intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam - Nguyễn Ngọc Nông

Chia sẻ: Đặng Ngọc Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

196
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện trạng môi trường và những thách thức nằm trong chương trình đào tạo quản lý môi trường trong chuyên đề tổng quan môi trường Việt Nam.Nhìn chung, chất lượng môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp, có nơi đã đến mức báo động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam - Nguyễn Ngọc Nông

  1. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Phần 1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG THÁCH THỨC Trong những năm qua, với chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhi ều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã h ội, đ ối ngo ại và an ninh qu ốc phòng. Đồng thời, được Đảng và Nhà nước quan tâm, công tác bảo v ệ môi tr ường đã đ ạt đ ược những kết quả, bước đầu kiềm chế được tốc độ gia tăng ô nhi ễm, khắc ph ục m ột ph ần tình trạng suy thoái và cải thiện một bước chất lượng môi trường ở m ột số n ơi, t ạo ti ền đề quan trọng để phát triển bền vững trong thời gian tới. 1. Môi trường nước ta những năm gần đây Nhìn chung, chất lượng môi trường nước ta tiếp tục bị xuống c ấp, có n ơi đã đ ến mức báo động. Về môi trường đất: Thoái hoá đất là xu thế phổ biến trên toàn lãnh th ổ n ước ta t ừ đồng bằng đến trung du, miền núi do xói mòn, rửa trôi, m ất chất h ữu c ơ; khô h ạn và sa mạc hoá, ngập úng, lũ; trượt, sạt lở đất; mặn hoá, phèn hoá v.v. Thoái hoá đất d ẫn đ ến nhiều vùng đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác và làm tăng di ện tích đất b ị hoang mạc hoá. Tệ lạm dụng hoá chất và thuốc trừ sâu trong canh tác nông nghi ệp, canh tác không đúng kỹ thuật đang gây ô nhiễm và suy thoái nhiều vùng đất trên ph ạm vi c ả n ước. Bên cạnh đó, một số vùng đất bị nhiễm độc chất da cam/đi-ô-xin do hậu quả của chiến tranh. Về môi trường nước: Nhìn chung chất lượng n ước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng vùng hạ lưu phần lớn đã bị ô nhi ễm, có n ơi ở m ức nghiêm tr ọng. Nguyên nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, n ước thải sinh ho ạt không đ ược xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy gi ảm m ạnh, nhi ều chỉ tiêu nhưBOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Nước ven biển đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Hàm lượng các chất h ữu c ơ, kim lo ại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hàm l ượng dầu trong nước biển có xu hướng tăng nhanh do xẩy ra nhiều sự cố tràn dầu. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp và đô th ị có nguy c ơ cạn kiệt vào mùa khô và ở một số nơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Nguyên nhân là do khai thác bừa bãi và không đúng kỹ thuật. Về môi trường không khí: Chất lượng không khí nước ta nói chung còn khá t ốt, đ ặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Tuy nhiên, ở các đô thị và khu công nghi ệp, ô nhi ễm bụi đang trở thành vấn đề cấp bách cần được xử lý sớm. Vi ệc gia tăng các ph ương ti ện giao thông cũng đang gây ô nhiễm không khí ở nhi ều n ơi. T ại m ột s ố nút giao thông l ớn, nồng độ khí CO khá cao, trực tiếp gây hại đến sức kho ẻ c ủa nh ững ng ười tham gia giao thông. Chủ trương dùng xăng không pha chì của Chính phủ đã c ơ bản kh ắc ph ục tình trạng gia tăng bụi chì trong không khí ở các đô thị và khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều vụ cháy rừng lớn trong thời gian gần đây đã làm suy gi ảm chất lượng không khí và gây ra một số hiện tượng tự nhiên không bình thường khác. Về rừng và độ che phủ thảm thực vật: Theo số liệu thống kê, n ước ta hi ện có khoảng 11.575.400 ha đất có rừng, trong đó khoảng 9.700.000 ha là rừng tự nhiên và 1.600.000 ha rừng trồng. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  2. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Do có chủ trương đúng đắn và những giải pháp kịp thời, từ năm 1990 đ ến nay, đ ộ che phủ rừng trên toàn lãnh thổ tăng lên đáng kể, từ 27,2% năm 1990 lên 33,2% năm 2001 và 34,4% năm 2003. Mặc dù vậy, chất lượng rừng chưa được cải thiện, vẫn tiếp tục bị suy giảm, rừng tự nhiên đầu nguồn và rừng ngập m ặn vẫn còn b ị tàn phá nghiêm tr ọng. Rừng giàu, rừng kín, rừng nguyên sinh chỉ còn chiếm khoảng 13% trong khi r ừng nghèo và rừng tái sinh chiếm tới 55% tổng diện tích rừng. Các vụ cháy rừng gần đây ở U Minh Thượng, U Minh Hạ và nhi ều n ơi khác đã và đang làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng ở nước ta. Về đa dạng sinh học: Việt Nam là một trong 10 quốc gia có đa dạng sinh h ọc thu ộc loại cao nhất trên thế giới với các hệ sinh thái đặc thù, nhiều gi ống, loài đặc h ữu có giá tr ị khoa học và kinh tế cao và nhiều nguồn gen quý hiếm. Một số loài đ ộng v ật l ần đầu tiên trên thế giới được phát hiện ở Việt Nam như Sao la, Mang lớn,... Nhà nước đã chủ trương khoanh vùng bảo vệ đối với các h ệ sinh thái đặc thù, phát triển các khu rừng đặc dụng,... để bảo vệ đa dạng sinh h ọc. Hi ện nay, c ả n ước có 17 vườn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên nhiên, 47 khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo t ồn loài, sinh cảnh và 28 khu bảo vệ cảnh quan. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đa dạng sinh học ở n ước ta bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do cháy rừng, chuyển đổi m ục đích sử d ụng đ ất đai d ẫn t ới làm thu hẹp nơi cư trú của các giống loài; khai thác và đánh bắt quá m ức, tình tr ạng buôn bán trái phép động vật, thực vật quý hiếm; ô nhiễm môi trường. Trong gần 5 th ập k ỷ qua, diện tích rừng ngập mặn đã giảm 80%, khoảng 96% các rạn san hô đang b ị đe d ọa hu ỷ hoại nghiêm trọng, nhiều giống loài hoang dã đã vĩnh viễn biến mất. Về môi trường đô thị và công nghiệp: Môi trường ở nhiều đô thị nước ta b ị ô nhi ễm do hệ thống tiêu nước, thoát nước lạc hậu, xuống c ấp nhanh nên không đáp ứng đ ược yêu cầu; năng lực thu gom chất thải rắn còn thấp kém, trung bình chỉ đạt kho ảng 60 - 70%, đặc biệt là chất thải nguy hại chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Trong khi đó, bụi, khí thải, tiếng ồn,... do hoạt động giao thông vận tải n ội th ị và m ạng l ưới các c ơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ, cùng với hạ tầng kỹ thuật đô th ị yếu kém là nguyên nhân làm cho vấn đề môi trường ở nhiều đô thị đang ở mức báo động. Việc phát triển hạ tầng đô thị không theo kịp với sự gia tăng dân số ở nhi ều thành phố làm nẩy sinh các vấn đề bất cập về mặt xã hội và vệ sinh môi trường đô thị. Về môi trường nông thôn và miền núi: Nước ta có hơn 75% dân số sinh s ống ở nông thôn, miền núi. Việc bảo đảm nước sinh hoạt và vệ sinh môi tr ường đang là v ấn đ ề l ớn. Tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ chiếm 28 30% và số hộ được cung cấp nước sạch chỉ đạt khoảng 40%. Nhiều hủ tục lạc hậu, cách sống thiếu vệ sinh còn ph ổ bi ến ở nhi ều đ ịa phương trên cả nước cũng đang là nguyên nhân gây ô nhiễm và suy thoái môi trường. Ở các làng nghề, ô nhiễm môi trường đang hết sức bức xúc và là m ột trong các vấn đề môi trường cấp bách của nước ta. Việc lạm dụng hoá chất và thu ốc tr ừ sâu trong canh tác nông nghiệp đã và đang làm suy thoái đất canh tác, ô nhi ễm các ngu ồn n ước và suy giảm đa dạng sinh học. Nạn chặt phá rừng làm nương rẫy còn khá phổ biến, sự nghèo đói và những hành vi xâm hại môi trường đang diễn ra thường xuyên ở các vùng sâu, vùng xa. Về môi trường biển và ven bờ: Việt Nam có bờ biển dài hơn 3200 km với nhiều hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc thù và đa dạng sinh h ọc cao. Trong nh ững năm qua, do khai Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  3. