intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty Điện Tử Samsung Vina

Chia sẻ: Cao Hung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

39
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty Điện Tử Samsung Vina" là xác định những nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý chất lượng của công ty Điện Tử Samsung Vina chưa phát huy hết hiệu quả, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm giúp cho công ty nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh, quản lý ngày càng tốt hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công ty Điện Tử Samsung Vina

  1. Chuyên đề tốt nghiệp  1 MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: Trong xu hướng phát triển không ngừng của khoa học công nghệ  và sự  cạnh tranh  khốc liệt của nền kinh tế thị trường buộc tất cả các công ty phải không ngừng cải tiến  công nghệ, tận dụng cơ hội và hạn chế các mặt yếu kém để tồn tại và phát triển.  Và trong xu thế cạnh tranh đó thì chất lượng nổi lên như  là một yếu tố hàng đầu cho   các công ty hướng đến để cạnh tranh và tồn tại trên thị trường. Đặc biệt là đối với các   công ty hoạt động sản xuất kinh doanh  ở  lĩnh vực điện tử  tiêu dùng thì vấn đề  chất  lượng càng được coi trọng hơn vì nó không chỉ tác động đến chất lượng sản phẩm mà  còn phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng.  Nắm bắt được xu thế đó, công ty Điện Tử Samsung Vina, một công ty chuyên về sản  xuất các mặt hàng điện tử gia dụng thì vấn đề  chất lượng luôn là mối quan tâm hàng  đầu. Chính vì vậy quản lí chất lượng theo hệ thống đã được công ty xây dựng ngay từ  những ngày đầu hoạt động và không ngừng cải tiến hệ  thống quản lí. Và trong các  hoạt động cải tiến đó là  ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO   9001:2008 vào trong hệ  thống quản lí chất lượng tại công ty. Đây là phiên bản mới   nhất, góp phần giúp doanh nghiệp chứng tỏ với khách hàng về sự cam đoan chất lượng  của mình. Khi áp dụng thành công bộ  tiêu chuẩn này, doanh nghiệp sẽ  cải tiến chất   lượng, tăng sức cạnh tranh thỏa mãn khách hàng, nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh  doanh và quản lý tiết kiệm được chi phí, nhân sự,…đặc biệt hơn giúp công ty đạt   được sự phát triển bền vững. II. Lý do chọn đề tài: Nhằm tìm hiểu những nguyên nhân làm cho hệ  thống quản lý chất lượng chưa phát  huy hết hiệu quả  từ  đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả  khi áp dụng hệ  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  2. Chuyên đề tốt nghiệp  2 thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tôi chọn đề tài “Một số giải  pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại công  ty Điện Tử  Samsung Vina” nhằm hoàn thiện hơn hệ  thống quản lý chất lượng giữa  các bộ phận, tăng tính cạnh tranh cũng như uy tín cho công ty. III. Mục tiêu đề tài: Mục tiêu của đề  tài là xác định những nguyên nhân làm cho hệ  thống quản lý chất  lượng của công ty Điện Tử  Samsung Vina chưa phát huy hết hiệu quả, từ  đó đưa ra  những giải pháp nâng cao hiệu quả khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu   chuẩn ISO 9001:2008 nhằm giúp cho công ty nâng cao năng suất và khả  năng cạnh  tranh, quản lý ngày càng tốt hơn. IV. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Các hồ  sơ, tài liệu, biểu mẫu và các vấn đề  thực tế  liên quan  đến hoạt động quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008  tại Công ty Điện Tử Samsung Vina. Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin và xử lý dữ liệu. Để  phục vụ  cho việc phân tích thực trạng hệ  thống quản lý chất lượng của công ty  Điện Tử  Samsung Vina cũng như xác định các nguyên nhân làm cho hệ thống quản lý   chất lượng chưa hiệu quả, từ đó đưa ra các giải pháp để  hoàn thiện và nâng cao hiệu  quả cho hệ thống quản lý chất lượng, luận văn sử dụng các thông tin thu thập từ hồ sơ  quản lý chất lượng, qua các lần đánh giá nội bộ , các hành động phòng ngừa, các  cải tiến và các báo cáo, số liệu thống kê của công ty. V. Kết cấu đề tài: Đề tài ngoài hai phần mở đầu và kết luận có kết cấu gồm bốn chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Giới thiệu sơ lược về