intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

291
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện trình bày về những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiêm toán BCTC; thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện; giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện

  1. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  Lời nói đầu 1. Sự cần thiết của đề tài      Trong thời đại hội nhập kinh tế  hiện nay, kế toán kiểm toán là một trong  những ngành dịch vụ  quan trọng không thể  thiếu. Doanh nghiệp muốn phát   hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi phải  phát hành ra công chúng  BCTC trung thực, hợp lý.  Từ đó, doanh nghiệp sẽ tạo  được tạo lòng tin cho những chủ  thể  trong nền kinh tế  muốn đầu tư, hợp   tác…với  doanh nghiệp mình. Muốn vậy, BCTC của doanh nghiệp cần được   một bên thứ ba có đủ  trình độ  và kỹ  năng độc lập kiểm tra, tức là phải được  kiểm toán. Kiểm toán với hai chức năng là chức năng xác minh và chức năng  tư  vấn ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm minh bạch hóa nền  kinh tế  giúp cho người sử  dụng thông tin tài chính có thể  đưa ra được những  quyết định đúng đắn.      Trong mọi hoạt động kinh tế, vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng,   tác động mạnh mẽ  đến hiệu quả  sản xuất kinh doanh. Vốn rất dễ  bị  chiếm   dụng và luôn ẩn chưa những rủi ro trong quá trình sử dụng, hạch toán kế toán.  Bởi vậy vốn cần được kiểm tra và tư vấn sử dụng để đảm bảo tính hiệu quả,   đúng  đắn. Khoản  nợ   phải  thu khách  hàng  là một bộ   phận  trong  vốn kinh  doanh, có liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC, do đó nhất thiết   phải được kiểm toán.      Để đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về BCTC , KTV cần xem xét  kiểm tra từng bộ phận cấu thành trong BCTC trong đó có khoản mục nợ phải  thu khách hàng. Số  dư  khoản mục phải thu hầu như  luôn được đánh giá là   trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC và đặt biệt chứa   nhiều gian lẫn và sai sót, do đó kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một   trong những công việc quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC.  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 1 ớp:  CQ46/22.01
  2. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp        Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập em đã lựa chọn đề tài  cho chuyên đề  là: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ  phải thu khách  hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt  Anh thực hiện”.  2. Mục đích nghiên cứu    ­   Tìm hiểu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC   trong thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh.   ­  Đánh giá đúng thực trạng khoản nợ phải thu khách hàng, phân tích làm rõ  những tồn tại trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm  toán BCTC do công ty TNHH Kiêm toán Việt Anh  thực hiện.   ­  Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải   thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh   thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề   ­  Đối tượng: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong  kiểm toán báo cáo tài chính.    ­   Phạm vi: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ  phải thu khách hàng trong  kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu       Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong chuyên đề  này, sử  dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương pháp  tổng  hợp, phân tích, mô tả…để  phân tích, đánh giá kiểm toán khoản mục nợ  phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty Việt Anh thực hiện so   với cơ sở lý luận có những ưu điểm và nhược điểm gì cần khắc phục. 5. Kết cấu của chuyên đề  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 2 ớp:  CQ46/22.01