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam thác quá mức và sử dụng các biện pháp đánh bắt mang tính huỷ diệt làm cho các ngu ồn l ợi thuỷ sản bị suy giảm nghiêm trọng dẫn đến việc khai thác gần bờ đạt hiệu suất thấp. Việc nuôi trồng thuỷ sản ven biển tràn lan đi liền với nạn phá rừng ngập m ặn đã làm suy thoái mạnh các hệ sinh thái ven biển. Chỉ trong vòng 20 năm qua, di ện tích r ừng ngập mặn ở nước ta giảm hơn một nửa. Hậu quả là lũ quét, tri ều c ường, sóng bi ển d ẫn tới sạt lở bờ biển làm cho các loài sinh vật bị m ất n ơi cư trú và suy gi ảm m ạnh về ch ủng loại và số lượng. Phát triển công nghiệp trên bờ và dọc các lưu vực sông lớn cũng đang làm cho b ờ biển nước ta bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nhiều rạn san hô bị chết, hi ện tượng thuỷ triều đỏ xuất hiện ở một số nơi. Sự cố tràn dầu xẩy ra nhiều hơn đang gây ô nhiễm và suy thoái môi trường biển và đa dạng sinh học ven bờ. Về môi trường lao động: Môi trường lao động trong những năm gần đây đã đ ược cải thiện một bước, có tác động tích cực đến sức khỏe người lao đ ộng, tạo đi ều ki ện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy vậy, còn nhiều khu vực sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn v ệ sinh an toàn lao động. Tình trạng ô nhiễm về bụi, hoá chất độc hại, ti ếng ồn, nhi ệt đ ộ đã làm gia tăng t ỷ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, nhất là trong các ngành hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ v.v... Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, sự chênh lệch thu nhập giữa các nhóm giàu và nghèo có xu hướng ngày càng mở rộng. Thành tựu xoá đói, giảm nghèo còn thi ếu tính b ền v ững, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Số lượng lao động dưthừa lớn, tỷ lệ lao động đã qua đào t ạo còn thấp. Trong tiến trình phát triển đã nẩy sinh nhiều vấn đề như: thi ếu nhà ở, thi ếu đi ều kiện vệ sinh môi trường, các đối tượng nghiện ma tuý, n ạn bạo l ực có chi ều h ướng gia tăng, nhiều tệ nạn xã hội phát sinh. 2. Công tác bảo vệ môi trường thời gian qua Trong thời gian qua, đã hình thành được hệ thống tổ chức bảo vệ môi tr ường cùng với các hành lang pháp lý khá đồng bộ. Đây là nh ững thành công to l ớn, có ý nghĩa quy ết định và là tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo. Những thành công trong công tác qu ản lý môi trường đã góp phần hạn chế ô nhiễm, suy thoái và sự c ố môi tr ường, c ải thi ện m ột bước chất lượng môi trường. Một số vấn đề môi trường bức xúc được khắc phục. Đ ộ che phủ của rừng tăng, nhiều hệ sinh thái được khoanh vùng bảo vệ, m ột s ố gi ống loài quý hiếm được bảo vệ nghiêm ngặt,... Nhiều doanh nghi ệp đầu tư đổi m ới công ngh ệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải, cải thiện môi trường. Phong trào qu ần chúng tham gia bảo vệ môi trường được đẩy mạnh, công tác xã hội hoá bảo vệ môi trường đã đ ược hình thành ở một số nơi, nhiều điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ môi tr ường, các mô hình tự quản về môi trường ở cộng đồng đã xuất hiện và đang phát huy tác dụng tích cực,... Mặc dù đạt được những bước tiến ban đầu, nhưng nhìn chung công tác bảo v ệ môi trường còn nhiều tồn tại và yếu kém. Hệ thống luật pháp v ề môi tr ường ch ưa hoàn thi ện; còn thiếu một số văn bản luật quan trọng nhưLuật về không khí sạch, Luật v ề an toàn hoá chất, Luật đa dạng sinh học,... cũng như nhiều văn bản hướng dẫn khác ch ưa đ ược ban hành. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường còn nhiều bất cập, lực lượng cán b ộ làm công tác môi trường vừa thiếu vừa yếu về năng lực chuyên môn. Vi ệc phân công, phân Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  4. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam nhiệm chưa rõ ràng, vừa chồng chéo vừa để nhiều kho ảng trống thi ếu sự qu ản lý c ủa nhà nước. ý thức tự giác bảo vệ môi trường của người dân còn thấp; đầu t ư cho b ảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả; các công cụ kinh tế ch ưa được áp dụng mạnh mẽ trong quản lý môi trường v.v. Những yếu kém trên đây cùng v ới việc chất lượng môi trường xuống cấp nhanh đang đặt ra những thách thức lớn đ ối v ới công tác bảo vệ môi trường thời gian tới. 3. Những thách thức đối với môi trường nước ta thời gian tới Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, môi trường nước ta đứng tr ước nhi ều thách thức lớn cả về mặt khách quan và chủ quan. Một số thách thức chính: 3.1. Nhiều vấn đề môi trường bức xúc ch ưa được giải quyết trong khi d ự báo mức độ ô nhiễm tiếp tục gia tăng Những hậu quả do chiến tranh để lại, tác động xấu do m ột th ời gian dài phát tri ển kinh tế không chú trọng đầy đủ, đúng m ức đến môi tr ường cùng v ới vi ệc các ngu ồn l ực bảo vệ môi trường còn quá hạn hẹp, là nguyên nhân dẫn đ ến vi ệc t ồn t ại nhi ều v ấn đ ề môi trường bức xúc chưa được giải quyết. Nhiều nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các ao, hồ, các dòng sông chảy qua các đô thị lớn, các khu công nghiệp; chất thải rắn đô thị và công nghi ệp có t ỷ l ệ chất thải nguy hại cao phát sinh hàng ngày rất lớn trong khi năng l ực thu gom và x ử lý còn hạn chế; chất thải bệnh viện chưa được xử lý thải ra môi tr ường làm lây lan d ịch b ệnh; khối lượng chất thải nguy hại tồn dư trong khuôn viên các c ơ c ở sản xuất rất lớn song chưa có biện pháp giải quyết. Nhiều cơ sở sản xuất cũ nằm xen kẽ trong các khu dân cư, các làng nghề đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; sự bùng nổ giao thông c ơ gi ới th ường gây ách t ắc, tai nạn giao thông và ô nhiễm không khí đô thị; việc nuôi tr ồng thu ỷ sản tràn lan, thi ếu quy hoạch đang làm suy thoái môi trường và các hệ sinh thái ven bi ển; t ệ l ạm d ụng hoá ch ất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp đang gây ô nhiễm các nguồn n ước, suy thoái đ ất và đa dạng sinh học nông nghiệp. Việc nhập máy móc, thiết bị cũ, nhập khẩu chất thải được che d ấu d ưới nhi ều hình thức trao đổi thương mại đang có nguy cơ biến nước ta thành bãi thải c ủa các n ước công nghiệp phát triển nếu không có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, kịp thời. Nạn khai thác khoáng sản và chặt phá rừng bừa bãi lấy đất canh tác cũng gây ra nhiều vấn đề bức xúc về môi trường, làm suy suy giảm đa dạng sinh học. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tế di ễn ra ở nhi ều n ước, trung bình nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độ ô nhiễm môi trường tăng 3 đến 4 lần. Đi ều này nói lên rằng, trong giai đoạn tới, nếu không có các biện pháp hữu hiệu phòng ngừa và ki ểm soát ô nhiễm thì hậu quả là môi trường nước ta sẽ bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng. 3.2. Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích trước mắt về kinh t ế và lâu dài về môi trường và phát triển bền vững. Thời gian tới, yêu cầu đối với nước ta là ti ếp tục đẩy m ạnh ti ến trình công nghi ệp hoá, hiện đại hoá để đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghi ệp theo h ướng hi ện đại. Trong điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu vốn, thiếu ngu ồn nhân l ực, ti ềm l ực khoa học và công nghệ còn hạn chế nếu không ngăn chặn kịp thời dễ dẫn t ới những hành vi chấp nhận, đánh đổi nhiều giá trị, lợi ích về môi trường để th ực hi ện các m ục tiêu Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  5. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam trước mắt đơn thuần về kinh tế. Đây là thách thức lớn nhất đối với môi trường nước ta, vì khi đã xẩy ra theo chiều hướng này thì việc khắc ph ục sẽ r ất t ốn kém, th ậm chí trong nhiều trường hợp không thể thực hiện được. 3.