công ty Điện Tử Samsung Vina SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  3. Chuyên đề tốt nghiệp  3 Chương 3: Thực trạng về  hệ  thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO   9001:2008 ở công ty Điện Tử Samsung Vina Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý  chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 ở công ty Điện Tử Samsung Vina CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng 1.1.1 Khái niệm về chất lượng và tầm quan trọng của chất lượng Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, vấn đề chất lượng đang được các quốc gia và các  tổ  chức trên thế  giới quan tâm nhiều hơn. Chất lượng là một phạm trù rất rộng và  phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ  thuật, xã hội. Mặt khác, chất  lượng còn có nhiều tầm quan trọng trong sự phát triển kinh tế hiện nay. 1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng  Chúng ta đã làm quen với khái niệm chất lượng từ rất lâu. Nhưng ở giai đoạn nền kinh   tế  chưa phát triển, mọi người chưa quan tâm nhiều tới chất lượng. Khi nền kinh tế  phát triển như  hiện nay, vấn đề  chất lượng ngày càng được đông đảo sự  quan tâm.  Mặt khác cũng gây không ít sự  tranh cải về  khái niệm chất lượng. Mỗi gốc độ  khác  nhau sẽ có những quan điểm hay khái niệm về chất lượng khác nhau: ­ Ở gốc độ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ”.  Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau: o Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó. o Thể hiện cùng chi phí. o Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể. ­ Ở  gốc độ  nhà sản xuất: “Chất lượng là sản phẩm hay dịch vụ  phải đáp  ứng  những tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra” SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  4. Chuyên đề tốt nghiệp  4 ­ Ở gốc độ chuyên gia K.Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị  trường với chi phí thấp nhất” ­ Ở gốc độ  tiêu chuẩn ISO 9001:2008: “Chất lượng là mức độ  của một tập hợp  các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu” o Đặc tính vốn có: là những đặc trưng tồn tại trong cái gì đó đặc biệt, bền  vững theo thời gian. Ví dụ: Đặc tính vốn có của bàn phím dùng để sử dụng nhập dữ liệu và làm  việc với máy tính. o Yêu cầu: là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay   bắt buộc. Ví dụ: Sản xuất board mạch điện tử: + Yêu cầu khách hàng công bố: Board dùng trong mạch nào? Máy nào?...  + Yêu cầu không công bố: Board phải không ngắn mạch, truyền dẫn,…  + Bắt buộc: Board phù hợp tính pháp luật và sử dụng vào mục đích rõ ràng  Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng trong những năm gần đây   khái niệm chất lượng được thống nhất sử  dụng rộng rãi là định nghĩa trong bộ  tiêu  chuẩn quốc tế ISO. Có thể nói chất lượng là sự thỏa mãn yêu cầu trên tất cả mọi mặt:  tính năng kỹ  thuật, tính kinh tế, thời gian giao hàng, các dịch vụ  liên quan và tính an  toàn. Hiểu được chất lượng chúng ta dễ  dàng thấy được tầm quan trọng của chất   lượng. 1.1.1.2 Tầm quan trọng của chất lượng Mượn lời Tiến Sĩ J.M. Juran, một chuyên gia nổi tiếng của Mỹ  đã khẳng định “chất   lượng và cạnh tranh là những vấn đề phải đặc biệt chú ý trong thế  kỉ 21­ thế  kỉ chất   lượng”, để nói lên những tầm quan trọng của chất lượng trong nền kinh tế hiện nay: ­ Chất lượng là sự sống còn của doanh nghiệp: hàng rào thuế quan dần dần được   tháo gỡ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tự do cạnh tranh, khách hàng có  quyền lựa chọn sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới.   SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  5. Chuyên đề tốt nghiệp  5 Chúng ta có thể  thấy được chất lượng trở  thành chiến lược lâu dài và quan   trọng của doanh nghiệp. ­ Chất lượng là yếu tố  quan trọng quyết định khả  năng sinh lời của hoạt động   sản xuất kinh doanh, vì doanh nghiệp nào cung cấp được sản phẩm, dịch vụ đạt   chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao, mọi người tin dùng và ngược lại. ­ Nâng cao uy tín và tạo được thương hiệu nhờ  khẳng định vị  thế  của mình trên  thị trường thông qua chất lượng. 