Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”
lượt xem 116
download
Tham khảo luận văn - đề án 'chuyên đề tốt nghiệp “hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”
- Luận văn Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”.
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Mục lục Lời nói đầu ......................................................................................................... 3 Phần 1: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp ................................................................... 5 1.1. Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm ......................................................... 5 1.2. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán ................................. 8 1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm .......................................................... 10 1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm ....................................................... 11 1.5. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh ..................................... 14 1.6. Hình thức sổ : ............................................................................................. 19 Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh................................................................ ........................................ 23 2.1. Khái quát chung về công ty Đ ầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam ... 23 a. Số lượng công nhân viên các phòng ban: ........................................ 26 b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: ........................................ 27 2.2.Thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và x ác định kết quả kinh doanh tại công ty......................................................................................................... 30 Phần III: Mộ t số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh công ty Đầu tư công nghệ và thương mại việt nam ................................................................ .................................................. 51 3.1. Nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác đ ịnh kết quả kinh doanh tại công ty Đầu tư công nghệ và thương mại việt nam ........................... 51 3.2. Kết quả đạt được ....................................................................................... 52 3.3. Những hạn chế cần khắc phục và các giải pháp ho àn thiện ........................ 54 3.3.6. ý kiến thứ 6: ...................................................................................... 56 Kết luận............................................................................................................ 57 Tà i liệu tham khảo ................................ .................................................. 58 GVHD:Đinh Văn Mậu 2 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Lời nói đầu Nền kinh tế thị trường hoạt động d ưới sự điều khiển của “bàn tay vô hình“ cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động mà cũng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận. Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải đ ược các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam (viết tắt là TECHCOM) là một doanh nghiệp tư nhân ho ạt động trong lĩnh vực khai thác và phân phối các chủng loại trang thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật thuộc công nghệ cao trên toàn cầu. Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng TECHCOM đã và đ ang cố gắng hoạt động có hiệu quả, phục vụ cho rất nhiều ngành trong nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cho công ty, việc làm cho người lao động và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Để hoà nhập với điều kiện chung của nền kinh tế hiện nay, Công ty đang không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động để dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, sẵn sàng đương đ ầu trước các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, kế toán tiêu thụ và xác đ ịnh kết quả tiêu thụ là những phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của Công ty, nhất là trong điều kiện “nền kinh tế mở” hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam, với sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán, đ ược tiếp cận công việc thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Đinh Thế Hùng, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 phần với kết cấu như sau: Phần I: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. GVHD:Đinh Văn Mậu 3 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác đ ịnh kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam Phần III: Một số kiến nghị hoàn thiện về công tác kế toán thành phẩm, bán hàng, xác định kết quả kinh doanh. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, em sẽ tổng hợp một cách có hệ thống lý luận về hạch toán tiêu thụ thành phẩm, trình bày ngắn gọn về kế toán xác định kết quả tiêu thụ để phân tích thực trạng hạch toán các nghiệp vụ này ở Công ty Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam. Từ đó mong muốn đưa ra những kiến nghị nhằm ho àn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty. Do những hạn chế về mặt lý luận cũng như quá trình thâm nhập thực tiễn còn ít nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ ược sự ủng hộ, góp ý, nhận xét của các thầy cô, bạn bè cũng như của anh chị em phòng tài vụ tại Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam để bản chuyên đ ề của em được ho àn thiện hơn về mặt lý luận và có tính thực tiễn cao. GVHD:Đinh Văn Mậu 4 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Phần 1: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.1. Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm a. Khái niệm về thành phẩm : Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau, đặc biệt là về chất lượng. Trong doanh nghiệp công nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp trong đó có thành phẩm là chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn. Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở b ước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đ ã được kiểm nghiệm đủ tiêu chu ẩn kỹ thuật cũng như chất lượng quy định. Do vậy thành phẩm chỉ đư ợc gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yếu tố sau: - Đã được chế biến xong ở b ước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất; - Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chu ẩn quy định; - Đảm bảo đúng mục đích sử dụng. Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn thành phẩm là kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong phạm vi to àn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm. Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế tạo đến hoàn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của doanh nghiệp có thể bán ra ngo ài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm đ ược xét trong từng doanh nghiệp cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh to àn b ộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Thành phẩm của doanh nghiệp đ ược biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị: GVHD:Đinh Văn Mậu 5 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 - Hiện vật đ ược biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số lượng của thành phẩm đ ược xác định bằng các đ ơn vị đo lường như khối lượng, lít, mét… Còn chất lượng của thành phẩm đ ược xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2…) - Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán. Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá tr ị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của to àn b ộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an to àn đến tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh nghiệp. b. Tiêu thụ thành phẩm: Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình trao đổi có thể chia ra thành hai giai đo ạn: - Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này bên bán căn cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa phản ánh đ ược kết quả quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đ ã hoàn tất. - Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán ho ặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. Đây là giai đo ạn hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời đ iểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, dịch vụ… Doanh thu bán hàng được xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp những chi phí đ ã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ. Xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp nhận thanh toán. Xét về mặt bản chất kinh tế bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở hữu còn người mua mất tiền để có đ ược quyền sở hữu hàng hoá. Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách hàng và nhận lại một khoản tiền tương ứ ng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán hàng. Với chức năng trên, có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm GVHD:Đinh Văn Mậu 6 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh. Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường mới thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ đ ược hay không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo to àn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là một nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn… Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất cũng như công tác dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp. 1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm 1.1.2.1. Mục đích Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán được thành phẩm thì mới có thu nhập để bù đ ắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ, hoàn thành kế ho ạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục sản xu ất kinh doanh. Ngược lại nếu sản phẩm không tiêu thụ đ ược sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh không thu hồi được, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ. Đối với người tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới được thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với người tiêu dùng. 1.1.2.2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm GVHD:Đinh Văn Mậu 7 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - p hân phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện đ ược. Trong đó tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh cung và cầu gặp nhau về hàng hoá, qua đó định hướng về sản xuất. Thông qua thị trường tiêu thụ góp phần điều ho à giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ; giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán… Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Qua phân tích trên ta thấy được tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân b ổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. 1.2. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phương thức sau: 1.2.1. Các phương thức tiêu thụ 1.2.1.1. Phương thức bán buôn Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đ ã ký nhận hàng, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức: + Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng + Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đ ơn vị một cách trực tiếp. 1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp: GVHD:Đinh Văn Mậu 8 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một phần lãi suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của b ên mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thư ờng. 1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức b ên chủ hàng xu ất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể đ ược tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán đ ược số hàng đó thì tại thời điểm đó kế toán xác định là thời điểm bán hàng. 1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo đ ịa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới đ ược coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này. 1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu. Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị. 1.2.1.7. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ g..iữa đ ơn vị chính với đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đo àn, tổng công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá, d ịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Các phương thức thanh toán 1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt: GVHD:Đinh Văn Mậu 9 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn. 1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt: - Chuyển khoản qua ngân hàng - Séc - Ngân phiếu Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT 1.3. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm 1.3.1. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn giá tr ị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán. - Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: giá bán (gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán. - Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng từ là giá đ ã có thuế giá trị gia tăng. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: đ ược sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. - Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng. 1.3.2. Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành phẩm (hàng hoá), mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng hoá) và hàng bán b ị trả lại. - Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi phí QLDN theo nội dung chi phí. - Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT, các khoản giảm trừ DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài kho ản đối ứng. GVHD:Đinh Văn Mậu 10 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 - Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua chịu. Trong đó những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn những khách hàng không thường xuyên có thể tập hợp theo dõi chung trên một sổ. 1.4. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ Thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131 (1) (2) (6) (4) TK911 TK333.1 (3) (8) (7) (5) Ghi chú: (1)- Nhập kho TP (2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng (3)- Xu ất TP bán trực tiếp không qua kho (4)- Doanh thu bán hàng chưa có thu ế GTGT (5)- Thu ế GTGT đầu ra phải nộp (6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (7)- Kết chuyển doanh thu thuần (8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Phương thức hàng đổi hàng: Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ Thành Phẩm theo phương thức hàng đổi hàng TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211 (1) (5) (4) (3a) (3b) GVHD:Đinh Văn Mậu 11 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 TK 333.1 TK 133.1 (2a) Ghi chú: (1)- Xu ất kho thành phẩm giao cho khách (2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thu ế GTGT. (2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thu ế GTGT được khấu trừ ở đầu vào. (3)- Trường hợp bán hàng thu ộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thu ế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không đ ược tính khấu trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào. (3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm (3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi (4)- Kết chuyển doanh thu thuần. (5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ Thành phẩm theo phương thức đại lý, ký gửi TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 (1) (5) (6) (4) (2) TK 333.1 TK641 GVHD:Đinh Văn Mậu 12 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 (3) Ghi chú: (1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán (2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp (3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi (4)- Kết chuyển doanh thu thuần (5)- Giá trị hàng bán đ ã tiêu thụ (6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Phương thức bán hàng trả góp Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ Thành Phẩm theo phương thức trả góp TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112 (1) (7) (8) (2) TK 333.1 TK131 (5) (4) (6) TK 711 (3) Ghi chú: (1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp (2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu (3)- Lãi trả góp (4)-Tổng số tiền còn phải thu của người mua (5)- Thu ế GTGT phải nộp (6)- Thu tiền của người mua ở các kỳ sau (7)- Kết chuyển doanh thu thuần (8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Phương thức tiêu thụ nội bộ Sơ đồ 1.5 - Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm nội bộ GVHD:Đinh Văn Mậu 13 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136 (1) (2) (5) (4) (3) TK 911 TK333.1 (7) (6) Ghi chú: (1)- Nhập kho thành phẩm (2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ (3)- Xu ất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho (4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, chưa có thu ế GTGT (5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu (6)- Kết chuyển doanh thu thuần (7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán. 1.5. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh 1.5.1.Tài khoản sử dụng -TK 911 - Xác đ ịnh kết quả kinh doanh: dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. -TK 421 - Lãi chưa phân phối: dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. TK 421 có 2 tài kho ản cấp 2 sau: -TK 421.1: Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước. -TK 421.2 : Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối kết qu ả và số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay. 1.5.2. Phương pháp hạch toán: GVHD:Đinh Văn Mậu 14 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Để hạch toán kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp ta cần hạch toán tập hợp mộ t số nghiệp vụ kinh tế liên quan sau: 1.5.2.1. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bao b ì, đóng gói, chi phí qu ảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm. Để xác định chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: tài khoản này dùng đ ể phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm. TK641 không có số d ư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2: TK 6411- Chi phí nhân viên TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6417- Chi p hí dịch vụ mua ngo ài TK 6418- Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1. 6 - Sơ đồ Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 Chi phí nhân công TK111,112, 152 Thu giảm chi phí bán hàng TK152 Chi phí vật liệu bao gói TK 911 Kết chuyển chi phí bán hàng TK153 Chi phí công cụ dụng cụ cho H đã tiêu thụ TK 214 TK 142 cho H chờ K/c Khấu hao tài sản cố định TK 331 Dịch vụ mua ngo ài TK111,112 Chi phí khác bằng tiền GVHD:Đinh Văn Mậu 15 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 1.5.2.2. Kế toán chi phí q uản lý doanh nghiệp Để xác định chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài kho ản 642: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý hành chính và qu ản trị kinh doanh mà doanh nghiệp đ ã chi ra như lương nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng. Tài khoản 642 cũng không có số d ư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2: TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6425- Chi phí thu ế, phí, lệ phí TK 6426- Chi phí dự phòng TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428- Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1. 7 - Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK642 TK111,112 Chi phí vật liệu Các kho ản thu giảm chi TK152 Chi phí VL văn phòng TK911 Phân bổ chi phí QLDN TK153 Chi phí công cụ dụng cụ cho H bán ra TK142 TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ kết chuyển TK333 Thuế , phí, lệ phí TK139,159 GVHD:Đinh Văn Mậu 16 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Trích lập dự phòng TK331,111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 1.5.