  3. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba  chương chính:        Chương 1: Những lý luận cơ  bản về  kiểm toán khoản mục nợ  phải thu   khách hàng trong kiêm toán BCTC.      Chương 2 : Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong  kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện.       Chương 3: Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ  phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt  Anh thực hiện.    Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức,  bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự  giúp đỡ  và đóng góp ý kiến của các thầy cô để  bài viết của em được hoàn   thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Vũ Thùy Linh người  trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp.   Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong công ty TNHH   Kiểm toán Việt Anh đã tạo điều kiện và giúp đỡ  em trong thời gian thực tập   tại công ty.                                                                                    Hà Nôi, tháng   năm 2012                                                                                            Sinh viên:                                                                                      Nguyễn Thị Ngọc Nga SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 3 ớp:  CQ46/22.01
  4. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI  THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1.1.  Đặc điểm khoản phải thu khách hàng và các thông tin liên quan          Phải thu khách hàng là khoản nợ  phát sinh khi các cá nhân, tổ  chức bên   ngoài của doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và các dịnh vụ  của doanh  nhiệp cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.      Nợ phải thu khách hàng được phản ánh trên tài khoản TK 131, phản ánh các   khoản nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán   các khoản nợ  của khách hàng về  tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  mà   doanh nghiệp đã cung cấp.       Nợ  phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong BCTC, giúp  người đọc BCTC có thể  hình dung tổng quát nhất về  tình hình công nợ  phải   thu của một doanh nghiệp, phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang trong quá  trình thanh toán bị chiếm dụng.  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 4 ớp:  CQ46/22.01
  5. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản ly nợ phải thu cũng là vấn đề  đáng   lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc các   khoản nợ  lâu ngày không thu lại được hoặc đã thanh toán mà chưa được ghi  sổ.       Khoản mục nợ  phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và có   mối liên hệ  với nhiều khoản mục khác trên bảng CĐKT. Khi doanh nghiệp  phát sinh nghiệp vụ bán chịu hàng cho khách hàng thì được ghi tăng vào bên Nợ  TK 131,  khi khách hàng thanh toán tiền nợ  mua hàng thì được ghi giảm vào  bên Có TK 131, trong trường hợp khách hàng trả tiền trước thì ghi bên Có TK  131, do vậy  ảnh hưởng ngược chiều đến lượng tiền mặt hoặc tương đương  tiền của doanh nghiệp. Đồng thời, khi nợ  phải thu tăng lên cùng với sự  tăng   lên của khối lượng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ thì tất yếu có sự giảm xuống của   hàng tồn kho, TSCĐ hay BĐS đầu tư…      Ngoài ra, nợ phải thu khách hàng có mối liên hệ mật thiết đối với một số  khoản mục trên BCKQKD như các khoản về doanh thu, giá vốn… Từ đó ảnh  hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và thuế  thu nhập doanh nghiệp. Thông   thường  nếu chính sách  bán chịu của doanh nghiệp không thay  đổi thì nếu   doanh thu và giá vốn hàng bán tăng thì nợ  phải thu cũng tăng lên, qua đó cũng  thấy được rằng chính sách bán chịu của doanh nghiệp cũng là yếu tố   ảnh  hưởng đến khoản phải thu khách hàng.       Số  dư  bên nợ  của tài khoản phải thu khách hàng: nếu là khoản phải thu   ngắn hạn sẽ tương  ứng với chỉ tiêu phải thu khách hàng trong các khoản phải  thu ngắn hạn trên bảng CĐKT, nếu là khoản phải thu dài hạn sẽ  tương  ứng   với các chỉ tiêu phải thu dài hạn của khách hàng trong mục các khoản phải thu  dài hạn trên bảng CĐKT. Và được trình bày ở  phần tài sản trên bảng cân đối   kế toán. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 5 ớp:  CQ46/22.01
