Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
lượt xem 41
download
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của chuyên đề được kết cấu làm 3 chương: Chương I - Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, chương II - Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, chương III - Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội 1 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân LỜI MỞ ĐẦU Trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Du lịch đang là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân của nền kinh tế của nhiều quốc gia. Đối với nước ta, đầu tư phát triển du lịch Việt Nam là phù hợp với xu thế chung, phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ 9 của Đảng đã xác đ ịnh: “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” là một vinh dự to lớn của to àn ngành du lịch trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Đây cũng là một đòi hỏi lớn lao, một trách nhiệm nặng nề đối với ngành du lịch và là sự nghiệp cách mạng của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân. Để phát triển nhanh và bền vững phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế du lịch phải xác định được vị thế của mình, phân tích kỹ thực trạng phát triển trong những năm qua, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và những hạn chế, cùng các nguyên nhân, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó định hướng đúng tìm ra các giải pháp thích hợp cho sự phát triển trong thời gian tới. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội với mong muốn tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tại Công ty và thoả mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội". Thông qua đề tài chuyên đề thực tập của mình em muốn nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh lữ hành ở Việt Nam nói chung và ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à N ội nói riêng. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có rất nhiều chi nhánh như: chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vinh….Nhưng do 2 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân thời gian có hạn nên chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tại trụ sở Công ty 142 Lê Duẩn - Hà Nội. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội có nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty. Do vậy chuyên đề đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập và sử lý số liệu dựa trên cơ sở các số liệu, tài liệu khai thác qua sách báo và thực tế. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của chuyên đề được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành ở Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội. 3 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chương 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội 1.1. Lịch sử hình thành Hòa nhập với sự đổi m ới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là từ tháng 4 năm 2003, khi chính phủ quyết định thành lập Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Liên hiệp đường sắt Việt Nam, ngành đường sắt đ ã thu hút đ ược những kết quả b ước đầu đáng khích lệ và đang trên đường tạo ra cho mình những tiền đề để trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh của nước nhà. Bên cạnh đó, Đảng và nhà nước ta đã khẳng định, du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách mở cửa đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam du lịch và tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư. Một yếu tố quan trọng là mọi ngành phải cùng nhau góp sức đưa du lịch sang giai đoạn phát triển mới. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội đã có một quá trình phát triển khá lâu. Tiền thân của nó là Công ty Phục vụ Đường sắt. Do yêu cầu phát triển của ngành V ận tải Đường sắt, năm 1970 Bộ Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện có Quyết định số: 3271/QĐ-TC ngày 9 tháng 12 năm 1970 hợp nhất Công ty Ăn uống Đ ường sắt và Trạm Bán hàng trên tàu của Đoàn công tác trên tàu thành “Công ty Phục vụ Đường sắt” có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong ngành, hành khách đi trên các đoàn tàu và khách đợi tàu ở các ga lớn. Đến năm 1989, do yêu cầu phát triển của thị trường, nhất là khách du lịch bằng đường sắt, Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam (theo phân cấp của Bộ Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện) đã có Quyết định số: 836/ĐS-TC 4 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân ngày 13 tháng 11 năm 1989 đổi tên Công ty Phục vụ Đường sắt thành Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội (tên tiếng Anh là: Hanoi Railway Tourist Service Company). Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian này: - Tổ chức dịch vụ du lịch cho khách trong nước và quốc tế ở các khách sạn trên 5 tuyến đường sắt. - Kinh doanh tổng hợp: bán buôn, bán lẻ các mặt hàng ăn uống, giải khát, thực phẩm, công nghệ,... dịch vụ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên ngành đường sắt và khách đi tầu, đợi tầu. - Liên doanh liên kết trong nước, ngoài nước, kinh doanh du lịch và xuất nhập khẩu. Năm 1993, theo Quy định của Nhà nước về việc đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nước, theo Quyết định số 607 QĐ/TCCB-LĐ ngày 5 tháng 1 năm 1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải, Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội được thành lập là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Liên hiệp Đ ường sắt Việt Nam (nay là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam) Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội có giấy phép kinh doanh số 108295, ngày 30 tháng 4 năm 1993 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Theo xu hướng phát triển thị trường, ngày 01 tháng 04 năm 2005 Công ty Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần Dịch vụ đường sắt H à Nội theo Quyết định số 3744/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004. Đây là một đ ơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại các ngân hàng (kể cả Ngân hàng ngoại thương), có con dấu riêng. 