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và có hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thông thường đòi hỏi kế toán phải cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, từng loại hoạt động, từng đ ơn vị phụ thuộc. Trong một doanh nghiệp có thể cùng một lúc có nhiều hoạt động kinh tế khác nhau: - Hoạt động sản xuất chính: là sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chính. - Hoạt động sản xuất phụ: là tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản phẩm phụ. - Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn như: vay vốn, cho vay vốn, đầu tư, cho thuê tài sản cố định, liên doanh… - Các ho ạt động mang tính chất bất thường: là các ho ạt động như nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt hay chi tiền bị phạt. ứng với mỗi hoạt động đều có kết quả riêng của nó. Tổng hợp kết quả đó lại thành kết qu ả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Việc xác đ ịnh kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra với thu nhập của hoạt động kinh doanh đã đ ạt được: Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: Ho à vốn Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: Lãi Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: Lỗ Việc xác đ ịnh kết quả đ ược tiến hành và cuối kỳ hạch toán như cuối tháng, cuối năm tu ỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đều phải xác định kết quả, đặc b iệt là quá trình tiêu thụ - ho ạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ được xác định bằng công thức: GVHD:Đinh Văn Mậu 17 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Kết quả Trị giá Chi phí Doanh Chi phí vốn hàng quản lý tiêu = thu - - bán hàng - thụ thuần xu ất bán đ ược phân bổ doanh nghiệp - Doanh thu bán hàng thu ần: doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần Tổng Các kho ản = - giảm trừ doanh thu Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn kể cả số doanh thu bị giảm trừ, chấp nhận cho khách hàng được hưởng nhưng chưa ghi trên hoá đơn bán hàng. Các kho ản giảm trừ bao gồm : + Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số lượng hàng đ ã tiêu thụ, lao vụ đ ã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại hoặc bị từ chối do kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại như hợp đồng đ ã ký kết. + Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ ghi trên giá bán quy đ ịnh vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến mãi khách mua. + Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên số doanh thu bán hàng. - Trị giá vốn hàng bán: phản ánh to àn b ộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành phẩm đ ã bán. Trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho đ ược phản ánh theo giá vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được số sản phẩm đó. Thông thường số thành phẩm mỗi lần nhập kho là khác nhau do vậy phải tính toán mới xác định được trị giá vốn sản phẩm sản xuất. Việc tính toán trị giá vốn hàng bán có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo sử dụng phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán. Để xác định trị giá vốn hàng xuất, doanh nghiệp có thể dùng giá thành sản xuất từ phân xưởng hoặc nơi sản xuất trực tiếp hoặc giá hạch toán sau đó điều chỉnh về giá thực tế. Có các phương pháp sau đ ể tính trị giá hàng xuất: +Phương pháp sử dụng hệ số giá +Phương pháp nhập trước xuất trước +Phương pháp nhập sau xuất trước +Phương pháp thực tế đích danh +Phương pháp b ình quân gia quyền c. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: GVHD:Đinh Văn Mậu 18 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả “và TK 421 “Lãi chưa phân phối “. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản liên quan: TK632, TK511, TK641, TK642 đ ể tính toán kết chuyển sang TK 911 theo sơ đồ tài khoản sau để xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ 1. 8 - Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doa nh TK 632 TK 911 TK 511,512 (1) (5) TK 641,642 (2) TK 142.2 TK 421 (3) (4) (7) (6) Ghi chú: (1)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán (2)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp (3)-Chi phí chờ kết chuyển (4)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp (5)- Kết chuyển doanh thu thuần (6)- Lãi về tiêu thụ (7)- Lỗ về tiêu thụ 1.6. Hình thức sổ: có 4 hình thức sổ: 1.6.1. Nhật ký sổ cái: Là sổ d ùng đ ể ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian một cách có hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất. GVHD:Đinh Văn Mậu 19 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
- Chuyên đề tố t nghiệp SV:Nguyễn Huy Long Lớp KT02B4 Sơ đồ 1.9 - Trình tự ghi sổ Nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Sổ chi tiết Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi cu ối kỳ Đối chiếu Ghi chú: Ghi trong ngày 1.6.2. Nhật ký chung: Dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian vừa để bảo quản chứng từ kế toán vừa để định khoản làm căn cứ ghi vào sổ cái. Sơ đồ 1.10 - Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký Sổ Nhật ký Sổ thẻ kế toán đ ặc biệt chi tiết chung Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cu ối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi chú: 1.6.3. Chứng từ ghi sổ: GVHD:Đinh Văn Mậu 20 Trung Cấp Tây Bắc Củ Chi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
70 p | 901 | 247
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm linh kiện máy tính nhập khẩu của công ty CPĐT phát triển công nghệ FPT
59 p | 603 | 87
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế hoạch truyền thông online cho Masso Survey
94 p | 303 | 86
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU
102 p | 369 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện
63 p | 419 | 72
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phú Thái
93 p | 297 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
64 p | 283 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
98 p | 296 | 56
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn
75 p | 280 | 50
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10
49 p | 205 | 48
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ FPT
56 p | 193 | 47
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối rượu Avinavodka tại khu vực thị trường Hà Nội
65 p | 179 | 44
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana
58 p | 157 | 42
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý khách hàng thường xuyên của xí nghiệp kinh doanh tổng hợp công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
83 p | 168 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây”
106 p | 183 | 28
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy
49 p | 137 | 15
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công nghệ Marketing xúc tiến thương mại tại công ty hoá dầu Petrolimex
93 p | 135 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện phối thức Marketing – mix tại Xí nghiệp Thương mại thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài
77 p | 120 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn