áp dụng cho các năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019 (ngoại trừ quy tắc không khớp hỗn hợp nhập khẩu, áp dụng cho các U M H năm thu nhập bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2020 đối với các thu xếp không theo O U cấu trúc) và không có sự tổng hợp của các sắp xếp hiện có. .C E LI ST I TA 16 U H U IE
  17. U T M H O U IE IL TA Trong năm 2016, ATO cũng đã công bố hai tài liệu liên quan đến các thỏa thuận cho thuê, M và đi thuê (LILO) khác nhau (ví dụ như, cơ cấu thuê bao liên quan đến việc đưa tàu / giàn O khoan, v.v., vào vùng biển của Úc) và người nước ngoài điều hành tàu / tài sản khác ở nước .C Úc. Các tài liệu này bao gồm cảnh báo cho người đóng thuế, mà cảnh báo này giải thích những ST lo ngại của ATO liên quan đến các thỏa thuận nhất định của LILO về chuyển giá, phân bổ PE, U Phần IVA và thuế khấu lưu. Ngoài ra, dự thảo cập nhật Hướng dẫn phân bổ lợi nhuận và Định M H giá chuyển nhượng bao gồm hoạt động của các tàu ở Úc, với số phát hành cuối cùng vào năm O EU .C 2019. Hoạt động tuân thủ ATO đang diễn ra trong toàn ngành dự kiến sẽ tiếp tục. I ST IL Các thỏa thuận tài trợ quốc tế với các bên liên quan (IRPFAs) đã từng là một lĩnh vực ưu TA U tiên cao của ATO trong một thời gian. Một trường hợp nổi bật năm 2017 và Hướng dẫn tuân H thủ thực tế (PCG) tiếp theo về IRPFA đã cung cấp thông tin chi tiết về quan điểm của ATO U về giá cả và điều kiện của các giao dịch này. PCG đưa ra quy trình đánh giá rủi ro, mặc dù IE không bắt buộc, với kỳ vọng của ATO rằng người nộp thuế tự đánh giá mỗi IRPFA của họ IL TA hàng năm, tối thiểu, dựa trên một số tiêu chí cụ thể để gán IRPFA một vùng rủi ro dựa trên U M kết quả của sự tự đánh giá. Người đóng thuế được coi là nằm trong vùng rủi ro của IRPFA có H O U rủi ro cao nhất. .C IE ST IL Cổ tức TA U Cổ tức được trả bởi các công ty cư trú tại Úc có thể được xác nhận bằng một khoản tín dụng H xác định (franking credit) trong phạm vi thuế thu nhập doanh nghiệp Úc đã được công ty trả U IE trên thu nhập được phân phối. IL Hậu quả của việc nhận cổ tức thẳng thắn khác nhau tùy thuộc vào bản chất của cổ đông nhận. TA M Đối với các cổ đông thường trú của công ty, trong phạm vi cổ tức đã được chia đều, số tiền O cổ tức được tổng cộng bằng số tiền tín dụng phân bổ và được tính vào thu nhập chịu thuế. Sau .C đó, công ty có quyền: ST • Một khoản tín dụng không hoàn lại hoặc một khoản bù đắp tương đương với khoản U M H tín dụng có giá trị O U • Chuyển đổi các khoản tín dụng vượt khung thành các khoản lỗ giao dịch chuyển tiếp .C IE • Một khoản tín dụng đáng giá trong tài khoản của chính nó có thể được phân phối cho ST IL các cổ đông của mình TA U Đối với cổ đông là cá nhân cư trú, cổ đông đó bao gồm cổ tức nhận được cộng với tín dụng M H O phân chia trong thu nhập chịu thuế. Khoản tín dụng franking có thể được bù trừ với thuế thu U .C nhập cá nhân được đánh giá trong năm đó, và khoản tín dụng franking vượt quá sẽ được hoàn ST lại. U Cổ tức được trả hoặc ghi có cho cổ đông không cư trú là khoản tiền sơ bộ phải chịu mức thuế M H khấu lưu cuối cùng là 30% (thuế suất thường được giảm theo bất kỳ thỏa thuận đánh thuế hai O U .C E lần nào hiện hành) trên phần cổ tức không bị phân bổ. Không áp dụng thuế khấu trừ cổ tức LI ST I TA 17 U H U IE