  6. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Số dư bên có của tài khoản phải thu khách hàng, sẽ tương ứng với chỉ tiêu  người  mua trả  tiền trước  và được  trình bày  ở  phần nguồn vốn trên bảng  CĐKT.       Cuối niên độ  kế  toán hoặc cuối kỳ  kế  toán giữa niên độ  ( đối với những   đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), khi doanh nghiệp xác định khoản  nợ  phải thu khó đòi hay không đòi được thì phải trích lập dự  phòng phải thu   khó đòi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trước. Bởi vậy, nợ  phải thu cũng ảnh hưởng đến khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu khách hàng            Để  quản lý tốt khoản nợ  phải thu khách hàng, đảm bảo doanh nghiệp  không bị  thất thoát vốn và được thanh toán nợ  đúng hạn đòi hỏi phải có một  hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và chặt chẽ.         Kiểm soát nội bộ  khoản phải thu khách hàng được tiến hành song song  cùng với quá trình Bán hàng và thu tiền. Cụ  thể, trong từng bước công việc  của quá trình bán hàng và thu tiền, KSNB được thể hiện như sau: Các bước công việc của quá Thủ tục kiểm soát nội bộ khoản  trình bán hàng và thu tiền phải thu khách hàng ­   Xử   lý   đơn   đặt   hàng   của  ­ Xem xét lời đề  nghị  của người mua, cân đối  khách hàng (người mua) khả năng đáp ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng. ­ Xem xét khả năng tài chính của khách hàng có  khả năng thanh toán tiền hàng hay không. ­ Kiểm soát tín dụng và phê  ­ Cân nhắc khả  năng thanh toán, sự  tín dụng  chuẩn bán chịu đối với bên mua để phê chuẩn bán chịu hợp lý. ­ Xác định phương thức thanh toán cho hợp lý  dựa trên lợi ích của hai bên. ­ Ký hợp đồng thương mại ghi lại quyền hạn  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 6 ớp:  CQ46/22.01
  7. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ pháp lý khi   tranh chấp xảy ra. ­ Chuyển giao hàng hóa, cung  ­ Khi chuyển giao hàng hóa, thực hiện các thủ  cấp dịch vụ tục giao nhận phải có các chứng từ  ghi nhận  như  phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển… ­ Chuyển hóa đơn cho người  ­ Bên bán phải lập hóa đơn tính tiền cho người   mua và theo dõi ghi sổ thương  mua   theo   đúng   quy   định   về   chủng   loại,   số  vụ lượng, giá bán…và  phải ghi sổ  theo dõi từng   thương vụ. ­ Xử  lý và ghi sổ  các khoản  ­ Khi thu tiền hàng phải ghi sổ   đầy  đủ, kịp  phải thu khách hàng thời. ­ Cần chú ý đến khả  năng dấu giếm, bỏ  sót  các khoản thu tiền, đặc biệt là đối với thu tiền  mặt trực tiếp. ­   Xử   lý   ghi   sổ   các   khoản  ­ Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát  giảm doanh thu bán hàng phát  sinh phải được xử lý, ghi sổ đầy đủ, đúng đắn,  sinh và kịp thời. 1.2.KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM  TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản nợ  phải thu khách hàng trong kiểm toán   báo cáo tài chính      Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, sự giao lưu buôn bán, hợp   tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, việc các   chủ  thể chiếm dụng vốn lẫn nhau ngày càng trở nên phổ  biến,  các khoản nợ  phải thu của doanh nghiệp cũng trở  nên phức tạp, đa dạng hơn. Khoản nợ  phải thu khách chiếm một tỉ  trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp,  ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trên BCTC. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 7 ớp:  CQ46/22.01
  8. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Việc quản lý và kiểm soát tốt khoản nợ phải thu khách hàng là một nhu cầu  tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp tránh được những rủi   ro như: bị  chiếm dụng, bị  tham ô, bị  ghi khống hay việc trích lập dự  phòng   không hợp lý…Và để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ phải thu khách   hàng có nhiều cách khách nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản phải thu  khách hàng là một biện pháp khá hữu hiệu.       Kiểm toán  không những phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong công  tác kế  toán, hệ  thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra những khuyến nghị  phù hợp, kịp thời trong công tác quản lý, đem lại lòng tin cho đối tác của doanh   nghiệp.       Đối với KTV, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần   hành đặc biệt quan trọng, làm cơ  sở  để  tham chiếu sang các khoản mục khác  trên BCTC từ đó phát hiện ra gian lận, sai sót trong kiểm toán BCTC nói chung   và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Ngược lại, nếu kiểm   toán không tốt, dẫn đến những kết luận không chính xác, ảnh hưởng đến chất   lượng cuộc kiểm toán và uy tín của công ty kiểm toán.         