1.1.2 Khái niệm về  hệ  thống quản lý chất lượng và tầm quan trọng của hệ  thống quản lý chất lượng  Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hoạt động, quá trình hệ thống, một   tổ  chức hay một con người. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ  do ch ất l ượng c ủa h ệ  thống, của quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ  làm nên.Vì vậy, quan niệm về  chất   lượng bao gồm chất lượng cả hệ thống quản lý, chất lượng quá trình liên quan tới sản  phẩm. Vậy thế nào là hệ thống quản lý chất lượng và tầm quan trọng của thống quản  lý chất lượng. 1.1.2.1 Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng Để  cạnh tranh trong điều kiện hiện nay, các tổ  chức phải đạt và duy trì được chất  lượng. Kiểm soát tốt các hoạt động của tổ chức từ đầu vào đến đầu ra theo mục tiêu  chung của tổ chức, doanh nghiệp, hay nói cách khác hệ thống quản lý chất lượng này  giúp cho việc quản lý doanh nghiệp, tổ chức được thống nhất, đồng bộ. ­ Khi hệ thống quản lý chất lượng được kiểm soát và hoạt động tốt sẽ tạo ra sản  phẩm, dịch vụ có chất lượng với chi phí thấp nhất, an toàn. ­ Mặt khác, hệ thống quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp, tổ chức liên tục cải   tiến làm cho sản phẩm, dịch vụ  có khả  năng cạnh tranh cao và thỏa mãn nhu  cầu khách hàng. ­ Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên mục tiêu chung và sự phòng ngừa, kiểm  soát các công cụ, giúp doanh nghiệp dự báo và hạn chế những biến động trong  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  6. Chuyên đề tốt nghiệp  6 và ngoài đơn vị. Và đặc biệt là lôi cuốn mọi người trong doanh nghiệp cùng  tham gia. ­ Ngoài ra, hệ  thống quản lý chất lượng hoạt động tốt cũng là một trong những   biện pháp thúc đẩy kinh tế  phát triển,  ổn định xã hội và góp phần bảo vệ  môi  trường bền vững.Muốn vậy tổ chức phải có chiến lược, mục tiêu đúng đắn.Từ  đó có chính sách hợp lý, tổ  chức và cung cấp nguồn lực phù hợp để  xây dựng  nên một thể thống nhất và quản lý tốt vấn đề chất lượng. ­ Hệ thống quản lý chất lượng là một hệ thống tập hợp tất cả các bộ  phận, các  quá trình, bao gồm nhiều hoạt động liên quan, tác động lẫn nhau để  thực hiện  một mục tiêu chung của tổ chức là định hướng và kiểm soát chất lượng. ­ Và theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, hệ  thống quản lý chất lượng là một hệ  thống quản lý để định hướng và kiểm soát  một tổ chức về chất lượng. Tóm lại, hệ thống quản lý chất lượng là một phần của hệ  thống quản lý có tổ  chức  tập trung vào việc đạt được đầu ra, có liên quan đến mục tiêu chất lượng, nhằm thoả  mãn nhu cầu, mong đợi và yêu cầu của khách hàng và các bên quan tâm một cách thích  hợp. 1.1.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống quản lý chất lượng Một hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng và hoạt động tốt sẽ mang lại một số  lợi ích cơ bản sau: ­ Kiểm soát tốt các hoạt động của tổ  chức từ  đầu vào đến đầu ra theo mục tiêu   chung của tổ  chức, doanh nghiệp, hay nói cách khác hệ  thống quản lý chất   lượng này giúp cho việc quản lý doanh nghiệp, tổ chức được thống nhất, đồng  bộ. ­ Khi hệ thống quản lý chất lượng được kiểm soát và hoạt động tốt sẽ tạo ra sản  phẩm, dịch vụ có chất lượng với chi phí thấp nhất, an toàn. ­ Mặt khác, hệ thống quản lý chất lượng giúp doanh nghiệp, tổ chức liên tục cải   tiến làm cho sản phẩm, dịch vụ  có khả  năng cạnh tranh cao và thỏa mãn nhu  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  7. Chuyên đề tốt nghiệp  7 cầu khách hàng. ­ Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên mục tiêu chung và sự phòng ngừa, kiểm  soát các công cụ, giúp doanh nghiệp dự báo và hạn chế những biến động trong  và ngoài đơn vị. Và đặc biệt là lôi cuốn mọi người trong doanh nghiệp cùng  tham gia. ­ Ngoài ra, hệ  thống quản lý chất lượng hoạt động tốt cũng là một trong những   biện pháp thúc đẩy kinh tế  phát triển,  ổn định xã hội và góp phần bảo vệ  môi  trường bền vững. 1.2 Những nét chính về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO   9001:2008 1.2.1 Giới thiệu về tổ chức quốc tế ISO và bộ tiêu chuẩn ISO 9000 1.2.1.1 Giới thiệu về tổ chức ISO  ISO  là   một   tổ   chức   quốc   tế   về   tiêu   chuẩn   hóa   (International   Organization   for  Standardization), là tổ  chức phi chính phủ, ra đời và hoạt động chính thức vào ngày  23/02/1947.Trụ sở chính của ISO tại Thụy Sĩ, sử dụng ba ngôn ngữ chính là tiếng Anh,   Pháp, và Tây Ban Nha. Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hoá và  những công việc có liên quan đến quá trình này, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho hoạt   động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Quá trình  tiêu chuẩn hoá cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực  trí tuệ, khoa học, công nghệ và hoạt động kinh tế. 1.2.1.2 Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9000  Lịch sử hình thành Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức hóa quốc tế ISO ban hành với mục đích là thiết lập   một bộ tiêu chuẩn duy nhất sao cho có thể áp dụng được vào nhiều lĩnh vực: sản xuất,   kinh doanh, dịch vụ.  Quá trình hình thành ISO 9000 được tóm lược như sau:  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  8. Chuyên đề tốt nghiệp  8 ­ Năm 1959, Bộ  quốc phòng Mỹ  thiết lập hệ  thống MIL – Q9858 nh ư  là một  chương trình quản lý chất lượng.  ­ Năm 1963, MIL – Q9858 được sửa đổi và nâng cao.  ­ Năm 1968, NATO chấp nhận MIL – Q9858 vào việc thừa nhận hệ thống đảm   bảo chất lượng của những người thầu phụ thuộc các thành viên NATO (Allied  Quality Assurance Publication 1 – AQAP 1).  ­ Năm 1970, Bộ  Quốc phòng Liên hiệp Anh chấp nhận những điều khoản của   AQAP – 1 trong chương trình quản lý tiêu chuẩn quốc phòng DEF/STAN 05 – 8  ­ Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh quốc đã phát triển DEF/STAN 05 – 8 thành BS   5750 – Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quản lý đầu tiên trong thương mại.  ­ Năm 1987, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) chấp nhận hầu hết các tiêu   chuẩn BS 5750 thành ISO 9000 (phiên bản 1). Sau này, BS 5750 và ISO 9000   được xem là những tài liệu tương đương như nhau trong việc áp dụng các tiêu  chuẩn chất lượng quản lý.  ­ Năm 1994, ISO 9000 được soát xét, chỉnh lý, bổ sung (phiên bản 2).  ­ Năm 2000, ban hành ISO 9000 phiên bản năm 2000 (phiên bản 3).  ­ Từ  năm 2005 đến 2009, bộ  tiêu chuẩn ISO 9000 lần l ượt đưa ra các phiên bản  mới bao gồm ISO 9000:2005,  ISO 9001:2008 và ISO 9004:2009.  Mục đích và nguyên tắc: Mặc dù đã trải qua các lần soát xét và sửa đổi, nhưng mục đích của bộ tiêu chuẩn ISO  9000 “trước hết là nhằm thỏa mãn khách hàng bằng cách phòng ngừa sự  không phù  hợp  ở  tất cả  các giai đoạn từ  thiết kế  đến dịch vụ  sau bán hàng”. Ngoài ra doanh   nghiệp cần nên có hệ thống quản lý chất lượng với những lý do khác nhau như: ­ Cải thiện sự điều hành, các kết quả và năng suất. ­ Sự tin tưởng của lãnh đạo về chất lượng . ­ Chứng minh năng lực đáp ứng các yêu cầu trong tổ chức. SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  9. Chuyên đề tốt nghiệp  9 ­ Mở rộng thị trường và bảo vệ thị phần. ­ Được cấp chứng nhận. Nguyên tắc cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là: ­ Viết cái gì đã làm. ­ Làm cái gì đã viết. ­ Kiểm tra giữa viết và làm. ­ Lưu trữ tài liệu. ­ Rà soát hệ thống một cách thường xuyên.  Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành gồm các tiêu chuẩn chính sau: ­ ISO 9000:2005­ Hệ thống quản lý chất lượng – Cở sở từ vựng. ­ ISO 9001:2008 ­ Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu. ­ ISO 9004:2009 ­ Quản lý thành công lâu dài của tổ chức – Phương pháp tiếp cận   quản lý chất lượng. ­ ISO   19011:2002 ­  Hướng dẫn  đánh  giá  hệ   thống  quản  lý   chất  lượng /  môi   trường. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện hành, chỉ có tiêu chuẩn ISO 9001 là bộ tiêu chuẩn   ISO 9000:2005 được dùng để chứng minh năng lực qu ản lý đối với khách hàng bên ngoài, mà tổ chức   HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT  có thể xây dựng và xin chứng nhận. LƯỢNG ­ CƠ SỞ TỪ VỰNG Trong cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản năm 2005, tiêu chuẩn ISO 9000:2005   và tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là phiên bản được soát xét và ban hành lại vào năm 2005  và năm 2008 v ới nội dung không có sự  thay đổi đáng kể  so v ISO 9004:2009 ới phiên bản năm 2000.   