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường lạc h ậu, nguồn l ực b ảo v ệ môi trường của nhà nước và các doanh nghiệp đều bị hạn chế Hiện nay, tình trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi tr ường ở đô th ị và nông thôn, cũng như trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường ở các c ơ sở sản xu ất, đ ặc bi ệt là ở các xí nghiệp vừa và nhỏ, còn rất lạc hậu và thấp kém. Để giải quyết các vấn đề đang tồn tại về môi trường và hạn chế mức gia tăng ô nhi ễm trong th ời gian t ới đòi h ỏi ph ải có nguồn lực đầu tư rất lớn cho môi trường, trong khi khả năng tài chính c ủa nhà n ước cũng như của các doanh nghiệp đều rất hạn hẹp cũng đặt ra thách th ức r ất l ớn đ ối v ới môi trường nước ta. 3.4. Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo Tỷ lệ tăng dân số nước ta vẫn đang ở mức cao (kho ảng 1,7%/năm), d ự báo đ ến năm 2020 dân số sẽ xấp xỉ 100 triệu người. Nạn di dân tự do và ch ặt phá r ừng làm n ương r ẫy, trồng cây công nghiệp còn khá phổ biến. Vấn đề nghèo đói ở các vùng sâu, vùng xa ch ưa được giải quyết triệt để (hiện có khoảng 2300 xã ở diện đói nghèo). Đây là thách th ức sẽ gây sức ép lớn đối với cả tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn quốc và đòi h ỏi ph ải có chiến lược tài nguyên, môi trường phù hợp, đi đôi với chi ến lược dân số và chi ến l ược tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo. 3.5. Ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội còn thấp Nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường của các c ấp lãnh đạo, các nhà qu ản lý, các doanh nhân và cộng đồng còn chưa đầy đủ. ý th ức t ự giác b ảo v ệ môi tr ường trong cộng đồng còn thấp nên các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi tr ường, tác đ ộng xấu đ ến môi trường còn khá phổ biến. Hậu quả gây ra trong nhiều tr ường h ợp là r ất l ớn. Cháy rừng và nhiều sự cố môi trường lớn xẩy ra, ô nhiễm do rác thải n ơi công c ộng v.v. trong những năm gần đây, đã báo động về các hành vi vô ý th ức và c ả có ý th ức đang gây h ậu quả rất lớn cho môi trường. Tình trạng này có thể còn kéo dài và sẽ làm phức tạp, chậm trễ trong vi ệc gi ải quyết các vấn đề môi trường ở tất cả các cấp, các ngành, các địa ph ương và vì vậy s ẽ dẫn tới việc môi trường bị huỷ hoại cả về quy mô và m ức độ cũng đ ặt ra thách th ức l ớn đối với môi trường nước ta thời gian tới. 3.6. Tổ chức và năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng yêu cầu Hệ thống tổ chức quản lý môi trường chưa được hoàn thi ện theo chi ều d ọc t ừ trên xuống dưới, cũng như theo chiều ngang ở các bộ/ngành; năng lực quản lý môi tr ường còn nhiều bất cập về cả nhân lực, vật lực, trang bị kỹ thuật và về cơ chế quản lý. Việc phân công, phân nhiệm trong quản lý môi trường và tài nguyên gi ữa các c ơ quan quản lý ở Trung ương cũng như ở địa phương còn có sự chồng chéo, trùng lặp, trong khi có chỗ lại bỏ trống. Sự phối hợp công tác giữa các bộ, ban, ngành ở Trung ương, gi ữa các sở, ban, ngành ở tỉnh/thành, cũng như giữa các địa phương v ới nhau thi ếu hi ệu qu ả, trong khi các vấn đề môi trường thường phức tạp, mức độ ảnh hưởng lớn, mu ốn gi ải quyết tốt cần có cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả. Đây cũng là những tồn tại được coi là thách thức đối với môi trường nước ta trong những năm tới. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  6. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam 3.7. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra các yêu cầu ngày càng cao v ề môi trường Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, nhi ều thị tr ường ti ềm năng trên thế giới, các bạn hàng quốc tế đã đưa ra các yêu cầu ngày càng cao v ề môi tr ường trong giao dịch thương mại. Đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước khi muốn mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Để vượt qua các thách th ức này, Việt Nam cần chủ động nghiên cứu xây dựng các chính sách đáp ứng theo h ướng c ải ti ến liên tục để hỗ trợ các doanh nghiệp bảo vệ môi trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.8. Tác động của các vấn đề môi trường toàn cầu, khu vực ngày càng lớn và phức tạp hơn Những vấn đề môi trường toàn cầu và các vấn đ ề môi tr ường khu v ực, chung biên giới đang trực tiếp tác động xấu đến môi trường nước ta. Đó là hi ệu ứng nhà kính, rác thải vũ trụ, suy giảm tầng ô zôn, mưa a-xít, biến đổi khí hậu, hiện tượng el-nino, la-nina, khói mù do cháy rừng, ô nhiễm biển và đại dương, dịch chuyển ô nhi ễm, m ất r ừng và suy thoái đa dạng sinh học v.v. Các vấn đề môi trường xuyên biên gi ới, các vấn đ ề môi tr ường lưu vực sông Mê Kông và sông Hồng cũng đang ảnh h ưởng xấu đ ến môi tr ường trong nước và tạo nên những thách thức trong thời gian tới. Mẫu hình tiêu thụ lãng phí, trào lưu văn hoá không lành m ạnh, tệ n ạn ma tuý, m ại dâm theo dòng toàn cầu hoá sẽ tác động mạnh đến hành vi c ủa con ng ười cũng s ẽ tr ực tiếp thách thức đối với môi trường nước ta. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  7. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Phần 2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN 1. Quan điểm Để vượt qua các thách thức và thực hiện thành công sự nghiệp bảo v ệ môi tr ường, phát triển bền vững đất nước, trong giai đoạn tới cần quán triệt các quan đi ểm ch ỉ đạo sau: 1.1. Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không th ể tách r ời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đ ể phát tri ển b ền vững đất nước. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Để phát triển bền vững, cần kết hợp một cách khoa học, cân đ ối các y ếu t ố kinh t ế, xã hội, môi trường trong từng giai đo ạn và lĩnh vực phát tri ển. Môi tr ường là m ột trong những mục tiêu cơ bản và nội dung quan trọng không thể tách rời trong quá trình phát triển. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Việc lồng ghép yếu tố môi trường trong các chủ trương, chính sách, kế ho ạch phát triển của các cấp, các ngành ở nước ta chưa thực sự được quan tâm đúng m ức. Yếu t ố môi trường đang bị xem nhẹ. Đầu tư cho bảo vệ môi trường còn ở mức rất thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. Cần tạo được chuyển biến rõ rệt trong quan ni ệm về đầu t ư, nâng m ức đ ầu tư, và đầu tưmột cách có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. 1.2. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã h ội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi người dân; bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết h ợp gi ữa phát huy n ội l ực v ới tăng c ường h ợp tác quốc tế. Bảo vệ môi trường đem lại lợi ích cho từng người nhưng đòi hỏi mỗi người ph ải tham gia vào công tác bảo vệ môi trường. Chỉ có sự tham gia tích c ực c ủa m ọi c ấp, m ọi ngành, mọi người dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và sự quản lý của Nhà n ước thì công tác bảo vệ môi trường mới có hiệu quả và thành công. Mặt khác, h ơn bao gi ờ h ết bảo vệ môi trường đã trở thành một nhiệm vụ mang tính toàn cầu, vì lợi ích của toàn nhân loại và cũng vì lợi ích của mỗi quốc gia. Cần chủ động tăng cường sự h ợp tác qu ốc t ế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, một mặt, tích cực thực hi ện nghĩa v ụ b ảo v ệ môi trường toàn cầu trong khuôn khổ các Công ước quốc tế mà n ước ta tham gia; mặt khác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ bên ngoài cho công tác bảo vệ môi trường trong n ước, đặc biệt trong lĩnh vực trao đổi thông tin, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ mới. 1.3. Bảo vệ môi trường phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà n ước, th ể ch ế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nh ận th ức và ý th ức trách nhi ệm c ủa m ọi người dân, của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, khi mà ý thức tự giác v ề b ảo v ệ môi tr ường của toàn xã hội còn chưa đồng đều, tăng cường pháp chế về bảo vệ môi tr ường là gi ải pháp trọng tâm. Nêu cao vai trò của nhà nước trong vi ệc đ ịnh h ướng, t ổ ch ức và giám sát thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường c ủa toàn xã h ội. Hoàn thi ện h ệ th ống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; xây d ựng h ệ th ống qu ản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương đủ mạnh cả về lượng và chất, đặc bi ệt là lực lượng thanh tra môi trường; đẩy mạnh việc xử phạt vi phạm hành chính, đưa dần các quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự trong Chương XVII v ề t ội phạm môi tr ường c ủa B ộ Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  8. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Luật hình sự vào áp dụng trên thực tế nhằm bảo đảm thực thi nghiêm ch ỉnh Lu ật Bảo v ệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan. Từ khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực, công tác bảo vệ môi trường ở n ước ta đã đạt được những tiến bộ nhất định. Tuy nhiên, vẫn chưa tạo ra được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về môi trường của toàn xã hội. Bảo vệ môi tr ường ch ưa tr ở thành ý thức và hành vi thường xuyên của mỗi người dân. Vì vậy, phải coi ý th ức b ảo v ệ môi trường của toàn xã hội là yếu tố quan trọng nhất. Mọi thành công trong lĩnh vực bảo vệ môi trường luôn gắn li ền v ới quá trình không ngừng nâng cao nhận thức của người dân. Một mặt, phải làm cho m ỗi công dân th ấm nhuần quan điểm bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mình, vì lợi ích toàn xã h ội và cũng vì lợi ích của chính bản thân mình. Mặt khác, phải tích c ực trang b ị cho các công dân những tri thức cần thiết để thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường m ột cách tích c ực và có hiệu quả. Việc nhận thức đúng đắn nghĩa vụ bảo vệ môi trường và có đ ầy đ ủ năng l ực để thực hiện nghĩa vụ đó của mỗi công dân là tiền đề c ơ b ản đ ể hình thành ý th ức t ự giác bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. 1.4. Bảo vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ng ừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhi ễm, kh ắc ph ục suy thoái, c ải thi ện ch ất lượng môi trường; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công ngh ệ là công cụ hữu hiệu trong bảo vệ môi trường. Việc khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường là rất khó khăn và t ốn kém, thậm chí, trong nhiều trường hợp không thể thực hiện được. Vì vậy, phòng ngừa ô nhiễm, ngăn chặn có hiệu quả suy thoái môi trường phải được coi là bi ện pháp h ữu hi ệu và phù hợp nhất đối với nước ta trong giai đo ạn từ nay đến năm 2015 và v ề lâu dài đ ến năm 2020. Hạn chế tối đa việc cho phép đầu tư xây dựng các công trình, d ự án có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm và suy thoái môi tr ường cao. Kiểm soát và tiến tới xử lý triệt để hoặc loại bỏ các c ơ sở s ản xu ất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh việc áp dụng công ngh ệ s ạch, dây chuy ền sản xuất sạch hơn, sử dụng nguyên liệu, nhiên li ệu ít gây ô nhi ễm và thân thi ện v ới môi trường. Tích cực vận động thay đổi mẫu hình tiêu thụ lãng phí v.v. Khoa học, công nghệ trong những năm cuối thế kỷ 20, đ ầu th ế k ỷ 21 đã đ ạt đ ược những thành tựu mang tính đột phá. Ngày nay, khoa học, công nghệ đã tr ở thành đ ộng l ực chính của mọi quá trình phát triển. Trong lĩnh vực bảo v ệ môi tr ường, nh ững ti ến b ộ khoa học, công nghệ mang lại những khả năng to lớn. Khoa học, công nghệ cho phép con người sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần làm cho các quá trình sản xuất trở nên sạch hơn. Bên cạnh đó, khoa học, công nghệ cung c ấp cho con ng ười các giải pháp tổ chức quản lý xã hội ở trình độ cao, giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Khoa học, công nghệ tiên tiến đang làm cho tính bền v ững c ủa quá trình phát tri ển ngày một cao hơn. Việc ứng dụng nhanh chóng, hi ệu quả các thành tựu khoa h ọc, công nghệ vào thực tiễn cần được đặc biệt chú trọng trong công tác b ảo v ệ môi tr ường ở n ước ta. 2. Mục tiêu 2.1. Những định hướng lớn đến năm 2020 2.1.1. Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm , phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững đất n ước; bảo đ ảm cho m ọi Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  9. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam người dân được sống trong môi trường có chất lượng t ốt v ề không khí, đ ất, n ước, c ảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định. 2.1.2. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chính sau. 1a. 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001. 2b. 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. 3c. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế. 4d. 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch. đ. Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. 0e. 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021. 12.2. Mục tiêu đến năm 2015 22.2.1. Mục tiêu tổng quát 2a. Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, ao hồ, kênh mương. 3b. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố môi trường do thiên tai gây ra. 4c. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. 5d. Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu từ của quá trình toàn cầu hoá đến môi trường trong nước. 2.2.2. Các mục tiêu cụ thể a. Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm: 1) 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch ho ặc có các thi ết b ị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; 2) 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đ ạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001; 3) Phấn đấu 30% hộ gia đình, 70% doanh nghiệp có d ụng c ụ phân lo ại rác th ải t ại nguồn, 80% khu dân cư có thùng đựng rác tập trung; 80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải; 4) 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghi ệp, khu chế xuất có h ệ th ống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất th ải r ắn sinh ho ạt, công nghiệp và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện; Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  10. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam 5) An toàn hoá chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hoá ch ất có m ức đ ộ độc hại cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhi ễm môi tr ường được hạn chế tối đa, tăng cường sử dụng các biện pháp trừ dịch hại tổng hợp; 6) Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc theo quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. b. Cải thiện một bước chất lượng môi trường: 1) Cơ bản hoàn thành vi ệc c ải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và n ước thải ở các đô th ị và khu công nghi ệp. Phấn đấu 40% các đô thị có hệ thống tiêu thoát và xử lý n ước th ải riêng theo đúng tiêu chuẩn quy định; 2) Cải tạo 50% các kênh mương, ao hồ, các đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái nặng trên phạm vi cả nước; 3) Giải quyết một cách cơ bản các điểm nóng về nhiễm độc đi-ô-xin; 4) 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 5) 90% đường phố có cây xanh; nâng tỷ lệ đất công viên ở các khu đô thị lên gấp 2 lần so với năm 2000; 6) 90% các c ơ sở s ản xu ất kinh doanh đ ạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động và có cây xanh trong khuôn viên thu ộc khu v ực s ản xuất; 7) Đưa chất lượng nước các lưu vực sông đạt mức tiêu chuẩn chất lượng n ước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; c. Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao: 1) Phục hồi 50% các khu vực khai thác khoáng sản, 40% các hệ sinh thái đã b ị phá huỷ; 2) Nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi ph ục 50% rừng đầu nguồn đã bị suy thoái và nâng cao chất lượng r ừng; đ ẩy m ạnh tr ồng cây phân tán trong nhân dân; 3) Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm; 4) Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1,5 lần hi ện nay, đ ặc bi ệt là các khu bảo tồn biển và vùng đất ngập nước; 5) Phục hồi diện tích rừng ngập mặn lên bằng 80% mức năm 1990; d. Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và h ạn ch ế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hoá: 1) 100% các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường; 2) Đảm bảo 100% các giống, loài, các nguồn gen nhập khẩu vào n ước ta phải được kiểm định; 3) 100% sinh vật biến đổi gen nhập khẩu vào Việt Nam được kiểm soát. 3. Các nội dung nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ môi trường 3.1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm 3.1.1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường Thực hiện nghiêm quy định về lập và thẩm định Báo cáo đánh giá tác đ ộng môi Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  11. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam trường, thông qua thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi tr ường đ ể phân lo ại các d ự án đầu tư thành: 1- Nhóm 1. Các dự án có tác động lớn hoặc tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường; 2- Nhóm 2. Các dự án tác động đến môi trường ở mức có thể kiểm soát được thông qua sự can thiệp của con người; - Nhóm 3. Các dự án ít tác động đến môi trường. Hạn chế phê duyệt và tiến tới cấm hoàn toàn việc đầu tư xây dựng mới các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc nhóm 1. Yêu c ầu kh ắt khe v ề đ ầu t ư l ắp đặt các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, các công trình xử lý chất th ải cũng nh ư các bi ện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường đối với các dự án thuộc nhóm 2. 3.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm c ấp qu ốc gia, ngành và địa phương để ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường Tiến hành các biện pháp hạn chế nhập khẩu và lưu hành các phương ti ện giao thông, các máy móc thiết bị đã qua sử dụng có hiệu suất sử dụng nhiên li ệu thấp, gây ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các công trình xây dựng ở n ội thành, các d ự án nâng cấp, cải tạo các đường phố có mức độ phát tán bụi cao. Qu ản lý t ốt các ph ương ti ện chuyên chở nguyên vật liệu trong thành phố, đặc biệt là ở các khu vực có m ật đ ộ dân c ư cao. Tổ chức kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý đối với các c ơ sở sản xuất, các kho chứa, các phương tiện vận chuyển, các cửa hàng kinh doanh hoá chất, đặc bi ệt là các hoá chất có mức độ độc hại cao nhằm hạn chế tối đa sự phát tán và các sự c ố hoá chất. Đi ều tra, thống kê và có kế hoạch giảm thiểu các nguồn phát sinh và xử lý các chất h ữu c ơ khó phân huỷ trong môi trường. Kiểm soát chặt việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các lo ại phân bón và thu ốc bảo vệ thực vật. Khắc phục tình trạng lạm dụng các lo ại phân vô cơ và hoá ch ất trong sản xuất nông nghiệp làm bạc màu, thoái hoá đất, ô nhi ễm các ngu ồn n ước và suy gi ảm đa dạng sinh học khu vực nông thôn. Điều tra, thống kê các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường biển có ngu ồn gốc t ừ đ ất liền và có các biện pháp xử lý hoặc hạn chế các ngu ồn th ải này. Tăng c ường công tác kiểm tra, giám sát các khu công nghiệp, đô thị ven biển. Kiểm soát chất l ượng n ước các sông lớn, các nguồn nước đổ ra biển có mức ô nhi ễm cao. Có các bi ện pháp phòng tránh và ứng phó kịp thời các sự cố môi trường biển. Đầu tư tăng cường năng l ực c ơ quan c ứu hộ quốc gia bảo đảm đủ năng lực ứng phó hiệu quả các sự cố môi trường biển. 3.1.3. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về môi trường, tiêu chuẩn ngành về môi trường, áp dụng công nghệ sạch và sản xuất sạch hơn Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về môi trường, tiêu chuẩn ngành v ề môi trường phù hợp với trình độ phát triển và mục tiêu bảo vệ môi trường c ủa t ừng giai đo ạn bảo đảm kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Kết hợp khuyến khích với cưỡng chế buộc các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất theo hướng thân thiện với môi tr ường, ít ch ất thải. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, sử dụng các nguyên liệu thay thế ít chất thải. Vận động và có c ơ chế h ỗ tr ợ các doanh nghi ệp áp d ụng Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  12. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam các hệ thống quản lý môi trường tiên tiến theo các tiêu chuẩn quốc tế. 3.1.4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải Tổ chức tốt hệ thống thu gom chất thải rắn sinh ho ạt, công nghi ệp và d ịch v ụ. Có cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình phân lo ại rác thải t ại nguồn. Có cơ chế hình thành và phát triển các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn. Nhà nước chủ động kết hợp liên doanh với các nhà đầu t ư khác hình thành hệ thống các cơ sở xử lý, tái chế, đốt và chôn lấp chất th ải r ắn. Đ ầu t ư xây d ựng các cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung và có các bi ện pháp b ắt bu ộc các doanh nghiệp phải xử lý triệt để hoặc hợp đồng với các tổ chức dịch vụ chuyên nghi ệp để xử lý chất thải nguy hại. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo Nghị định số 67/2003/NĐ CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan và sử dụng kinh phí thu được kết hợp đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước để xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung ở các đô thị, khu dân cư v.v. Hình thành cơ chế phát hiện, xử phạt nghiêm các tổ chức, cá nhân x ả th ải các lo ại chất gây ô nhiễm môi trường ra đường phố, nơi công c ộng, đặc bi ệt là ở các đô th ị và khu đông dân cư. Xây dựng phong trào toàn dân ủng hộ và th ực hi ện nghiêm túc kh ẩu hi ệu "Không vứt rác, đổ rác ra đường". Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, suy thoái môi trường bi ển có ngu ồn gốc t ừ đất liền, có các biện pháp phòng tránh và hạn chế có hiệu qu ả đ ối v ới các s ự c ố môi tr ường biển, đặc biệt là các sự cố tràn dầu. 3.1.5. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Tổ chức tốt việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi tr ường nghiêm tr ọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ. Ti ếp tục điều tra, thống kê danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm tr ọng và l ập k ế ho ạch xử lý triệt để, đặc biệt đối với các cơ sở nằm xen kẽ các khu dân cư. Có các biện pháp hỗ trợ kịp thời, các cơ chế chính sách hợp lý đối với các c ơ sở phải đóng c ửa, di d ời đ ịa điểm. Xử phạt nặng đối với các cơ sở vi phạm tiêu chuẩn môi trường. 3.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng 3.2.1. Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, vùng, khu vực b ị ô nhiễm và suy thoái nặng Đẩy mạnh việc thực hiện giải pháp giảm thiểu ô nhiễm trong các hoạt động khai thác khoáng sản, đặc biệt, đối với các mỏ khai thác lộ thiên. Bắt buộc c ơ sở khai thác các mỏ khoáng sản phải thực hiện việc hoàn thổ, khôi phục hiện trạng môi tr ường t ự nhiên sau khi kết thúc quá trình khai thác. Chấm dứt hoàn toàn hiện t ượng khai thác vàng, đá quý bất hợp pháp và sử dụng quy trình công nghệ tiềm ẩn nhi ều rủi ro cho con người và môi trường. Thực hiện việc quy hoạch tổng thể phát triển dải ven bi ển, nhằm đạt đ ược cùng một lúc 2 mục tiêu: giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Tr ước m ắt, cần khoanh định, bảo vệ các khu rừng ngập m ặn có giá tr ị sinh thái cao d ọc theo d ải b ờ biển. áp dụng các phương thức khai thác, nuôi trồng thuỷ hải sản theo hướng an toàn sinh thái. Quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng, tổ chức lại tất cả các loại hình ho ạt động Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  13. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam của một số thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hu ế, H ải Phòng, nh ằm kh ống chế ô nhiễm ở mức cho phép. Tổ chức thực hiện quy trình sử dụng phân bón hoá học, hoá ch ất bảo v ệ cây tr ồng, thức ăn, vật nuôi hợp lý trong sản xuất nông nghi ệp và nuôi tr ồng thu ỷ s ản đ ể gi ảm thi ểu ô nhiễm đất, nước. Thực hiện việc cứng hoá đường làng, ngõ xóm; bê tông hoá kênh mương nội đồng, kênh mương tiêu thoát nước sinh hoạt, khuyến khích phát triển hệ thống cấp nước sạch cụm dân cư, sử dụng khí sinh học làm chất đốt để nâng cao đi ều ki ện v ệ sinh môi trường vùng nông thôn. 3.2.2. Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do chất độc hoá h ọc do M ỹ s ử dụng trong chiến tranh Tìm kiếm, khoanh định các kho chứa chất độc màu da cam/đi-ô-xin còn tồn dư sau chiến tranh ở miền Nam, áp dụng các giải pháp xử lý thích hợp để loại bỏ chúng. Nghiên cứu, khoanh định các vùng, khu vực đã bị ô nhi ễm do chất đ ộc màu da cam/đi-ô-xin trong chiến tranh, có các giải pháp hợp lý để làm sạch chất độc này còn t ồn d ư trong môi trường, từng bước phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên ở n ơi này. Th ống kê, ki ểm đ ịnh, l ập danh sách các nạn nhân chất độc màu da cam/đi-ô-xin, có các gi ải pháp y t ế c ần thi ết tăng cường sức khoẻ, hạn chế các di chứng do các chất độc để l ại trên con ng ười ở các th ế h ệ sau này. 3.2.3. ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra Xây dựng năng lực ứng cứu sự cố môi trường, đặc bi ệt là sự c ố tràn d ầu. Đ ẩy mạnh công tác phòng chống sự cố môi trường trong các ho ạt đ ộng s ản xu ất, kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ sự cố môi trường cao. Kịp thời khắc phục nhanh hậu quả đối với môi trường do sự c ố và thiên tai gây ra, tránh lây lan bệnh tật và ảnh hưởng lâu dài đến môi trường và con người. 3.3. Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên 3.3.1. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên đ ất, tài nguyên khoáng sản Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược, chính sách, quy ho ạch sử d ụng b ền vững tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản trong lòng đất. áp dụng có hiệu quả các công cụ quản lý để giải quyết hài hoà các vấn đ ề liên ngành trong sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản v ới vi ệc b ảo v ệ môi tr ường và với các lĩnh vực phát triển khác. Thực hiện đánh giá tác động môi trường các dự án quy hoạch, khai thác, sử d ụng tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản, bảo đảm các dự án khi đi vào ho ạt đ ộng ph ải th ực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Trong sản xuất nông nghiệp cần nghiên cứu thay đổi phương thức canh tác theo hướng bảo đảm cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lượng đ ất, gi ảm di ện tích đất thoái hoá, bạc màu. áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa h ọc, chống rửa trôi, xói mòn. Có các biện pháp giảm diện tích đất dốc bị thoái hoá, bạc màu trong phạm vi toàn quốc. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  14. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Tại các vùng đất ngập nước ven biển, thực hiện quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững theo hướng kết hợp khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đ ặc thù v ới canh tác nông - lâm - ngư nghiệp bền vững. 3.3.2. Khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài nguyên nước theo hướng khai thác bền v ững nguồn nước mặt và nước ngầm. Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng n ước theo vùng và lưu vực sông. Thực hiện việc quy hoạch và quản lý lưu vực các sông chính như: sông Hồng, sông Cửu Long, sông Cầu, sông Sài Gòn - Đồng Nai, sông Hương, sông Nhuệ, sông Đáy v.v . Tiến hành cải tạo các dòng sông, đặc biệt là các dòng sông đi qua các khu dân c ư t ập trung, các khu công nghiệp và đô thị; kè bờ và có các bi ện pháp ch ống s ạt l ở ở các b ờ sông chịu áp lực cao của dòng chảy. Tổ chức đánh giá và kiểm soát được chất lượng, trữ lượng nước ngầm; có kế hoạch đầu tư phát triển tài nguyên nước và ban hành những quy định c ụ thể về khai thác ngu ồn nước ngầm. 3.3.3. Bảo vệ tài nguyên không khí Những nội dung cơ bản nhằm cải thiện môi trường không khí tại các thành ph ố, khu công nghiệp gồm: di dời các cơ sở sản xuất lạc hậu, gây ô nhi ễm môi tr ường không khí trầm trọng ra khỏi khu trung tâm các thành phố lớn; áp dụng các công ngh ệ lọc b ụi, xử lý khí thải đối với tất cả các cơ sở sản xuất; tổ chức tốt hệ thống giao thông công c ộng, có các biện pháp chống ùn tắc giao thông, hạn chế sử dụng các phương tiện giao thông cá nhân tại các thành phố lớn; định hướng phát triển các thành phố vệ tinh xung quanh các thành phố lớn với kết cấu hạ tầng hiện đại nhằm chia sẻ gánh n ặng v ề đô th ị hoá quá mức và giảm mật độ dân cư của các thành phố lớn. Xanh hoá các đô thị và khu công nghiệp, nâng diện tích công viên, khuôn viên cây xanh khu vực nội thành, trồng cây dọc các tuyến đường giao thông quan trọng, v.v. Tích cực trồng rừng và các thảm thực vật; thực hiện có hi ệu qu ả các bi ện pháp phòng, chống cháy rừng. 3.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm 3.4.1. Các đô thị và khu công nghiệp Tiến hành đánh giá tác động môi trường đối với quy hoạch phát tri ển đô th ị, khu công nghiệp; xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp m ới với các đi ều ki ện v ệ sinh môi trường, kết cấu hạ tầng về môi trường đồng bộ; kết hợp c ải tạo, ch ỉnh trang đô th ị v ới cải thiện các điều kiện về môi trường. Tăng cường năng lực thu gom chất thải rắn; quy ho ạch các bãi chôn l ấp đ ủ công suất và đạt tiêu chuẩn môi trường; xây dựng các cơ sở xử lý, tái chế hoặc các lò thiêu chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp trên phạm vi cả nước. Cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải, nước m ưa ở các đô th ị và khu công nghiệp theo hướng tách nước mưa và nước thải, tách nước thải sinh hoạt và n ước thải công nghiệp. Tiến hành xây dựng các hệ thống xử lý n ước thải tập trung ở các đô th ị và khu công nghiệp bảo đảm nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn tr ước khi th ải ra môi Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  15. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam trường. Xây dựng hệ thống các lò đốt chất thải y tế đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các c ơ sở xử lý chất thải bệnh viện, chất thải nguy hại. Thực hiện nạo vét, cải tạo các ao, hồ, các đo ạn sông, kênh, rạch đi qua các đô th ị và khu công nghiệp. Cải tiến hệ thống giao thông, từng bước lắp đ ặt các thi ết b ị gi ảm thi ểu, hấp phụ khí thải từ các phương tiện giao thông, đặc biệt là các khí thải độc hại. 3.4.2. Biển, ven biển và hải đảo Chiến lược phát triển kinh tế biển phải được xây dựng theo quan điểm sử dụng tổng hợp, hợp lý đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và ven b ờ. Các ngành khai thác dầu khí, giao thông vận tải, thuỷ sản, lâm nghiệp, du lịch,... phải thực hiện đầy đ ủ các yêu cầu bảo vệ môi trường trong ngành và phối hợp cùng bảo v ệ môi tr ường bi ển, ven biển và hải đảo. Thực hiện tốt quản lý môi trường biển và ven biển bao gồm phân vùng chức năng biển và ven biển, quản lý tổng hợp các hoạt động khai thác và nuôi tr ồng thu ỷ s ản ven biển, thành lập hệ thống các khu bảo tồn biển và ven biển, phát tri ển và c ải thi ện sinh k ế cho những cộng đồng dân cư ở miền duyên hải, phòng ngừa và gi ảm thi ểu tác h ại c ủa thiên tai ven biển, 3.4.3. Các lưu vực sông và các vùng đất ngập nước Các