  18. U T M H O U IE IL TA nào đối với cổ tức được chia thẳng. Theo thỏa thuận giảm đánh thuế hai lần, thuế khấu lưu M được khấu trừ tại nguồn trên tổng số cổ tức không phân chia. O .C Cổ tức do một công ty nước ngoài trả cho một công ty cư trú tại Úc không bị đánh thuế nếu ST công ty Úc có lợi ích tham gia từ 10% trở lên trong công ty nước ngoài. Việc miễn trừ này được giới hạn đối với lãi vốn cổ phần từ ngày 16 tháng 10 năm 2014 và phù hợp với việc phân U M H loại nợ / vốn chủ sở hữu của các công cụ tài chính cho mục đích đánh thuế thu nhập của Úc. O EU .C Các quy tắc đặc biệt miễn thuế khấu trừ đối với cổ tức trả cho người cư trú nước ngoài được I ST IL phân loại là “thu nhập từ nước ngoài có điều kiện”. Thuật ngữ này có nghĩa rộng rãi là thu TA nhập có nguồn gốc nước ngoài do một công ty Úc kiếm được mà không phải chịu thuế ở Úc. U H Trên thực tế, điều này có nghĩa là các công ty khai thác và thăm dò không phải của Úc có thể U xem xét sử dụng Úc như một công ty mẹ trong khu vực vì: IE IL • Lợi nhuận từ các hoạt động nước ngoài (hoặc các công ty con nước ngoài) có thể TA U chuyển qua Úc được miễn thuế. M H • CGT thường không bị đánh vào việc thanh lý các công ty con hoặc chi nhánh hoạt O U động ở nước ngoài (với điều kiện là các công ty này nắm giữ các tài sản hoạt động chủ .C IE yếu). ST IL Năm tính thuế TA U H Năm tính thuế mặc định của Úc bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm. U Tuy nhiên, có thể áp dụng cho một kỳ kế toán khác để điều chỉnh năm tính thuế của người IE nộp thuế với niên độ kế toán tài chính của người nộp thuế hoặc của nhóm công ty trên toàn IL thế giới. TA M Thuế PRRT O .C PRRT là một loại thuế liên bang áp dụng cho các dự án dầu khí. PRRT áp dụng với tỷ lệ ST 40%. Trước đây PRRT chỉ áp dụng cho các dự án ở hầu hết các khu vực ngoài khơi thuộc thẩm quyền của Khối thịnh vượng chung Úc. Tuy nhiên, từ ngày 1 tháng 7 năm 2012, PRRT U M H cũng được áp dụng cho các dự án trên bờ và dự án Thềm Tây Bắc. Một thông báo đã được O U đưa ra để loại bỏ các dự án trong nước khỏi PRRT có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 .C IE (tham khảo bên dưới). ST IL TA PRRT không áp dụng cho các dự án trong Khu vực Phát triển Dầu khí Chung Úc - Đông U M H Timor (JPDA) (xem Phần I để biết thêm chi tiết). O U .C Lợi nhuận PRRT đến hạn hàng năm, cho mỗi năm kết thúc vào ngày 30 tháng 6, nếu các ST khoản thu có thể đánh giá được liên quan đến một dự án dầu khí. Hiện tại, không thể thay đổi U PRRT cuối năm thành một ngày khác ngoài ngày 30 tháng 6. Các đợt PRRT hàng quý cũng M H phải được tính toán và thanh toán. O U .C E LI ST I TA 18 U H U IE
  19. U T M H O U IE IL TA PRRT áp dụng cho lợi nhuận chịu thuế của một dự án được tạo ra từ các hoạt động thượng M nguồn của dự án. Lợi nhuận chịu thuế được tính theo công thức sau: O .C Lợi nhuận chịu thuế = các khoản thu chịu thuế - các khoản chi được trừ ST Nói chung, vì PRRT được áp dụng trên cơ sở dự án, nên khả năng khấu trừ của chi tiêu được U M giới hạn cho các khoản chi phát sinh cho dự án đó và các khoản chi đó không thể được khấu H O EU trừ cho các dự án khác của cùng một pháp nhân. Tuy nhiên, chi phí thăm dò có thể được .C chuyển giữa các dự án mà người nộp thuế hoặc nhóm công ty 100% vốn của họ có quyền lợi, I ST IL tùy thuộc vào các điều kiện nhất định. TA U Có trách nhiệm thanh toán PRRT khi các khoản thu có thể đánh giá vượt quá các khoản chi H được khấu trừ. U IE PRRT được tính trước thuế thu nhập và được khấu trừ cho các mục đích thuế thu nhập. IL Khoản hoàn trả PRRT nhận được có thể được tính cho các mục đích thuế thu nhập. Một khoản TA U M H khấu trừ tổng cộng chống lại trách nhiệm PRRT có sẵn cho tiền bản quyền và thuế tiêu thụ O U đặc biệt đã trả (đối với các dự án trên bờ và dự án North West Shelf). Người nộp thuế có thể .C IE chọn tính toán trách nhiệm pháp lý PRRT của họ bằng cách tham chiếu đến đơn vị tiền tệ chức ST IL năng khác với đô la Úc, miễn là đáp ứng một số yêu cầu nhất định. TA U Các biên lai đánh giá bao gồm hầu hết các biên lai, cho dù là vốn hay doanh thu, liên quan H U đến một dự án dầu khí - ví dụ: biên nhận dầu khí, biên lai thu phí, biên lai phục hồi thăm dò, IE biên lai tài sản, biên lai bồi thường khác, biên lai tiện ích của nhân viên và biên lai sản xuất IL ngẫu nhiên. TA M Đối với các dự án liên quan đến việc chuyển đổi khí thành chất lỏng, các quy định đặc biệt O được áp dụng để điều chỉnh việc tính