ISO 9001:2008 QUẢN LÝ THÀNH CÔNG LÂU  Riêng tiêu chu HỆ THớỐ ẩn ISO 9004 được ban hành lại năm 2009 v i sNG QU ẢN LÝ CH ự thay đổi khá nhiẤềT  u so   DÀI CỦA TỔ CHỨC ­  LƯỢNG ­ CÁC YÊU CẦU với phiên bản năn 2000 cả về cấu trúc lẫn nội dung theo hướng giúp doanh nghiệp, tổ  PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN  chức áp dụng phát tri QUẢN LÝ CH ển m ẤT L ột cách b ƯỢ NG ền vững. ISO 19011:2002 SVTH: Cao Đăng Hùng HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CÁC  Lớp: QT05_VB2 ­ K13 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT  LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG
  10. Chuyên đề tốt nghiệp  10 Hình 1.1 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2005 1.2.2 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Đây là một trong bốn nhóm tiêu chuẩn chính của bộ  tiêu chuẩn ISO 9000. Trong bốn  nhóm tiêu chuẩn đó, việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng chỉ cần căn cứ vào   việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng   – Các yêu cầu. Còn các tiêu chuẩn khác chỉ là những tiêu chuẩn hướng dẫn chung. Tiêu  chuẩn ISO 9001:2008 qui định các yêu cầu đối với hệ  thống quản lý chất lượng khi   một tổ chức: ­ Cần chứng tỏ  khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu   cầu của khách hàng, cũng như  các yêu cầu của luật qui định và chế  định thích  hợp. ­ Muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực  hệ thống, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  11. Chuyên đề tốt nghiệp  11 phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, của luật định, và chế  định được áp   dụng. ­ Ngoài ra, các tổ  chức thứ 3 hoặc cơ quan quản lý sử  dụng làm căn cứ  để  đánh   giá năng lực quản lý chất lượng của một tổ  chức, doanh nghiệp hoặc để  cấp  loại chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng. Khác với phiên bản cũ, tiêu chuẩn ISO 9001:2008 coi trọng cải tiến chất lượng, công  tác quản lý nhằm thỏa mãn hơn nữa những mong muốn của khách hàng. Hệ  thống  quản lý chất lượng với phiên bản mới này chủ yếu vận dụng nguyên tắc của chu trình  Deming PDCA. CẢI TIẾN LIÊN TỤC CỦA HỆ  THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁCH  Trách nhiệm  KHÁCH  của lãnh đạo HÀNG HÀNG (VÀ CÁC  (VÀ CÁC  BÊN  Quản lý các  Đo lường,  BÊN  LIÊN  nguồn lực phân tích,  LIÊN  QUAN) cải tiến QUAN) Yêu  Đầu vaøo Thực hiện tạo Đầu ra Sự  cầu  sản phẩm thỏa  mãn Hoạt động gia tăng giá trị Luồng thông tin Hình 1.2 Mô hình quản lý chất lượng dựa trên quá trình Với cách tiếp cận nêu trên, cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được phân chia   thành 8 điều khoản. Trong đó vận hành chủ  yếu bởi 5 điều khoản, bao gồm các yêu   cầu liên quan tới: ­ Hệ thống quản lý chất lượng – điều khoản 4 SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  12. Chuyên đề tốt nghiệp  12 ­ Trách nhiệm lãnh đạo – điều khoản 5 ­ Quản lý nguồn lực – điều khoản 6 ­ Tạo sản phẩm – điều khoản 7 ­ Đo lường, phân tích, cải tiến – điều khoản 8 Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 hoạt động với các yêu cầu và nguyên tắc sau: 1.2.2.1   Các   yêu   cầu   của   hệ   thống   quản   lý   chất   lượng   theo   tiêu   chuẩn   ISO   9001:2008 Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng và   cải tiến liên tục của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này: ­ Yêu cầu 1: Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng   và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức. ­ Yêu cầu 2: Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này. ­ Yêu cầu 3: Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận   hành và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực, ­ Yêu cầu 4: Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hổ trợ việc  vận hành và theo dõi các quá trình này. ­ Yêu cầu 5: Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này. ­ Yêu cầu 6: Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và  cải tiến liên tục các quá trình này. 1.2.2.2 Các nguyên tắc quản lý chất lượng của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Để lãnh đạo và điều hành thành công