intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp - Đề tài: “Quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C – Công ty X20 ”

Chia sẻ: Trương Châu Phi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

169
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2009 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế việt Nam nói riêng, trong khi nên kinh tế đang bị khủng hoảng việc Xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn vì vậy mà các doanh nghiệp nên chuyển vào tập trung cho thị trường nội địa. Ngày nay đời sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều nhu cầu làm đẹp cũng rất cao chính vì vậy mà ngành may cũng ngày càng phát triển. Thị trường nội địa là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp - Đề tài: “Quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C – Công ty X20 ”

  1. Chuyên đề tốt nghiệp “Quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C – Công ty X20 ” SVTH: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  2. 1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Năm 2009 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế việt Nam nói riêng, trong khi nên kinh tế đang bị khủng hoảng việc Xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn vì vậy mà các doanh nghiệp nên chuyển vào tập trung cho thị trường nội địa. Ngày nay đời sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều nhu cầu làm đẹp cũng rất cao chính vì vậy mà ngành may cũng ngày càng phát triển. Thị trường nội địa là một tiềm năng cho các doanh nghiệp trong ngành may. Xí nghiệp may 20C là một Xí nghiệp của Công ty X20 –TCHC do vậy được sự hỗ trợ rất nhiều của đảng và nhà nước. Mặc dù Công ty X20 đã tiến hành CPH thay đổi mô hình tổ chức nhưng cơ chế quản lý vẫn còn chưa thay đổi được hoàn toàn. Do vậy mà việc Xí nghiệp hoạt động sản xuất theo kế hoạch của Công ty giao, tuy vẫn có một số hợp đồng ở ngoài nhưng đa số chỉ là các đơn hàng nhỏ lẻ. Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là quân trang quân phục dùng cho quân đội ngoài ra còn có các sản phẩm thời trang nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ. Chính vì vậy mà ta có thể thấy là Xí nghiệp vẫn đang hoạt động trong nền kinh tế bản địa chưa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhưng đó cũng là điểm mạnh giúp Xí nghiệp ít bị ảnh hưởng trong đợt khủng hoảng hiện nay. Xí nghiệp được Công ty cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nên chỉ có nhiệm vụ là quản lý điều hành sản xuất để thực hiện theo lệnh sản xuất. Do đó em đã tiến hành nghiên cứu Xí nghiệp quản lý điều hành hoạt động sản xuất như thế nào để hoàn thành được các chỉ tiêu mà Công ty giao. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C – Công ty X20 ”. Đề tài này sẽ giúp em hiểu được thực tế về công tác điều hành quản lý sản xuất tại Xí nghiệp và xem những kiến thức của em được học trong nhà trường đã được vận dụng trong thực tế như thế nào. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là mô hình tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp, số lượng CBCNV và việc bố trí sản xuất, tình trạng vốn, máy móc thiết bị, việc cung ứng sản xuất…… như thế nào. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  3. 2 Chuyên đề tốt nghiệp Em sẽ tiến hành nghiên cứu từ tổng quan về Xí nghiệp sau đó đi sâu vào từng bộ phận để nghiên cứu tình hình hoạt động của Xí nghiệp. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp may 20C- Công ty X20 - Chương 2: Thực trạng quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C- Công ty X20 - Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp may 20C- Công ty X20 Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề khó tránh khỏi thiếu sót nên em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các cô, chú, anh chị trong Xí nghiệp. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  4. 