lưu vực sông có ý nghĩa hết sức quan trọng trong vi ệc cung c ấp ngu ồn n ước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế, xã hội nhưng đang bị ô nhi ễm do các ngu ồn th ải đô th ị và công nghiệp gây nên. Cần hình thành các tổ chức và các quy chế bảo vệ riêng đối với từng lưu vực sông, đặc biệt là đối với các lưu vực sông lớn như sông Cầu, sông Sài Gòn - Đồng Nai hoặc các sông đã bị ô nhiễm nghiêm trọng như sông Nhu ệ – sông Đáy v.v. và có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm đối với các lưu vực sông khác. Đất ngập nước là một hợp phần đặc biệt quan trọng của môi trường. Bảo vệ các vùng đất ngập nước là nhằm sử dụng có hiệu quả các vùng đất ngập n ước, bảo v ệ đa dạng sinh học trong vùng, đồng thời duy trì các ch ức năng sinh thái, ch ức năng kinh t ế - xã hội của những vùng đất này. Các hoạt động trước mắt nhằm bảo vệ môi trường trong vùng gồm: chấm d ứt vi ệc sử dụng đất ngập nước một cách không bền vững, chuyển đ ổi m ục đích s ử d ụng không hợp lý; bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học hiện còn c ủa các vùng đ ất ngập n ước; khôi phục các hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng nhạy c ảm về môi tr ường; áp d ụng các h ệ canh tác nông-lâm-ngưnghiệp bền vững, bảo đảm sự cân bằng gi ữa các ch ức năng sinh thái - kinh tế - xã hội của đất ngập nước. 3.4.4. Nông thôn, miền núi Bảo vệ môi trường vùng nông thôn miền núi phải gắn li ền với xoá đói, gi ảm nghèo, nâng cao nhận thức và hiểu biết của nhân dân, thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Chú trọng bảo vệ môi trường các làng nghề bằng các bi ện pháp cải ti ến công ngh ệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải hoặc quy hoạch các khu làng nghề với hệ thống k ết cấu hạ tầng đạt tiêu chuẩn môi trường. 3.4.5. Di sản tự nhiên và di sản văn hóa Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  16. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Nước ta có nhiều di sản văn hoá và tự nhiên có tầm c ỡ quốc tế và qu ốc gia trong đó có những di sản đã được thế giới công nhận như: Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Ph ố c ổ H ội An, Khu di tích Mỹ Sơn, Động Phong Nha Cần phải coi việc gìn giữ, bảo vệ và tôn tạo môi trường văn hoá, tự nhiên cho các di sản văn hoá, tự nhiên của đất nước như một bộ phận quan trọng c ủa Chiến lược b ảo v ệ môi trường quốc gia và có các biện pháp bảo vệ cũng như phát tri ển các di tích văn hoá, t ự nhiên quý giá đó. 3.5. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 3.5.1. Bảo vệ, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia Cần coi nhiệm vụ bảo tồn thiên nhiên có tầm quan trọng nh ư nhiệm v ụ phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. B ảo t ồn thiên nhiên góp ph ần cân bằng sinh thái, tạo sự ổn định tự nhiên. Bảo tồn các h ệ sinh thái, đ ặc bi ệt là các h ệ sinh thái đầu nguồn sẽ hạn chế thiên tai, lũ lụt, giữ được sự ổn đ ịnh m ực n ước m ặt và n ước ngầm. Nhà nước khoanh vùng bảo tồn các hệ sinh thái đ ặc thù, có tính đa d ạng sinh h ọc cao theo quy chế đặc biệt và tiếp tục nghiên cứu khoanh vùng cho các m ục đích b ảo t ồn ở các nơi khác nhằm tăng số lượng vùng và diện tích bảo tồn trên phạm vi c ả n ước. Quy hoạch khu bảo tồn phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 3.5.2. Phát triển rừng và nâng diện tích thảm thực vật Nội dung phát triển diện tích rừng gồm trồng rừng để đến năm 2010 đạt tỷ lệ 43% diện tích đất tự nhiên, đặc biệt, chú trọng việc khôi phục diện tích các khu v ực r ừng nguyên sinh đầu nguồn đã bị suy thoái và nâng cao chất lượng rừng nhằm đ ạt hi ệu qu ả kinh tế cao, phát huy hiệu quả bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, phát tri ển đa d ạng sinh học. 3.5.3. Bảo vệ đa dạng sinh học Kiểm soát chặt việc buôn bán các động vật quý hi ếm, có nguy c ơ tuyệt ch ủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ diệt, đặc biệt là trong khai thác thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết hợp bảo tồn ngoại vi. Nghiêm cấm việc phá huỷ các khu rừng ngập mặn, các hệ sinh thái nhạy c ảm cho việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; hạn ch ế cháy r ừng song song v ới vi ệc phục hồi các hệ sinh thái và các khu rừng ngập mặn, v.v. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  17. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam Phần 3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường Phát động trên toàn quốc phong trào toàn dân bảo vệ môi tr ường, xây d ựng xã, phường đạt chuẩn môi trường. Giải pháp này bao gồm huy động toàn dân tham gia b ảo v ệ môi trường; duy trì, phát triển phong trào, hàng năm tổ chức ki ểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các năm sau. Ban hành tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn, hộ gia đình xanh, sạch và lồng ghép các tiêu chuẩn này trong hoạt động của phong trào toàn dân bảo vệ môi tr ường. Hàng năm xét công nhận danh hiệu và khen thưởng xã, phường, thị trấn, hộ gia đình làm tốt công tác bảo vệ môi trường và coi đây là một trong những tiêu chí quan tr ọng c ủa xã, ph ường, th ị tr ấn, hộ gia đình văn hoá. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Các phương tiện thông tin đại chúng có vai trò rất lớn trong việc chuyển tải thông tin, đ ịnh h ướng nh ận th ức c ủa toàn xã h ội. Để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phải khai thác tri ệt để các lợi th ế này theo hướng: tổ chức biên soạn hệ thống chương trình phát thanh, truyền hình đ ể chuyển t ải đầy đủ nội dung về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người công dân; ph ổ c ập và nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo v ệ môi tr ường; c ổ đ ộng liên t ục cho các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương đi ển hình trong ho ạt đ ộng b ảo vệ môi trường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường h ọc. Vi ệc cung c ấp đ ầy đ ủ tri thức và xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của các công dân ph ải đ ược b ắt đ ầu từ lứa tuổi học đường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các tr ường h ọc bao g ồm: lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa h ọc v ới m ột kh ối l ượng h ợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các c ơ s ở giáo d ục - đào t ạo t ổ chức các hoạt động nhằm nâng cao ý thức tự giác bảo v ệ môi tr ường, th ấm sâu tình yêu thiên nhiên, đất nước, của học sinh tại các trường học, đặc bi ệt t ại các tr ường m ầm non mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ thông. 2. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường Tăng cường năng lực quản lý và các đi ều kiện bảo đảm cho ho ạt đ ộng c ủa h ệ thống quản lý môi trường ở Trung ương , đặc bi ệt là ph ục v ụ công tác thanh tra, ki ểm tra, giám sát về môi trường. Hình thành và phát triển hệ thống quản lý môi trường ở địa phương theo hướng k ết hợp quản lý tài nguyên với quản lý môi trường. Trước mắt kiện toàn các Sở Tài nguyên và Môi trường trong đó có đơn vị quản lý môi trường đ ủ m ạnh ở các t ỉnh, thành ph ố tr ực thuộc Trung ương; hình thành bộ phận quản lý môi trường kết h ợp v ới qu ản lý tài nguyên ở cấp huyện, có cán bộ chuyên trách về môi trường và tài nguyên ở cấp xã. Tăng cường pháp chế về môi trường bao gồm các n ội dung hoàn thi ện hệ th ống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo h ướng quy đ ịnh rõ quy ền l ợi, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, các chế tài c ụ th ể cho tr ường hợp vi phạm; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng thanh tra, ki ểm tra; tri ển khai thường xuyên, định kỳ, đột xuất các đợt thanh tra, ki ểm tra và xử lý nghiêm các tr ường Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  18. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam hợp vi phạm nhằm bảo đảm Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện nghiêm chỉnh. Hiệu lực thi hành pháp luật, trong đó có pháp luật về bảo vệ môi trường của nước ta hiện nay nhìn chung còn yếu. Trong giai đo ạn tới, c ần phải nâng cao hi ệu l ực thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Một mặt, nâng cao ý thức tự giác ch ấp hành lu ật c ủa công dân, mặt khác, tăng cường việc giám sát, quản lý của các cơ quan quản lý Nhà n ước đối với việc thi hành luật. Bên cạnh đẩy mạnh xử phạt vi phạm hành chính, c ần nghiên cứu để sớm đưa vào áp dụng các điều kho ản về truy cứu trách nhi ệm hình s ự đ ược quy định trong Chương XVII về tội phạm môi trường của Bộ luật hình sự. 3. Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường Công cụ kinh tế là các giải pháp quản lý môi trường vĩ mô trong n ền kinh t ế th ị trường, được sử dụng bên cạnh các biện pháp hành chính và các bi ện pháp tuyên truy ền, giáo dục với mục đích chung nhằm nâng cao pháp chế trong lĩnh vực môi trường. Các công cụ kinh tế tiếp cận mục tiêu môi trường linh hoạt, hiệu quả và kinh tế, cho phép các doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các yêu cầu về môi tr ường. Đẩy m ạnh nghiên cứu, từng bước áp dụng vào thực tiễn quản lý môi trường các lo ại thu ế, phí bảo vệ môi trường; các cơ chế ký quỹ, đặt cọc - hoàn trả, giấy phép phát thải và thị tr ường trao đổi quyền phát thải; các loại hình tổ chức tín dụng v ề môi tr ường nh ư qu ỹ môi trường, ngân hàng môi trường, tổ chức cho thuê tài chính v ề môi tr ường; các hình th ức khuyến khích và quy chế tài chính về môi trường v.v. 4. GiảI quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát tri ển kinh t ế v ới th ực hi ện ti ến b ộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Để bảo đảm quá trình phát triển bền vững, cần thiết phải xác lập sự cân đ ối gi ữa các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường, kết hợp Chi ến lược bảo v ệ môi tr ường v ới Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hoà ở tất cả các cấp. Gi ải pháp này bao gồm việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các Chi ến l ược phát tri ển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, ngành và địa phương theo hướng thực hiện đánh giá tác đ ộng môi trường chiến lược, có sự điều chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, xây dựng quy ho ạch quản lý môi trường và tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát tri ển kinh t ế - xã hội; xác lập cơ chế cung cấp tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh v ực b ảo v ệ môi trường với quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát tri ển b ền v ững; thành lập cơ quan điều phối thực hiện việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi tr ường vào Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 5. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn vốn, T ạo s ự chuy ển bi ến c ơ b ản trong đ ầu t ư bảo vệ môi trường Tăng chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Để thực hi ện thành công các mục tiêu chiến lược, từ nay đến năm 2010, c ần tăng nhanh t ỷ l ệ đ ầu t ư t ừ nguồn ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường. Tăng chi cho môi tr ường t ừ ngu ồn v ốn ODA. Phấn đấu đến năm 2010, đầu tư bảo vệ môi trường ở m ức 2% t ổng chi ngân sách nhà nước. Khai thác triệt để các nguồn đầu tư từ xã hội cho công tác b ảo v ệ môi tr ường. Ph ấn đấu đến năm 2010, các nguồn đầu tư từ xã hội cho công tác b ảo v ệ môi tr ường ngang bằng với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tăng nguồn vốn cho Quỹ Bảo v ệ môi trường Việt Nam. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, đến năm 2010, tăng v ốn ODA Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  19. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam cho lĩnh vực môi trường lên gấp 3 lần so với mức năm 2000. Quản lý các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường theo hướng ti ết ki ệm, hi ệu quả, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải và hiệu quả thấp. 6. Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về bảo vệ môi trường Tiếp tục phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, triển khai về môi trường. Các trung tâm, viện, trường có nghiên cứu, đào tạo về môi tr ường c ần đ ược c ủng c ố và phát triển làm chỗ dựa vững chắc của công tác quản lý môi trường. Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và phát tri ển công ngh ệ c ấp nhà nước, cấp bộ về bảo vệ môi trường nhằm phục vụ đắc lực cho công tác qu ản lý nhà nước về môi trường cũng như phục vụ nhu cầu bảo vệ môi trường của c ộng đ ồng doanh nghiệp và toàn xã hội. 7. Đẩy mạnh Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường Để thực hiện thành công các mục tiêu về môi trường trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo, một mặt, đòi hỏi sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân, mặt khác, cần có sự định hướng, tổ chức, giám sát thực hiện m ột cách chặt chẽ c ủa Nhà nước. Nội dung của việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi tr ường là huy đ ộng ở m ức cao nhất sự tham gia của xã hội vào công tác bảo vệ môi trường. Xác lập các c ơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đ ối v ới c ả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như các đối tác tư nhân khi tham gia ho ạt đ ộng b ảo v ệ môi trường. Đề cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Vi ệt Nam, các đoàn th ể nhân dân, t ổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, giám sát vi ệc b ảo v ệ môi tr ường. Đ ưa b ảo vệ môi trường vào nội dung hoạt động của các khu dân cư, c ộng đ ồng dân c ư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường. Qua xã hội hoá hoạt động môi trường, lựa chọn những tập th ể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để tôn vinh khen thưởng. Hàng năm tổ chức tốt Gi ải th ưởng môi trường quốc gia. 8. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Môi trường quốc gia liên quan đến môi trường khu vực và toàn c ầu, vì vậy sự nghiệp bảo vệ môi trường của nước ta gắn với sự nghiệp bảo v ệ môi tr ường trong khu vực và trên toàn thế giới. Mở rộng hợp tác quốc tế về môi trường trên tinh th ần tôn tr ọng và thực hiện nghiêm túc các công ước quốc tế mà n ước ta đã ký k ết tham gia. T ận d ụng triệt để sự hỗ trợ từ bên ngoài cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Ưu tiên m ở r ộng quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường trong phạm vi khu vực dưới hình thức thi ết l ập các chương trình, dự án đa phương và song phương. Đặc bi ệt, chú ý m ở r ộng m ối quan h ệ hợp tác đôi bên cùng có lợi trong lĩnh vực bảo v ệ môi tr ường v ới các n ước láng gi ềng. Xúc tiến việc đàm phán, tiến tới thành lập U ỷ ban hỗn hợp về quản lý và b ảo v ệ l ưu v ực sông Hồng. Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế như: Chương trình Phát tri ển c ủa Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình môi trường Liên Hợp quốc (UNEP), Ngân hàng Th ế gi ới (WB), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), các tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính ph ủ, nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của họ sử dụng hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường. Hàng năm tổ chức Diễn đàn các nhà tài trợ, ti ến hành các ho ạt đ ộng trao đ ổi thông tin, nhằm phối hợp các nguồn viện trợ cho các chương trình, d ự án h ợp tác v ề môi tr ường Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
  20. Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7 Chuyên đề: Tổng quan về môi trường Việt Nam và tăng cường hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài cho lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2