một tổ chức, định hướng kiểm soát tổ chức một  cách hệ  thống và rõ ràng, và có thể  đạt thành công trong việc áp dụng và duy trì hệ  thống quản lý chất lượng thì doanh nghiệp và lãnh đạo cần nhận biết các nguyên tắc   của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Có như vậy lãnh đạo   cao nhất có thể sử dụng và dẫn dắt tổ chức đạt kết quả hoạt động cao hơn. ­ Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng Mọi tổ chức đều phụ  thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu   SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  13. Chuyên đề tốt nghiệp  13 hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố  gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. ­ Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của tổ chức. Lãnh  đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ  để  có thể  hoàn toàn lôi cuốn mọi người   tham gia cùng hoàn thành mục tiêu của tổ chức. ­ Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi thành viên  Mọi người ở tất cả các cấp là yếu tố  của một tổ chức và việc huy động họ  tham gia  đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức. ­ Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình Kết quả  mong muốn sẽ  đạt được một cách hiệu quả  khi các nguồn lực và các  hoạt   động có liên quan được quản lý như một quá trình. ­ Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ thống sẽ  đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. ­ Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức. ­ Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện Mọi quyết định và hành động của hệ  thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có  hiệu quả phải được xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.  ­ Nguyên tắc 8: Phát triển quan hệ hợp tác Tổ  chức và người cung  ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ  cùng có lợi sẽ  nâng  cao năng lực của hai bên để tạo ra giá trị. 1.2.3 Sơ đồ tổng quát quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ chức Tùy thuộc vào tính chất của công ty và tư vấn viên cho công ty, từng công ty có những   cách thức áp dụng khác nhau. Tuy nhiên cơ  bản quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO   9001:2008 trong doanh nghiệp theo trình tự các bước sau: SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp  14 Cam kết của lãnh đạo Đào tạo ISO  Bổ nhiệm Giám Đốc  9001:2008 chất lượng Xây dựng  Xây dựng chính sách  Xác định trách nhiệm  nhóm ISO chất lượng của mọi người Sự tham gia  Lập lưu đồ, viết thủ  Sổ tay chất lượng của mọi  tục người Thiết lập hệ thống  chất lượng Đăng ký xin đánh giá  chứng nhận Hình 1.3 Sơ  đồ  tổng quát quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong tổ  chức 1.2.4 Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008  Việc áp dụng bộ  tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào doanh nghiệp, tổ  chức sẽ  mang lại   một số lợi ích tiêu biểu như sau: ­ Sản phẩm có chất lượng cao hơn, ổn định hơn. ­ Tăng sản phẩm do được kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất. SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  15. Chuyên đề tốt nghiệp  15 ­ Lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quá trình sản xuất. ­ Giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm sai hỏng ngay từ đầu. ­ Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà   cung cấp. ­ Luôn cải tiến được chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. ­ Tăng uy tín trên thị trường nhờ giải quyết được vấn đề chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng còn giúp cán bộ nhân viên có ý thức kỹ  luật lao động tốt hơn, làm việc kế hoạch, nề nếp hơn thông qua việc qui định rõ trách   nhiệm và quyền hạn của mọi vị trí công việc. Tóm lại, chúng ta nhận thấy được chất lượng và hệ  thống quản lý chất lượng theo  tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có những tác động và một số  lợi ích đối với doanh nghiệp,  hay tổ  chức. Việc vận dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:   2008 vào những tổ chức, doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất   và tình hình thực tế tại đơn vị áp dụng, nhưng tất cả phải tuân thủ theo những yêu cầu,  nguyên tắc và những điều khoản qui định trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008.  