3 Chuyên đề tốt nghiệp Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP MAY 20C – CÔNG TY MAY X20 1.1. Thông tin chung: 1.1.1. Thông tin về Xí nghiệp: Tháng 6/2003 taị quyết định số 15/2003/QĐ – BQP ngày 14/6/2003 của bộ trưởng bộ quốc phòng. Xí nghiệp may 20C được điều chuyển nguyên trạng từ công ty Lam Hồng – QK4 về trực thuộc công ty X20. Tên đơn vị: Xí nghiệp may 20C (xí nghiệp 9 cũ) Điện thoại: 038.3842558 Tài khoản: 102010000388108 tại ngân hàng công thương Bến Thủy. Vốn điều lệ: 172,5 tỷ Việt nam đồng Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần Số lượng cán bộ công nhân viên: 345 người Địa chỉ: số - Đường Tuệ Tĩnh- Phường Hưng Dũng- TP Vinh- Tỉnh Nghệ An Chức năng chủ yếu của xí nghiệp là: Tổ chức sản xuất may đo quân trang và tham gia sản xuất hàng kinh tế nội địa, hàng kinh tế xuất khẩu. Nhiệm vụ: Là chi nhánh của công ty X20, có giấy phép hoạt động, có con dấu riêng, xí nghiệp may 20C luôn phải đảm nhiệm và hoàn thành nhiệm vụ mà công ty giao. Cụ thể là: - Trực tiếp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết. - Thực hiện hạch toán tương đối độc lập theo sự phân cấp của Công ty. Sử dụng hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn, chấp hành pháp lệnh kế toán tài chính, thống kê. - Quản lí và chịu trách nhiệm về lao động, an toàn vệ sinh môi trường. - Bảo toàn và phát triển số vốn mà Công ty giao. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  5. 4 Chuyên đề tốt nghiệp Xí nghiệp may 20C là chi nhánh của Công ty X20, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về quân trang quân phục cho quân đội và may mặc trên thị trường trong nước và quốc tế. Tiền thân của Xí nghiệp may 20C ngày nay là trường dạy nghề cho thương binh thuộc QK4. Được thành lập ngày 27/7/1972 tại làng Mó – xã Quỳnh Châu – huyện Quỳnh Lưu – Tỉnh Nghệ An. Với nhiệm vụ chủ yếu là dạy nghề may mặc cho anh em thương binh và sau này là dạy nghề cho quân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Trải qua các thời gian trực thuộc, các cơ quan của QK4, nhiệm vụ của xí nghiệp cũng dần thay đổi từ chỗ chỉ dạy nghề cho anh em thương binh đến đào tạo nghề cho quân nhân, tổ chức may đo sản xuất quân trang và tham gia sản xuất hàng kinh tế xuất khẩu. Tháng 6/2003 taị quyết định số 15/2003/QĐ – BQP ngày 14/6/2003 của bộ trưởng bộ quốc phòng. Xí nghiệp may 20C được điều chuyển nguyên trạng từ công ty Lam Hồng – QK4 về trực thuộc công ty 20 tổng cục Hậu cần kể từ ngày 1/7/2003. Ngày 25/7/2003 xí nghiệp được chính thức mang tên xí nghiệp may 20C – công ty 20. Đến tháng 01/2009 theo quyết định của Bộ Quốc Phòng Công ty 20- TCHC – BQP được chuyển đổi mô hình thành công ty Cổ phần và Xí nghiệp may 20C lại được chuyển thành Chi nhánh Công ty CP X20 – Xí nghiệp may 20C. Hòa chung với khí thế phát triển chung của các ngành kinh tế, sản xuất kinh doanh xí nghiệp may 20C – công ty X20 đã và đang có những bước phát triển đáng kể. Xí nghiệp luôn coi trọng nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Toàn bộ đơn đặt hàng quốc phòng được thực hiện đúng tiến độ vầ chất lượng quy định. Đối với hàng kinh tế, bằng uy tín của mình Xí nghiệp đã giữ được bạn hàng truyền thống, tích cực khai thác, tìm kiếm mở rộng thị trường sản xuất các đơn hàng kinh tế nội địa và xuất khẩu. Đối với hàng kinh tế nội địa, xí nghiệp đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường về trang phục học đường, quần áo bảo hộ lao động cho các Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  6. 5 Chuyên đề tốt nghiệp ngành trong và ngoài quân đội trên địa bàn QK4 từ Quảng Trị trở ra, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 300 lao động. Xí nghiệp đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý sản xuất, đặc biệt đã chú trọng nghiên cứu sắp xếp lại công tác quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của các bộ phận, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế của xí nghiệp. Tăng cường đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thông qua các lớp tập huấn. Xí nghiệp đã được công ty đầu tư xây dựng mới nhà điều hành, đầu tư thêm máy móc thiết bị chuyên dùng. Cùng với sự phát triển quy mô, hoạt động của doanh nghiệp, số vốn của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Vốn đến 31/12/2008: Tổng tài sản: 4.713 triệu đồng Trong đó: Tài sản LĐ và ĐTNH: 1.284 triệu đồng Tài sản CĐ và ĐTNH: 3.429 triệu đồng Tổng nguồn vốn: 4.713 triệu đồng Trong đó: Nợ phải trả 993 triệu đồng Nguồn vốn chủ sở hữu: 3.720 triệu đồng 1.2.