Khi kiểm toán khoản mục nợ  phải thu khách hàng, KTV cần có sự  hiểu  biết sâu sắc về khoản mục này như: bản chất của khoản phải thu khách hàng,   nguyên tắc hạch toán kế toán, nguyên tắc lập dự phòng, các sai phạm thường   gặp… 1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng      Mục tiêu của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là KTV thu thập  được đầy đủ  bằng chứng thích hợp từ  đó đưa ra ý kiến xác nhận về  mức độ  tin cậy của khoản nợ phải thu khác hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ  sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác.    Cụ thể mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng như sau: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 8 ớp:  CQ46/22.01
  9. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  a) Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng ­  Kiểm tra CSDL sự phát sinh ­   Nghiệp vụ  phải thu khách hàng đã ghi  phải thực sự phát sinh. ­   Kiểm tra CSDL tính toán, đánh   ­   Nghiệp vụ  phải thu khách hàng đã ghi  giá sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn,  hợp lý. ­  Kiểm tra CSDL về sự phân loại   ­   Các nghiệp vụ  phải thu khách hàng đã  và hạch toán đầy đủ. ghi sổ  kế  toán phải được hạch toán đầy  đủ, không hạch toán trùng, hoặc hạch toán  sai sót. ­  Kiểm tra CSDL về sự phân loại   ­  Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phải  và hạch toán đúng đắn. được được ghi nhận theo đúng nguyên tắc  kế  toán và đúng quan hệ  đối  ứng kế  toán  (vào sổ  kế  toán), chính xác về  số  liệu đã  ghi trên chứng từ. ­ Kiểm tra CSDL về  phân loại và   ­  Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát  hạch toán đúng kỳ. sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm  bảo phát sinh sinh kỳ nào sẽ được nghi sổ  kế toán vào kỳ đó. b) Đối với kiêm toán số dư khoản phải thu khách hàng ­     Kiểm   tra   CSDL   về   tính   hiện   ­  Các khoản nợ  còn phải thu khách hàng  hữu trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 9 ớp:  CQ46/22.01
  10. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  ­     Kiểm   tra   CSDL   về   quyền   và   ­  Các khoản nợ phải thu khách hàng phải  nghĩa vụ có  đầy  đủ  bằng chứng  xác  nhận quyền  được thu của đơn vị  đối với các tổ  chức  hoặc cá nhân là khách hàng. ­ Kiểm tra CSDL về tính toán, ­  Các khoản nợ  còn phải thu khách hàng   đánh giá được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính  xác. ­  Kiểm tra CSDL về tính đầy đủ ­  Các khoản nợ phải thu khách hàng được  nghi   nhận   đầy   đủ,   không   thừa,   không  thiếu. ­     Kiểm   tra   CSDL   về   tính   cộng   ­  Các khoản nợ  còn phải thu khách hàng  dồn được tổng hợp đầy đủ, chính xác. ­ Kiểm tra CSDL về  trình bày và   ­  Các khoản nợ  còn phải thu khách hàng  công bố trình bày trên báo cáo  tài chính phù hợp  với quy định của chế  độ  kế  toán và nhất  quán với số  liệu trên các sổ  kế  toán của  đơn vị. 1.2.3. Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng       Để đưa ra được ý kiến về khoản mục phải thu khách hàng một cách đúng  đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về  quá trình xử  lý kết toán đối   với các doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng. Cụ  thể  như  sau:   ­  Các quy định, quy chế nội nộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và ghi   nhận khoản phải thu khách hàng cũng như quá trình thanh toán của khách hàng.    ­   BCTC của doanh nghiệp ( BCĐKT, BCKQHĐSXKD, TMBCTC…) đặc  biệt là các phần liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 10 ớp:  CQ46/22.01
  11. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp    ­  Các sổ hạch toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm các sổ  hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ như: Sổ hạch toán nghiệp   vụ: Nhật ký thu tiền, thẻ  kho, nhật ký bảo vệ  kho, nhật ký vận chuyển hàng  hóa.      