1.2.5 Hiệu quả của việc thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 9000 Để đánh giá hiệu quả của các tổ chức khi áp dụng quản lý chất lượng theo ISO 9000   đầu tiên chúng ta phải thống nhất các chỉ  tiêu đo lường hiệu quả. Một số  chỉ tiêu đo  lường hiệu quả theo truyền thống dựa vào các chỉ tiêu tài chính như: chi phí, lợi nhuận,  doanh số bán…và chỉ tiêu phi tài chính như: sự hài lòng của khách hàng, sự linh hoạt và  năng suất, chu kì sản xuất, hao hụt. Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả của tổ chức còn có thể dựa trên hai nhóm chỉ tiêu: các   chỉ  tiêu đo lường từ  bên trong tổ  chức và các chỉ  tiêu được đo lường từ  bên ngoài tổ  chức. Lợi ích bên ngoài liên quan đến nhận thức của khách hàng về  chất lượng, cải   thiện sự  thoả  mãn của khách hàng, tăng lợi thế  cạnh tranh và giảm sự  xem xét của   SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  16. Chuyên đề tốt nghiệp  16 khách hàng về chất lượng. Lợi ích bên trong bao gồm hệ thống tài liệu tốt hơn, nhận  thức chất lượng tốt hơn và tăng năng suất và hiệu quả. Bảng 1.1: Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng Chỉ tiêu Bên ngoài Bên trong Tài  Khả   năng  sinh  lợi,   doanh  số   bán,  Chi   phí   phòng   ngừa,   chi   phí  chính lợi nhuận trên vốn. hiệu chỉnh, chi phí kiểm tra Chi phí bảo hành, chi phí giảm giá  bán sản phẩm do sai hỏng Phi  Số sản phẩm sai hỏng, số phàn nàn  Mức   sai   hỏng,   thời   gian   sản  tài chính của   khách   hàng,   nhận   thức   của  xuất, tỷ lệ phế phẩm, sự thoả  khách hàng về chất lượng, mức độ  mãn  nhu  cầu  khách  hàng  nội  thoả mãn nhu cầu khách hàng. bộ  Hiệu quả tài chính Việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vào quản lý chất lượng có cải thiện hiệu quả tài  chính của các tổ  chức hay không? Bộ  tiêu chuẩn ISO 9000 liên quan đến vấn đề  tài   liệu hoá các thủ tục làm việc trong tổ chức, nhờ đó vấn đề truyền thông trong tổ chức   được cải thiện, những vấn đề không hiệu quả sẽ trở nên sáng tỏ hơn và nhờ đó nó làm   tăng sự quan tâm của nhà quản trị. Kết quả là tình huống không hiệu quả  được giảm   xuống và dẫn đến giảm chi phí, tăng chất lượng. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng những công ty đạt được chứng chỉ  ISO là những   công   ty   có   chất   lượng   (Patlerson,   1995;   Joubert,   1998).   Najmi   và   Kehoe   (2000)   đã  nghiên cứu 221 công ty tại Mỹ  và nhận thấy rằng việc thực hiện bộ  tiêu chuẩn ISO   SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  17. Chuyên đề tốt nghiệp  17 9000 đã giúp các công ty này cải thiện về chất lượng, thời gian và hiệu quả tài chính.  Heras, Casadesus và Dick (2002) đã cung cấp một sự hiển nhiên về những công ty Tây   Ban Nha được cấp chứng nhận so với những công ty không được cấp chứng nhận. Sử  dụng thông số lợi nhuận trên khoản đầu tư  ROA, cho thấy rằng những công ty được   chứng nhận ISO 9000 có ROA hơn những công ty không được chứng nhận từ 24% đến   45%.  Hiệu quả không liên quan đến tài chính Mặc dù những thông số tài chính phản ánh hiệu quả  của tổ  chức, tuy nhiên nó không   phản  ảnh đầy đủ   ảnh hưởng của các hoạt động cải tiến chất lượng. Các hoạt động  cải tiến chất lượng có thể đem lại cho tổ chức những hiệu quả về dài hạn, cái có thể  chưa phản ánh qua các chỉ số tài chính.  Việc thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 có một ảnh hưởng có ý  nghĩa đối với những thực hành về  chất lượng như  lãnh đạo, hoạch định chất lượng   mang tính chiến lược, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và sự  thoả  mãn khách hàng.  