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp may 20C: 1.2.1. Đặc điểm về ngành nghề sản xuất kinh doanh: Xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Đây là một ngành có số lượng lao động cao nên giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên cũng là ngành có tỷ suất lợi nhuận tương đối thấp. Vì vậy mà tiền lương trả cho người lao động cũng tương đối thấp nhưng thời gian lam việc lại cao, lao động trực tiếp trong ngành này chủ yếu là lao động có trình độ tay nghề thấp. Ngay cả những lao động phổ thông chưa biết nghề đều được tuyển vào làm sau đó sẽ được đào tạo thành nghề. Một lao động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có thể làm việc được. Lao động ngành may hiện nay chủ yếu tự học, đào tạo theo phương thức kèm cặp trong các nhà máy, xí nghiệp là chính. Toàn bộ ngành chỉ có 4 trường đào tạo với "công suất" mỗi năm khoảng 2.000 công nhân, không thể đáp Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  7. 6 Chuyên đề tốt nghiệp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, thậm chí khi về doanh nghiệp phải chấp nhận tự đào tạo lại. Chính vì thế, các nhà máy, công ty may vẫn lựa chọn phương thức tự đào tạo tại đơn vị. Vì đào tạo không có bài bản nên số lao động thay thế hàng năm chất lượng không cao, năng suất lao động thấp. Do đó, để hoàn thành các đơn hàng bắt buộc Công ty phải tuyển dụng nhiều lao động, thực hiện làm 3 ca, 4 kíp. Do vậy đây là nguyên nhân chính khiến Xí nghiệp phải chú ý khi tiến hành phân công công việc hay điều hành sản xuất để có thể cân đối được các nguồn lực. Và đây cũng là một cơ sở để công ty giao chỉ tiêu cho Xí nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của Công ty là các sản phẩm may mặc như Trang phục quân đội, Áo Jacket, Quần áo đua moto, Quần âu, Sơ mi nam nữ, Váy thời trang, Quần áo thể thao, Đồng phụcComle, Veston. Đây là các sản phẩm truyền thống đã được Công ty thiết kế và đưa cho Xí nghiệp sản xuất từ nhiều năm nay. Chủng loại mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp đa dạng, ngoài ra lại có thêm những đơn đặt hàng nhỏ lẻ do Xí nghiệp tự khai thác dẫn đến việc kiểm tra theo dõi về nguyên vật liệu, huy động các nguồn lực sản xuất, thời gian làm việc, tình hình thực hiện công việc của công nhân trực tiếp sản xuất tương đối phức tạp. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc quản lý điều hành sản xuất tại Xí nghiệp và chỉ tiêu dành cho Xí nghiệp là cũng có giới hạn. Trong một tháng, mỗi công nhân thực hiện may rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó việc phân công công việc, quản lý và điều hành sản xuất cũng rất phức tạp. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, việc thiết kế kiểu dáng, may các khâu chính đã được đối tác thực hiện. Sau khi hoàn thiện, sản phẩm được xuất đi và lấy nhãn hiệu là tên của đối tác. Chính vì vậy, đối với mỗi một đơn vị sản phẩm gia công, lợi nhuận thu về rất ít. Hàng may đo trong nước dàn trải không đều, thường dồn về cuối năm, hàng xuất khẩu theo thời vụ, thời gian ngắn, yêu cầu xuất hàng gấp. Điều này khiến cho việc công nhân phải tăng ca, làm thêm giờ nhiều vào những lúc cao điểm nên lương Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  8. 