Và các sổ kế  toán chủ  yếu bao gồm: sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết  của các tài khoản liên quan như: TK 131, TK 511, TK 111…    ­  Các chứng từ  kế  toán liên quan đến các khoản phải thu khách hàng như:   Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, bảng  sao kê của ngân hàng…    ­ Tài liệu khác có liên quan: Biên bản đối chiếu công nợ, bản kê số  dư  các  khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/12, đơn đặt hàng, biên bản bàn giao,   hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, bảng niêm yết giá của đơn   vị…    ­   Các chứng từ  liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng: các  chứng từ chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.2.4. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm   toán báo cáo tài chính a) Lập kế hoạch kiểm toán      Đây là giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, là cơ sở để thực  hiện các giai đoạn tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán số  300 “ lập kế  hoạch   kiểm toán” khẳng định, “ kế  hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích  hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán,   phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề  tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm   toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Kế hoạch kiểm toán trợ  giúp cho KTV  phân công công việc cho trợ  lý kiểm toán và phối hợp được với trợ  lý kiểm   toán, những chuyên gia khi thực hiện cuộc kiểm toán, góp phần giảm thiểu chi   phí và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Được coi là bước công việc  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 11 ớp:  CQ46/22.01
  12. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có  ảnh hưởng quan trọng đến các bước   tiếp theo, vì vậy kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép kiểm toán viên triển  khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh những sai sót và hoàn tất   công việc đúng mục tiêu đã đặt ra.        Tùy theo mô hình khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp của công việc  kiểm toán, theo kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về  hoạt   động của đơn vi khách hàng mà phạm vi và thủ tục kiểm toán trong giai đoạn  lập kế  hoạch sẽ  khác nhau. Đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách  hàng, giai đoạn lập kế hoạch gồm các công việc như sau: * Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể       Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số  300­ Lập kế  hoạch kiểm toán,   cũng có nếu: “ kế  hoạch kiểm toán tổng thể  phải được lập cho mọi cuộc   kiểm toán, trong đó mô tả  phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc   kiểm toán. Kế  hoạch kiểm toán tổng thể  phải đầy đủ, chi tiết làm cơ  sở  để  lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế  hoạch kiểm toán   tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công  việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên   sử dụng”.      Công việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: tìm hiểu thông tin về hoạt   động của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ,  đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu  của các thông tin trên báo cáo tài  chính…      Những thông tin liên quan đến khoản phải thu khách hàng như sau:   ­  Thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, ban giám đốc,   kế  toán trưởng, sự  thay đổi nhân sự  liên quan đến việc kiểm soát khoản nợ  phải thu khách hàng (nếu có). SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 12 ớp:  CQ46/22.01
  13. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp     ­   Các chính sách kế  toán mà đơn vị  khách hàng sử  dụng trong hạch toán  khoản nợ phải thu, việc tổ chức bộ máy quản lý, theo dõi và hạch toán khoản  nợ phải thu khách hàng.    ­  Đánh giá mức độ  rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản   phải thu khách hàng.    ­  Xác định các nghiệp vụ, quy trình phức tập, những trọng tâm cẩn đi sâu  kiểm toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng.   ­  Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng.      Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đoán nêu trên, KTV sẽ hoạch định nội   dung, lịch trình và phạm vi các thủ  tục kiểm toán đối với khoản nợ  phải thu  khách hàng cũng như  các thông tin khác được phản ánh trên BCTC của khách  hàng. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để soạn thảo chương trình kiểm   toán cụ thể cho từng khoản mục, từng thông tin. * Thiết kế chương trình kiểm toán      Chương trình kiểm toán cũng được lập trong mọi cuộc kiểm toán, trong đó  xác định nội dung, lịch trình, và phạm vi của các thủ  tục kiểm toán cần thiết  để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thế.      Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường bao gồm:  mục tiêu kiểm toán cụ  thể  của khoản mục phải thu khách hàng, các thủ  tục   kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực   hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những  bằng chứng cần thu thập…      Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể có thay đổi để phù   hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống mới phát sinh. b) Thực hiện kiểm toán SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 13 ớp:  CQ46/22.01
  14. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, thực chất là việc triển khai   các nội dung trong kế  hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng   chứng kiểm toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập.       Các thủ  tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm: thực hiện  các khảo sát kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các khảo  sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết về số dư. * Thực hiện thủ  tục khảo sát kiểm soát đối với khoản phải thu khách  hàng      Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản nợ phải thu khách   hàng, KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB của đơn vị có đạt được các mục  tiêu sau đây hay không: Mục tiêu KSNB Nội dung  kiểm soát ­ Đảm bảo khoản nợ phải thu   ­ Khoản nợ phải thu phải có đầy đủ  chứng từ  khách hàng ghi sổ  có căn cứ   hợp lệ  kèm theo: như  hợp thương mại, phiếu  hợp lý xuất kho, vận chuyển…  ­ Có giấy tờ phê chuẩn bán chịu…  ­ Đảm bảo khoản nợ phải thu   ­  Khoản  nợ   phải  thu  khách  hàng   được   phân  khách   hàng   được   phân   loại,   loại và theo dõi theo từng loại công nợ, từng  đánh giá đúng đắn đối tượng để tránh nhầm lẫn, và quản lý chặt  chẽ. ­ Việc đánh giá nợ  phải thu khách hàng phải  chính xác,  thống nhất: như   quy  định  về  quy  đổi   tỷ   giá   hối   đoái,   đơn   giá   xuất   kho   hàng  bán… ­   Đảm   bảo   khoản   phải   thu   ­ Khoản nợ  phải thu khách hàng không được   khách hàng được ghi sổ  đầy   ghi thừa, ghi thiếu, hoặc ghi trùng. đủ,  kịp thời ­ Ghi nhận nợ  phải thu đúng thời điểm phát  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 14 ớp:  CQ46/22.01
  15. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  sinh, không ghi sớm hoặc ghi muộn. ­   Đảm   bảo   khoản   phải   thu   ­   Có   các   quy   định   chặt   chẽ   trong   quản   lý  khách   hàng   được   quản   lý   khoản  phải  thu  khách   hàng:  điều  kiện  được  chặt chẽ mua chịu, phương thức thanh toán… ­ Phải có sự phê duyệt trước khi bán hàng. ­ Việc ghi chép công nợ có hệ thống, khoa học. ­   Đảm  bảo   thanh  toán   đúng   ­ Có bảng phân tích và theo dõi tuổi nợ. hạn, trích lập dự  phòng phù   ­   Các   khoản   nợ   khó   đòi   phải   được   lập   dự  hợp. phòng theo đúng quy định hiện hành. ­ Đảm bảo sự  cộng dồn, bù   ­ Việc cộng dồn, tính toán số  liệu phải đầy  trừ công nợ đúng đắn. đủ, chính xác. ­ Việc bù trừ  công nợ  phải được thống nhất   giữa bên bán và bên mua.      Để đạt được những mục tiêu trên, KTV cần thực thiện các thủ tục sau: Thứ nhất: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về   kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng      Để có được những hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về hệ  thống KSNB đối với khoản phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu nhà quản  lý của đơn vị cung cấp các văn bản quy định về  KSNB có liên quan như: quy  định về việc dự phòng phải thu khó đòi, quy định về việc thực hiện đối chiếu  công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu, quy định về việc theo dõi các  đối tượng công nợ…      Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến  các khía cạnh cơ bản: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 15 ớp:  CQ46/22.01