Những thay đổi đó có ảnh hưởng tích cực đến số chi tiết sai hỏng, hao hụt nguyên vật  liệu, năng suất và thị phần. Một tổ chức thực hiện ISO 9000 đồng nghĩa với việc tăng   nhận thức cũng như  trách nhiệm của toàn thể  nhân viên về  vấn đề  chất lượng, nhờ  vậy nó có thể  làm tăng năng suất, nhuệ  khí của nhân viên giảm sự  vắng mặt và sai   hỏng. Tóm lại, để đánh giá hiệu quả của tổ chức cần tiến hành những đo lường cả bên trong   và bên ngoài của những chỉ  tiêu liên quan đến tài chính và những chỉ  tiêu không liên  quan đến tài chính. Đo lường tài chính bên ngoài bao gồm những chỉ số như chi phí bảo  hành, chi phí thanh toán, giảm giá bán trong khi những đo lường không liên quan đến tài  chính bên ngoài bao gồm số  sản phẩm sai hỏng, số  phàn nàn của khách hàng, nhận  thức của khách hàng về  chất lượng, mức độ  thoả  mãn của khách hàng. Những đo  lường nội bộ về tài chính như chi phí phòng ngừa, chi phí hiệu chỉnh, chi phí kiểm tra   và những đo lường không liên quan đến tài chính chẳng hạn như  mức sai hỏng, thời  SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  18. Chuyên đề tốt nghiệp  18 gian sản xuất và tỉ lệ thuyên chuyển lao động. Đo lường các chỉ  tiêu phi tài chính bên  trong liên quan đến sự  thoả  mãn nhu cầu khách hàng nội bộ, tỷ  lệ  thuyên chuyển lao   động, mức sai hỏng, thời gian sản xuất. 1.3 Đánh giá nội bộ 1.3.1 Các khái niệm liên quan đến đánh giá 1.3.1.1 Khái niệm về đánh giá Đánh giá là quá trình có hệ  thống, độc lập và được lập thành văn bản để  nhận được   bằng chứng nhận đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan để xác định  mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá. Chuẩn mực đánh giá: Tập hợp các chính sách, thủ  tục hay yêu cầu được xác  định là gốc so sánh. Bằng chứng đánh giá: Hồ  sơ, việc trình bày về  sự  kiện hay thông tin khác liên   quan tới các chuẩn mực đánh giá và có thể kiểm tra xác nhận. Phát hiện khi đánh giá: Kết quả của việc xem xét đánh giá các bằng chứng đánh   giá thu thập được so với chuẩn mực đánh giá. Kết luận đánh giá: Đầu ra của một cuộc đánh giá do đoàn đánh giá cung cấp sau   khi xem xét các mục tiêu đánh giá và phát hiện khi đánh giá. Đoàn đánh giá: Là một hay nhiều chuyên gia đánh giá tiến hành cuộc đánh giá   với sự  hỗ  trợ  của chuyên gia kỹ  thuật khi cần (Trưởng đoàn và các đánh giá   viên). Chuyên gia kỹ  thuật: Người cung cấp kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cụ  thể cho đoàn đánh giá. Sự không phù hợp: Là sự không đáp ứng một yêu cầu. Sự khắc phục: Hành động để loại bỏ sự không phù hợp đã phát hiện. Hành động khắc phục: Hành động để  loại bỏ  nguyên nhân của sự  không phù   hợp đã phát hiện hay tình trạng không mong muốn khác. 1.3.1.2 Phân loại đánh giá SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  19. Chuyên đề tốt nghiệp  19  Theo đối tượng được đánh giá: ­ Đánh giá sản phẩm: theo tiêu chuẩn JIS, DIN, TCVN, ASTM… ­ Đánh giá hệ thống: theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 14001, GMP, HACCP…  Theo chủ thể thực hiện đánh giá: Đánh giá chất  lượng Đánh giá nội bộ Đánh giá bên ngoài Đánh giá của  Đánh giá của  bên thứ hai bên thứ ba Hình 1.4 Sơ đồ phân loại đánh giá ­ Đánh giá nội bộ: được tổ chức hoặc mang danh tổ chức tự tiến hành đối với  các mục đích nội bộ và có thể làm cơ sở cho việc tự công bố sự phù hợp của  tổ chức. ­ Đánh giá của bên thứ hai: do các bên quan tâm thực hiện (khách hàng hay đại  diện khách hàng). ­ Đánh giá của bên thứ ba: do tổ chức độc lập tiến hành, cung cấp giấy chứng  nhận hoặc đăng ký sự phù hợp các yêu cầu của tiêu chuẩn. 1.3.1.3 Mục tiêu của đánh giá nội bộ Đánh giá tính phù hợp, hiệu lực của hệ thống. Xác định các bộ phận để cải tiến thường xuyên. Đánh giá sự sẵn sàng cho đánh giá của bên thứ hai và thứ ba.  Tần suất đánh giá nội bộ SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
  20. Chuyên đề tốt nghiệp  20 Tổ chức phải định kỳ tiến hành đánh giá nội bộ tối thiểu 1 năm/lần (tuỳ thuộc vào  thực tế duy trì hệ thống tại tổ chức) và đánh giá đầy đủ các điều khoản trong tiêu  chuẩn. Có thể chia thành nhiều đợt đánh giá mỗi lần một vài điều khoản. 1.3.2 Quy trình đánh giá nội bộ 1.3.2.1 Các nguyên tắc đánh giá Tin cậy, nhất quán, thận trọng. Công bằng, trung thực, chính xác. Chuyên cần, kỹ lưỡng. Độc lập. Tiếp cận dựa vào bằng chứng. 1.3.2.2 Chương trình đánh giá Lập chương trình đánh giá Năng lực  Hoàn thiện  Thực hiện chương  chuyên gia chương trình trình đánh giá Hoạt động  đánh giá Giám sát và xem xét  chương trình Hình 1.5 Sơ đồ chương trình đánh giá nội bộ SVTH: Cao Đăng Hùng Lớp: QT05_VB2 ­ K13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0