7 Chuyên đề tốt nghiệp của họ vào những thời điểm này cũng cao hơn so với bình thường. Những cán bộ chuyên trách về lương của Công ty thời gian này cũng phải làm việc cao độ nhằm theo dõi được chính xác số lượng sản phẩm được làm ra để tính toán tiền lương kịp thời, tránh gây sai sót nhầm lẫn. - Sản phẩm phục vụ quốc phòng: quân phục mùa đông, mùa hè, dã ngoại, áo sơ mi, quần áo chiến sĩ dân quân, áo thường phục chiến sĩ ra quân… - Sản phẩm dân dụng: quần áo các loại gồm: mũ mềm, quần kaki, áo đờ mi, áo nỉ, váy da, áo vest nữ, áo khoác nữ nhung, áo jacket, bộ vest nữ, áo sơ mi các loại, bộ comple nam, áo măngtô, comple trẻ em, đồng phục cho các tổ chức, đồng phục thể thao, bộ ký giả, quần các loại, cavát, màn tuyn cá nhân, khăn mặt, áo mưa, áo phông… Do nguồn hàng quốc phòng có xu hướng ngày càng giảm và sẽ dần chuyển sang đấu thầu rộng rãi nên bằng mọi biện pháp phải thực hiện tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm để tập trung thắng thầu cao nhất. Đảm bảo nghiêm ngặt các yêu cầu về chất lượng và tiến độ giao nộp sản phẩm phục vụ quốc phòng. Ngoài ra cần chú trọng đến những giải pháp sau đây: Thương hiệu Công ty và nhãn hiệu sản phẩm phải được khẳng định vững chắc trên thị trường nội địa. Do vậy mà Xí nghiệp cũng phải thực hiện nghiêm túc các vấn đề về chất lượng và tiến độ. Về xuất khẩu, Công ty chú trọng các đơn hàng FOB có hiệu quả cao, tiếp tục giữ vững các khách hàng truyền thống, đồng thời tìm kiếm và ký hợp đồng với khách hàng mới, tập trung vào các chủng loại sản phẩm mà Công ty đang có thế mạnh như quần áo đua môtô, veston, jacket, quần áo, áo sơ mi… trọng tâm là thị trường Hoa Kỳ và EU với hình thức chuyển dịch từ gia công sang FOB. Nếu vấn đề xuất khẩu thuận lợi thì Xí nghiệp sẽ được nhận những đơn hàng lớn và công nhân sẽ có việc làm. 1.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  9. 8 Chuyên đề tốt nghiệp Hiện tại, Xí nghiệp có diện tích đất sử dụng là 5196m2, 196 máy may bằng, máy chuyên dụng và thiết bị phụ trợ là 105 chiếc. Xí nghiệp có hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất: - Máy ép mex, máy ép keo, máy cắt vòng, máy cắt tay, máy cắt xén đầu bàn, máy may một kim các loại, máy hai kim cơ động, máy vắt sổ, máy may hai kim nhiều chỉ, máy thùa đầu bằng, máy thùa đầu tròn, máy đính cúc, máy vắt gấu, máy đính bọ, máy trần đè, máy may 4 kim, máy may chun, máy may viền, máy dập cúc, máy thêu, máy nạo da, máy bổ túi điện, máy may lót, máy hút đầu chỉ… - Bàn ép cổ áo, máy phom áo sơ mi, máy ép ống quần đa năng, máy ép mông quần, máy là li quần, máy cắt nhám, bàn là các loại… - Máy kiểm vải dạng thoi… - Máy nhuộm các loại. - Máy dệt tất, máy dệt khăn mặt… - Các loại máy phụ trợ quá trình sản xuất: máy nén khí, máy sấy khô không khí, ổn áp, máy sấy, máy định hình vải, máy nhuộm jet, máy cán hơi, máy phòng co… Hệ thống máy móc của Xí nghiệp luôn được Công ty quan tâm và cải tiến không ngừng và tận dụng tối đa công suất. Do đó, các sản phẩm sản xuất ra luôn đáp ứng được số lượng đặt hàng và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của thị trường trong và ngoài nước. 1.2.4. Đặc điểm về lao động và môi trường làm việc: Do là một Xí nghiệp may mặc nên tỉ lệ lao động nữ chiếm khá đông trong tổng số lao động của công ty 90% và đa số là lao động trẻ. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo rất được quan tâm. Nguồn tuyển dụng của Xí nghiệp là những người lao động đã biết nghề, những học sinh từ những trường trung cấp, các trung tâm dạy nghề chuyên ngành may như trường đào tạo may 17,18,20 của BQP, hay trường trung cấp may thời trang Hà Nội ở Thuận Thành- Bắc Ninh… Ngoài ra, công ty tuyển dụng cả những lao động phổ thông chưa biết nghề sau đó đào tạo Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  10. 9 Chuyên đề tốt nghiệp nghề. Một lao động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có thể làm việc được. Còn những lao động đã có tay nghề thì sau khi được phỏng vấn và tuyển dụng vào công ty sẽ được thử tay nghề để xác định trình độ và hệ số lương. Sau đó, sẽ được phân về các xưởng. Tất cả công nhân tuyển vào làm việc đều phải được đào tạo theo quy định của Xí nghiệp như: giới thiệu về chính sách mục tiêu chất lượng, giới thiệu về hệ thống chất lượng xí nghiệp đang áp dụng và thực hiện, trách nhiệm quyền hạn và lợi ích của người lao động khi thực hiện các công việc trong Xí nghiệp… Sau mỗi đợt( khóa) đào tạo đều được đánh giá kết quả đào tạo thông qua các hình thức: phiếu điểm, bằng, chứng chỉ… đều được ghi vào hồ sơ đào tạo của từng người. Hàng năm việc tổ chức các lớp, các đợt huấn luyện đào tạo đều được nằm trong kế hoạch, có phân công tổ chức chặt chẽ và kết thúc mỗi đợt đều có kiểm tra để đánh giá kết quả. Mỗi khi có sự thay đổi về công nghệ , thay đổi mã hàng, sản phẩm công nhân đều được hướng dẫn và đào tạo tại chỗ. Hàng năm, Xí nghiệp cũng tổ chức thi nâng cao tay nghề, thi bậc thợ và thi thợ giỏi cho công nhân để đánh giá phân loại trình độ tay nghề của công nhân nhằm có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và sử dụng lao động cho phù hợp. Do ngành may là một ngành có tỷ lệ lợi nhuận thấp nên lương của công nhân chưa được cao. Nhiều khi người công nhân chưa sống được bằng đồng lương của mình. Chính vì vậy, tỷ lệ thuyên chuyển công tác hay xin thôi việc sau một thời gian làm việc thường xuyên diễn ra khiến cho việc quản lý lao động và đảm bảo năng suất chất lượng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Điều này cũng khiến Xí nghiệp mất một khoản chi phí để tuyển dụng và đào tạo lại công nhân. Xí nghiệp cũng luôn quan tâm tới điều kiện, môi trường lao động cho công nhân và giải quyết các chế độ thai sản, nghỉ ốm, trợ cấp, bảo hộ lao động và đóng góp các khoản BHXH, BHYT cho công nhân. Lao động gián tiếp: chiếm khoảng 6% trên tổng số lao động toàn Xí nghiệp. Để trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, hàng năm Xí nghiệp đều sắp xếp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, đánh giá năng lực làm việc của các bộ phận trong Xí nghiệp để từ đó có thể phân công công việc cho hợp lý. Xí nghiệp cũng thường xuyên tổ chức Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  11. 10 Chuyên đề tốt nghiệp các lớp huấn luyện nghiệp vụ và bổ sung kiến thức cho các cán bộ, nhân viên văn phòng, tổ trưởng các tổ và nâng cao tay nghề cho công nhân. 1.2.5. Đặc điểm về thị trường: Thị trường xuất khẩu: Mặc dù không trực tiếp ký kết các hợp đồng xuất khẩu mà chủ yếu là do Công ty ký chuyển vào. Và thị trường chính của công ty là Mỹ, EU, Hàn Quốc. Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, Xí nghiệp tiếp tục theo đuổi chiến lược tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, duy trì nguồn khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, sản phẩm của Xí nghiệp đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường về trang phục học đường, quần áo bảo hộ lao động cho các ngành trong và ngoài quân đội trên địa bàn QK4 từ quảng trị trở ra. Thị trường hàng comple, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác. Thị trường hàng tiêu dùng chưa được Xí nghiệp chú ý đúng mức. Trong khi đó, đây là một thị trường rất tiềm năng. Do Việt Nam là một nước với dân số trẻ, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về mua sắm và thời trang rất lớn. Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường này còn mở rộng sang các quốc gia khác. Hiện nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp may mặc của Việt Nam đã quan tâm đầu tư đúng mức tới thị trường này và đã thành công như công ty may Việt Tiến, công ty Cổ phần may 10, công ty May Nhà Bè… Khách hàng của Xí nghiệp thường là những khách hàng đã có quan hệ với Xí nghiệp lâu năm đặt hàng với đơn hàng lớn. và khách hàng truyền thống đó gồm có QK4, kho bạc nhà nước Nghệ An, công ty bao bì Nghệ An…. Xí nghiệp chủ yếu sản xuất theo các đơn đặt hàng sau khi có sự phê duyệt mẫu chuẩn nên công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng và khuyếch trương sản phẩm chưa được thực hiện triệt để, đồng bộ. Xí nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường. 1.3. Yêu cầu của các nhiệm vụ sản xuất tại Xí nghiệp may 20C: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  12. 