toán giá bán được cho là của khí bán hàng tại thời điểm .C nó có khả năng chuyển đổi. Cần phải tính toán một mức giá được coi là tuân theo các quy ST định trong đó không có hoạt động bán hàng độc lập nào xảy ra tại điểm chuyển đổi khí thành chất lỏng. Giá này sau đó được áp dụng để xác định các khoản thu có thể định giá chịu PRRT. U M H Kho bạc đã thông báo xem xét lại chế độ chuyển giá khí này vào năm 2019. O U .C IE Các khoản chi được trừ bao gồm các khoản chi có tính chất vốn hoặc thu. Có sáu loại chi ST IL tiêu được khấu trừ: TA U M • Chi phí thăm dò (ví dụ, chi phí khoan thăm dò, khảo sát địa chấn) H O U • Chi tiêu chung của dự án (ví dụ, chi phí phát triển, chi phí sản xuất) .C • Kết thúc các khoản chi tiêu (ví dụ: phục hồi môi trường, di dời các cơ sở sản xuất) ST • Chi tiêu thuế tài nguyên (ví dụ: tiền bản quyền và thuế tiêu thụ đặc biệt của nhà nước) U • Chi phí thăm dò thu được M H • Bắt đầu chi tiêu cơ bản O U .C E LI ST I TA 19 U H U IE
  20. U T M H O U IE IL TA Chi phí thăm dò thu được và chi phí cơ sở ban đầu chỉ áp dụng cho các dự án trên bờ và M Thềm Tây Bắc, đã chuyển sang chế độ PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012. O .C Một số chi phí nhất định không được khấu trừ cho các mục đích PRRT - ví dụ, chi phí loại ST tài trợ (chi phí gốc, lãi và chi phí đi vay); cổ tức; chi phí phát hành cổ phiếu; hoàn trả vốn chủ sở hữu; tiền bản quyền ghi đè tư nhân; các khoản thanh toán để có được lãi suất trong giấy U M H phép, hợp đồng thuê giữ lại và giấy phép; các khoản thanh toán thuế thu nhập hoặc thuế hàng O EU hóa và dịch vụ (GST); chi phí hành chính hoặc kế toán gián tiếp phát sinh trong việc thực hiện .C hoặc cung cấp các hoạt động hoặc cơ sở vật chất; và chi phí phòng hộ. Một số mục này còn I ST IL gây tranh cãi và đã được xem xét và sửa đổi luật pháp gần đây. Đối với chi phí gián tiếp, ATO TA U đã ban hành hai Hướng dẫn Tuân thủ Thực tế (PCG) đề cập cụ thể đến việc xử lý PRRT đối H với: U IE • PCG 2016/12 - khấu trừ chi phí chung của dự án liên quan đến thành phần tổng chi IL phí bằng văn bản thời gian TA U • PCG 2016/13 - khấu trừ chi phí chung của dự án M H Các PCG này áp dụng liên quan đến chi phí phát sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2015. O U .C IE Các khoản chi được khấu trừ vượt quá có thể được chuyển sang khoản bù trừ với các khoản ST IL thu có thể đánh giá trong tương lai. Các khoản chi vượt quá được khấu trừ được cộng gộp TA U bằng cách sử dụng một trong số các tỷ lệ ấn định, từ tỷ lệ lạm phát danh nghĩa (dựa trên GDP) H đến lãi suất trái phiếu dài hạn cộng với 15%, tùy thuộc vào bản chất của chi tiêu (thăm dò, U IE thông thường, thuế tài nguyên, chi phí cơ sở thăm dò đã mua hoặc bắt đầu) và năm phát sinh chi phí (hoặc được coi là phát sinh cho các dự án chuyển đổi sang PRRT từ ngày 1 tháng 7 IL TA năm 2012). Một khoản chi tổng hợp như vậy được gọi là chi tiêu “tăng thêm”. M O Trường hợp các khoản chi tiêu khóa sổ và bất kỳ khoản chi tiêu được khấu trừ nào khác phát .C sinh trong năm tài chính vượt quá số thu được tính thuế, người nộp thuế được nhận khoản tín ST dụng hoàn lại cho khoản chi phí khóa sổ, được giới hạn bằng số PRRT mà người nộp thuế đã thanh toán liên quan đến dự án. Số tiền tín dụng hoặc khoản hoàn trả PRRT này được tính U M H toán theo các quy tắc cụ thể. O U .C IE Như đã thảo luận ở trên, các dự án trên bờ và dự án Thềm Tây Bắc chuyển sang PRRT từ ST IL ngày 1 tháng 7 năm 2012. Những dự án đó đã tồn tại trên TA U Ngày 2 tháng 5 năm 2010 có tùy chọn chọn “cơ sở bắt đầu” hoặc tính đến các chi phí phát M H O sinh trước ngày 1 tháng 7 năm 2012. U .C Chế độ hợp nhất cũng được đưa ra cho các mục đích PRRT từ ngày 1 tháng 7 năm 2012. ST Điều này chỉ áp dụng cho các lợi ích dự án trong nước. U M H O U .C E LI ST I TA 20 U H U IE
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2