  16. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp     ­   Tính đầy đủ  của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý   khoản phải thu khách hàng: như  khâu kiếm soát bán chịu, thu tiền hàng bán  chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ đối với khách hàng…   ­  Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đó. Ví dụ quy định   về khâu kiểm soát bán chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền (đầy   đủ chữ ký của các cấp, các cá nhân có liên quan…).Với doanh nghiệp sản xuất   kinh doanh thì khoản phải thu khách hàng được xác định khi doanh nghiệp   chuyển giao quyền sở  hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng  (xuất hóa đơn bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ), còn đối với doanh nghiệp xây   lắp, khoản phải thu khách hàng được xác định khi công trình, hạng mục công  trình hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Vì vậy, đối với từng đơn vị  khác nhau phải có quy chế phù hợp để ghi nhận khoản phải thu. Thứ hai: Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ     Khảo sát về  sự  vận hành các quy chế  kiểm soát nội bộ  bao gồm các bước  kiểm tra như sau:    ­   Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng. Việc   thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để  lập   được một hệ  thống câu hỏi thì KTV phải có sự  hiểu biết nhất định về  hệ  thống kiểm soát nội bộ  với khoản mục phải thu khách hàng cũng như  hiểu   biết về  sự  vận hành và các quy chế  kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được  kiểm toán. Có như vậy hệ thống câu hỏi đặt ra mới xác thực phù hợp, và kiểm  toán viên mới có thể đạt được mục đích thu thập được thông tin.    ­  Trực tiếp quan sát, thu thập, tìm hiểu về  quá trình kiểm soát nội bộ  các  nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh liên quan đến tình hình phải thu khách hàng. Khi  khảo sát quá trình kiểm soát này,  cần lưu ý các cơ  sở  dẫn liệu của quy chế  kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời, KTV luôn phải đặt ra những   SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 16 ớp:  CQ46/22.01
  17. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát  nội bộ.  ­  Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra   ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được thực hiện nhiều nhất vì  thực hiện đơn gian mà đem lại hiệu quả cao. Thứ ba: Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động   KSNB đối với khoản phải thu      Khảo sát về việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản:   ­  Phân công, phân nhiệm.   ­  Bất kiêm nhiệm.   ­  Phê chuẩn, ủy quyền.       Cụ  thể, đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách nhiệm   ghi sổ kế toán và theo dõi các khoản công nợ phải thu có sự tham gia vào việc  bán hàng, lập hóa đơn hay không, người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là  người trực tiếp thu tiền hay không?      Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về  hệ thống KSNB và dựa vào kết   quả đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu   khách hàng ở múc độ cao, trung bình, thấp đối với khoản phải thu khách hàng.  Nếu hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành có hiệu quả  thì rủi ro kiểm  soát  được đánh giá thấp và kiểm toán viên có thể  tin tưởng cào hệ  thống  KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù  hợp, nhăm đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm toán. * Thực hiện thủ tục phân tích      Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục   đích xem xét tính hợp lý về  sự  biến động của số  dư  các tài khoản phải thu  giữa năm kiểm toán thực hiện và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân   SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 17 ớp:  CQ46/22.01
  18. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  tích, phương pháp và mức độ  phân tích tùy thuộc vào sự  xét đoán chuyên môn  của KTV.          Các thủ  tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản nợ  phải thu  khách hàng bao gồm:   ­  Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ  này với kỳ  trước để  đánh giá mức độ  thanh toán. Việc so sánh giá trị  khoản  phải thu khách hàng giữa các kỳ  giúp KTV xác định được các biến động của   các khoản phải thu, từ đó lấy được nguyên nhân của sự biên sộng đó là hợp lý   hay không và là cơ sở để kiểm toán viên xác định vùng trọng tâm kiểm toán và   thủ tục kiểm toán thích hợp.   ­  Phân tích dọc: Việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh sự thay đổi về tỷ trọng   của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu khách  hàng, cần xem xét sự  biến động về  tỉ  trọng của khoản phải thu khách hàng  trong tổng các khoản phải thu…   ­  Kiểm toán viên còn phân tích sự biến động tỉ trọng của các khoản dự phòng  trên các khoản phải thu, để đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy   định của nhà nước cho phép.   ­  Ngoài ra, KTV có thể áp dụng các thủ tục phân tích khác như kỹ thuật qua   hệ  số  ( so sánh: số  vòng thu hồi nợ  = Doanh thu thuần / số dư bình quân các  khoản phải thu,  thời gian thu hồi nợ bình quân = số  ngày trong kỳ  / số  vòng  thu hồi nợ, hệ số các khoản phải thu = các khoản phải thu / tổng tài sản…của   năm nay so với năm trước) so sánh tỉ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so   với năm trước, so sánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trên doanh thu   năm nay so với năm trước. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 18 ớp:  CQ46/22.01
  19. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp       Việc tiến hành các thủ tục phân tích, giúp KTV thấy được nguyên nhân của   sự biên động có hợp lý hay không? Trên cơ sở đó khoanh vùng kiểm toán và đi  vào kiểm toán chi tiết. * Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng    Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng bao gồm : Thứ nhất: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng + Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương  ứng của  khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ  kế  toán  tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán  chịu:   như   đơn   đặt   hàng,   hợp   đồng   thương  ­ Kiểm tra CSDL sự phát sinh mại…xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội  dung phê chuẩn. + Kiểm tra nghiệp vụ  bán chịu có chứng từ  xuất kho, chứng từ  vận chuyển (nếu có) hay  không. + Gửi thư xác nhận  khoản công nợ nghi ngờ. + Kiểm tra sơ  đồ  hạch toán, các sổ  tài khoản  tương ứng như TK511, TK3331… + Kiểm tra các thông tin là cơ  sở  mà đơn vị  dùng để  tính khoản phải thu khách hàng xem  có hợp lý và đúng đắn hay không, ví dụ  kiểm  ­   Kiểm   tra   CSDL   tính   toán   tra   về   số   lượng,   đơn   giá,   thuế   suất   thuế  đánh giá GTGT… + Trường hợp bán chịu bằng ngoại tệ, KTV  phải kiểm tra việc quy đổi tỷ  giá có đúng quy  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 19 ớp:  CQ46/22.01
  20. Học viện tài chính                                                                        Chuyên đề tốt  nghiệp  định hay không. + Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn  phải thu khách hàng, đặc biệt chú ý đến các  chứng từ  chứng minh các nghiệp vụ  phát sinh  ­   Kiểm   tra   CSDL   sự   hạch   vào đầu và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem xét  toán đầy đủ. nghiệp vụ này đã được ghi vào sổ kế toán tổng  hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê phải  thu khách hàng hay chưa.  + KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch  toán các khoản phải thu của đơn vị.  + Kiểm tra nội dung nghi chép trên chứng từ  về sự rõ ràng, tính đầy đủ, chính xác.  + KTV cần có sự am hiểu về các loại nợ phải   ­   Kiểm   tra   CSDL   sự   phân   thu khác nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ  loại và hạch toán đúng đắn phải thu khách hàng theo từng loại nợ  trên sổ  kế   toán   chi   tiết,   theo   từng   khách   nợ   để   đối  chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ  theo từng loại nợ, từng khách nợ. + Kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình  ghi chép bằng cách xem xét, đối chiếu, quan  sát quá trình xử  lý nghiệp vụ  phát sinh và ghi  sổ kế toán theo đúng quy định. +   KTV   còn   phải   kiểm   tra   ngày   tháng   trên  ­   Kiểm   tra   CSDL   sự   phân   chứng từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng  loại và hạch toán đúng kỳ ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê  chứng từ  hóa đơn bán hàng trong kỳ, kiểm tra  các nghiệp vụ  liên quan đến khoản phải thu  SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga                                                                L 20 ớp:  CQ46/22.01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0