11 Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu: Các mặt hàng quân trang, quân phục cho bộ đội, cảnh sát, công an và bảo vệ của các công ty…: như quần Xí nghiệp may 20C là Xí nghiệp trực thuộc Công ty may X20 do vậy mà nhiệm vụ sản xuất được Công ty giao trực tiếp theo lệnh sản xuất. Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là hàng quốc phòng nên nhiệm vụ mà công ty giao cho Xí nghiệp thường là hàng quốc phòng chiếm số lượng lớn. Nhưng hiện nay các mẫu quân phục dùng trước đây không còn phù hợp do vậy Công ty đã thay đổi mẫu mã quân trang.Đó một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng không chỉ của riêng ngành hậu cần. Chính vì thế, lộ trình thực hiện cải tiến luôn được sự quan tâm của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, các cơ quan chức năng của Bộ và cán bộ, chiến sĩ toàn quân… Đó là cơ hội cho Công ty thay đổi mâu mã sản phẩm vì vậy nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp cũng có sự thay đổi. * Nhiệm vụ quốc phòng: sản xuất áo, mũ, ba lô…. Trong số các mặt hàng Xí nghiệp sản xuất thì có một số mặt hàng được công ty giao nhưng cũng có một số được Xí nghiệp khai thác như đồng phục cho công an Xã ở các huyện và tỉnh lân cận địa bàn. * Nhiệm vụ kinh tế: sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, thời trang. Nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và không thường xuyên. Nhưng trong năm 2009 này thì nhiệm vụ này có xu hướng giảm so với các năm trước do bị ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. * Tỷ lệ giữa hai nhiệm vụ trên: Đối với Xí nghiệp nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là Quân trang hàng loạt chiếm 79%. Nhiệm vụ kinh tế - Xuất khẩu chiếm 21% trong khối lượng hàng sản xuất của Xí nghiệp. Trong khi nền kinh tế đang khủng hoảng như hiện nay tuy có bị ảnh hưởng nhưng không đáng kể vì Xí nghiệp vẫn có thị trường trong nước khá ổn định và được sự quan tâm của đảng và tỉnh ủy nơi Xí nghiệp đang hoạt động. 1.3.1. Yêu cầu của các nhiệm vụ sản xuất: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  13. 12 Chuyên đề tốt nghiệp * Yêu cầu về số lượng Số lượng sản phẩm mà Công ty giao cho Xí nghiệp cần sản xuất trong năm 2009 là: Hình 1.1 Bảng 1: Bảng danh mục các sản phẩm chủ yếu năm 2009 TT SẢN PHẨM ĐVT SỐ LƯỢNG * Sản phẩm quốc phòng 1 Quân phục giã chiến SQ nam K07 Bộ 10.000 2 Quân phục dã chiến CS nam K07 Bộ 40.000 3 QPCS nam LQ K03 Bộ 10.000 4 QPCS nam PKKQ K03 Bộ 20.510 5 Quần dài SQ nam GBD peco Cái 4.210 6 Ba lô bạt 3*3 in loang Cái 10.000 7 Quần áo TP ra quân đấu thầu Bộ 36.000 8 Quần áo đông CNV QP nam Bộ 7.120 9 Áo sơ mi dài tay CNV QP nam Cái 7.120 10 Lế phục đông SQ nam LQ K08 Bộ 10.000 11 Quân phục đông SQ nam LQ K08 Xuất 41.733 * Kinh tế – xuất khẩu 1 JKT các loại Enter B Cái 2 Hàng kinh tế Xí nghiệp tự khai thác Cái 3 Doanh thu bán hàng Đồng ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C) Công ty giao chỉ tiêu cho Xí nghiệp trong năm 2009 phải hoàn thành được sô lượng các loại sản phẩm như bảng trên. Số lượng sản phẩm được giao cụ thể thông qua lệnh sản xuất, mỗi lệnh sản xuất có yêu cầu cụ thể cho từng đơn hàng và mẫu hàng. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  14. 13 Chuyên đề tốt nghiệp Số lượng sản phẩm mà Công ty giao cho Xí nghiệp cần sản xuất trong Quý 1(2 tháng đầu năm)là: - Quân phục dã chiến CS nam K07 : 5.000 bộ - QPCS nam LQ K03 : 6.300 bộ - Áo thường phục ra quân đấu thầu : 15.000 cái - Quần thường phục ra quân đấu thầu : 15.000 cái - Ba lô bạt 3*3 in loang : 1.500 cái - Quân phục đông SQ nam LQ K08 : Xuất 10.500 * Yêu cầu về chất lượng: hàng quốc phòng hay hàng kinh tế đều yêu cầu chất lượng cao vì trong nền kinh tế hiện nay nếu chất lượng không đảm bảo thì hàng hóa không thể cạnh tranh và không có chỗ đứng trên thị trường. Các sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn mà công ty đang áp dụng, các đường may phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật. Hiện nay Quân phục của cán bộ, chiến sĩ quân đội đã có những lần được thay đổi, nhưng chưa đáp ứng một cách toàn diện yêu cầu đặc thù của hoạt động quân sự và cũng chưa thật đẹp. Trước yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, yêu cầu cải tiến mẫu quân trang là đúng hướng. Trong điều kiện đất nước, quân đội đang hội nhập khu vực, quốc tế, việc mẫu mã trang phục có những điểm tương đồng cũng là yêu cầu khách quan. Song, điều quan trọng nhất là trang phục quân đội phải ngày càng phù hợp với đặc thù hoạt động của bộ đội, sát yêu cầu thực tiễn huấn luyện, chiến đấu và thời bình phải thể hiện tính thống nhất, chính quy, kiểu dáng đẹp, phù hợp với khả năng bảo đảm của nền kinh tế đất nước. Quân phục của quân đội ta còn là một biểu tượng truyền thống được kế thừa, góp phần tăng cường ý chí, sức mạnh của bộ đội trong học tập, công tác, huấn luyện, SSCĐ… Yêu cầu sản phẩm phải đúng mẫu mã, kiểu dáng khỏe, đẹp, nghiêm trang, thể hiện được sức mạnh quân đội, có tính truyền thống, thống nhất, nhưng phải phù hợp với từng đối tượng, từng quân chủng, binh chủng, thể hiện tính đặc thù trong huấn luyện, cơ động tác chiến trên từng địa hình, thời tiết, khí hậu. Chất liệu, màu Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  15. 14 Chuyên đề tốt nghiệp sắc, kiểu dáng, tính năng, tác dụng của từng loại trang phục phải được cải tiến toàn diện và đồng bộ, cả về quân phục thường xuyên, lễ phục, quân phục huấn luyện dã ngoại, nghiệp vụ và công tác, cả mùa hè, mùa đông, từ sĩ quan cấp tướng đến người chiến sĩ… * Yêu cầu về tiến độ: Đối với hàng quốc phòng và hàng kinh tế do Công ty giao thì tiến độ được ghi cụ thể trong mỗi lệnh sản xuất. Tuỳ vào năng lực của Xí nghiệp mà Công ty giao nhiệm vụ và thời gian hoàn thành. Xí nghiệp phải đảm bảo hoàn thành tiến độ sản xuất và giao sản phẩm cho Công ty theo thời hạn, vì vậy mà việc quản lý điều hành tại Xí nghiệp phải hợp lý để có thể hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Thường Công ty giao cho Xí nghiệp đơn hàng và Xí nghiệp phải dự tính số ngày sản xuất xong sản phẩm và lên kế hoạch sản xuất cụ thể. Đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác được thì tiến độ được Xí nghiệp tính toán và xác định củ thể trong hợp đồng mà Xí nghiệp kí với khách hàng. Những đơn hàng mà Xí nghiệp khai thác không lớn nên thời gian sản xuất ngắn. * Yêu cầu về thanh toán và các điều khoản khác: Đối với hàng quốc phòng: Xí nghiệp làm theo lệnh sản xuất của công ty và khách hàng thanh toán với Công ty. Xí nghiệp chỉ ứng tiền từ công ty để thanh toán các khoản chi phí. Hàng kinh tế và đối với hàng Xí nghiệp tự khai thác thì các điều kiện và thanh toán được ghi rõ trong mỗi hợp đồng. Thanh toán có thể chuyển khoản cũng có thể trả bằng tiền mặt. 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp: Qua bảng số liệu dưới đây cho ta thấy được, từ năm 2004 tới nay doanh thu của Xí nghiệp luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2005 tăng hơn 2004, 1.361 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 26,78% cho tới năm 2006 tốc độ này tăng lên 41,33%. Đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển của Xí nghiệp nhưng năm 2007 là năm mà Xí nghiệp đạt được ít thành công nhất khi tốc độ tăng trưởng chỉ đạt mức 4,7%, thấp nhất trong mấy năm trở lại đây. Tuy vậy, tới năm 2008 tình Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  16. 15 Chuyên đề tốt nghiệp hình kinh doanh của Xí nghiệp có khả quan hơn mặc dù nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nghiêm trọng thể hiện qua việc doanh thu tăng thêm 3211triệu đồng và tốc độ tăng trưởng là 33,68%. Cùng với kết quả kinh doanh khả quan thì Xí nghiệp hàng năm đóng góp hàng vào Ngân sách nhà nước một khoản đáng kể, góp phần ổn định đời sống của công nhân viên chức khi thu nhập bình quân đầu người liên lục tăng lên. Những kết quả mà Xí nghiệp đạt được trong những năm qua đã giúp Xí nghiệp khẳng định được chỗ đứng trên thị trường khu vực và trong Công ty. Một trong các lĩnh vực kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất cho Xí nghiệp chính là hoạt động sản xuất hàng quân trang, quân phục. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  17. 16 Chuyên đề tốt nghiệp Hình 1.2. Bảng 2: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách Đơn vị: triệu vnđ so sánh 05/04 so sánh 06/05 so sánh 07/06 so sánh 08/07 Chỉ 2004 2005 2006 2007 2008 tiêu chênh tăng chênh tăng chênh tăng chênh tăng lệch trưởng(%) lệch trưởng(%) lệch trưởng(%) lệch trưởng(%) Tổng doanh 5.082 6.443 9.106 9.534 12.745 1.361 26,78 2663 41,33 428 4,7 3211 33,68 thu Tổng chi 4.896 6.154 8.309 8.946 11.618 1258 25,69 2155 35,01 637 7,67 3122 36,74 phí Lợi 185 288 797 588 1.126 103 55,67 509 176,74 -209 -26,22 538 91,49 nhuận Nộp 315 477 779 621 711 162 51,42 302 63,31 -158 -20,28 90 14,49 NSNN ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C) Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  18. 17 Chuyên đề tốt nghiệp Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng biểu hiện trên biểu đồ: Hình 1.3. Biểu đồ 1: Doanh thu của Xí nghiệp qua các năm: 14000 12745 12000 9534 10000 9106 8000 6443 6000 5082 Doanh thu 4000 2000 0 2004 2005 2006 2007 2008 ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C) Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy doanh thu qua các năm đều tăng trong đó năm 2006 tăng vọt với mức tăng 2663 triệu đồng nhưng đến năm 2007 thì chỉ tăng ít với mức tăng là 428 triệu đồng. Nguyên nhân có thể là do trong năm đó lượng tiêu thụ thấp và giá cả không được ổn định. Tuy doanh thu tăng qua các năm nhưng laị không đều và ổn đinh đó cũng là dấu hiệu không tốt do hoạt động quản lý điều hành sản xuất đem lại. Để hiểu rõ hơn về bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta xét đến lợi nhuận qua các năm mà Xí nghiệp đạt được: Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  19. 18 Chuyên đề tốt nghiệp Xét lợi nhuận mà Xí nghiệp đạt được qua các năm: Hình 1.4. Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Xí nghiệp từ năm 2004 đến 2008 1200 1126 1000 797 800 588 600 lợi nhuận 400 288 185 200 0 2004 2005 2006 2007 2008 ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C) Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận trong các năm tăng tưởng không đều do mấy năm gần đây giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng làm cho chi phí tăng. Nhưng năm 2008 hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vẫn đạt hiệu quả nhất với tổng lợi nhuận đạt 1126 triệu đồng. Còn các năm trước đó, năm 2004 Xí nghiệp đạt được ở mức là 185 triệu đồng. Lợi nhuận của đặc biệt tăng vọt trong năm 2006 nhưng đến năm 2007 thì lại giảm sút cho nên Xí nghiệp đã quan tâm và tìm ra nguyên nhân biện pháp khắc phục và giải quyết kịp thời nên mới có được kết quả như năm 2008. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
  20. 19 Chuyên đề tốt nghiệp Hình 1.5. Biểu đồ 3 Mức tăng trưởng lợi nhuận của công ty từ năm 2004 tới 200 17 6.74 150 tăng trư?ng (%) 100 91.49 50 55.6 7 0 05 \04 06\05 07\06 08\07 -26 .22 -5 0 năm 2008: ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp xí nghiệp 20C) Năm 2005 doanh thu tăng 1361 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 126,78%. Trong khi đó chi phí tăng 1258 triệu đồng( 125,69%) so với năm 2004. Như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận của công ty tăng 103 triệu đồng( 155,67%). Xét tương tự cho các năm ta đều thấy là Xí nghiệp co lợi nhuận như vậy có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là rất hiệu quả. Có được kết quả như vậy là do: Tổng doanh thu tăng là do Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm được nhiều hợp đồng kinh tế. Chi phí tăng do doanh thu tăng khiến chi phí tăng theo. Mặt khác do giá cả thị trường có một số chi phí tăng theo như giá nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng. Nhưng Xí nghiệp đã tận dụng khai thác tiết kiệm vật tư nên đây là nguyên nhân khiến doanh thu tăng và lợi nhuận tăng lên so với các năm trước. Phạm Thị Phượng Công nghiệp A
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2