1.2. Quá trình phát triển Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội có trụ sở chính tại 142 đường Lê Duẩn, quận Đống Đa, Hà Nội, nằm bên ngã tư Lê Duẩn - Khâm Thiên là một địa thế đẹp, là cửa ngõ để bước vào trung tâm thành phố. Nơi đây rất 5 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân thuận tiện cho việc phát triển kinh doanh của công ty. Công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu: -Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. -Kinh doanh thương mại. -Kinh doanh du lịch lữ hành. -Kinh doanh d ịch vụ tổng hợp. -Cho thuê văn phòng làm việc. Công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước từ Lào Cai, Móng Cái, Hải Phòng, Hà Nội, Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh với 10 đ ơn vị cơ sở trực thuộc. Giai đoạn đầu công ty có tới 4000 cán bộ công nhân viên. Đ ến năm 1989 công ty còn lại 2000 người giảm 50% do nguyên nhân một số trạm trại cửa hàng đã giao lại cho Xí nghiệp vận tải. Sau khi chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh, công ty đã tiến hành tổ chức xắp xếp lại lao động giải tán những đơn vị làm ăn kém hiệu quả cho đến nay toàn bộ công ty còn lại 250 cán bộ. Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực Châu Á, tình hình thiên tai lũ lụt, dịch sars, dịch cúm gà... liên tiếp xảy ra khắp các địa phương trong nước, nhiều công ty du lịch tư nhân mọc lên tạo sự cạnh tranh quyết liệt, công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển hướng tới mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cơ sở vật chất tiếp tục phát triển, công ăn việc làm và đ ời sống cán bộ công nhân viên được ổn định và được cải thiện với mục tiêu mũi nhọn là phát triển du lịch. Năm 2005, công ty được bình chọn là 1 trong 18 công ty “Dịch vụ lữ hành được hài lòng 2005” do báo Sài Gòn tiếp thị mở cuộc điều tra về điểm du lịch và dịch vụ lữ hành được nhiều khách hàng hài lòng nhất. 6 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân 2. C hức năng và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty * Chức năng : Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội là doanh nghiệp hạng I theo Nghị định 388 của Chính phủ, hạch toán độc lập thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam có chức năng quản lý và điều hành doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể như sau: - Chức năng về kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ thật hoàn hảo của doanh nghiệp nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Chức năng thương mại là thể hiện thật tốt các hoạt động mua và bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ. - Chức năng tài chính là quản lý huy động các nguồn các nguồn vốn có hiệu quả trong Công ty. - Chức năng quản trị: chức năng này là phải dự báo điều phối, kiểm soát chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty phối hợp ăn khớp không để chệch mục tiêu kế hoạch. * Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ của công ty, để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty tổ chức phân công nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban theo cơ cấu trực tuyến chức năng (cơ cấu hỗn hợp), vừa lãnh đ ạo trực tuyến, vừa có bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ cấu trực tuyến được thể hiện ở chỗ: Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền quyết định cao nhất, có quyền ra quyết định tới Phó giám đốc, các phòng, các đơn vị. Cơ cấu chức năng đ ược thể hiện ở chỗ: mỗi phòng, mỗi đơn vị có chức năng, nhiệm vụ riêng để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của cả công ty. 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc - Giám đốc công ty: là người lãnh đ ạo chung, đại diện pháp nhân của công ty do nhà nước bổ nhiệm để thay mặt Nhà nước quản lý chỉ đạo thực hiện 7 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân mọi công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả mọi người lao động trong Công ty. - Phó giám đốc kiêm trưởng phòng tài chính: là người tham mưu đ ắc lực, giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền và phân công đồng thời chịu trách nhiệm và quản lý nguồn vốn chính trong mọi hoạt động của công ty. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chức năng - Phòng tổ chức hành chính (P.TCHC): tổ chức lao động cán bộ tiền lương và hành chính quản trị. Phòng này có nhiệm vụ: + Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy công ty + Công tác tổ chức cán bộ + Lao động tiền lương, quản lý, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động + N âng cao trình đ ộ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho nhân viên + Lập kế hoạch lao động tiền lương, xây dựng quy chế trả lương + Q uản lý và tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động có trình độ nghiệp vụ cao + Quan tâm tới lập kế hoạch lao động, tiền lương, xây dựng quy chế trả lương, thưởng + Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động + Tham mưu trong công tác quản trị hành chính, trang bị văn phòng, b ảo vệ quân sự... - Phòng tài chính kế toán (P.TCKT): Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, thống kê, phòng có các chức năng, nhiệm vụ: + Công tác kế toán tài chính 8 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân + Tham mưu cho giám đốc sử dụng quản lý có hiệu quả tài sản, vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo toàn và phát triển vốn + Luôn thu thập các thông tin kinh tế, các quy định hiện hành để tham mưu cho việc thực hiện công tác hạch toán kế toán đúng, áp dụng thực tiễn vào việc sản xuất kinh doanh của công ty + Thêm vào đó, phòng tài chính còn có chức năng tham mưu cho Giám đốc kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị để các đơn vị phấn đấu thực hiện hoàn thành suất sắc kế hoạch. - Phòng du lịch: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, có chức năng nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện kế hoạch về công tác du lịch, lữ hành trong và ngoài nước. + Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công + Hỗ trợ các đ ơn vị thực hiện sản xuất kinh doanh + Tổ chức thực hiện các tour du lịch phục vụ khi đ ã ký hợp đồng, với mục tiêu là có lãi cho từng tour. + Trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch lữ hành + Quảng cáo, quảng bá du lịch, làm các thủ tục cho khách trong và ngoài nước + Làm đầu mối cho toàn công ty trong công tác du lịch lữ hành - Phòng đầu tư: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển toàn công ty, đ ầu tư xây dựng cơ b ản, có các chức năng nhiệm vụ: + K ế hoạch sản xuất kinh doanh + Công tác đầu tư - xây dựng + Đ ảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn công ty - Ban quản lý nhà 142 Lê Duẩn: trực tiếp quản lý các đơn vị thuê văn phòng trong Trung tâm thương m ại 142 Lê Duẩn. 9 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân - Các đơn vị trực thuộc: Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội có 10 đơn vị cơ sở trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo các đăng kí kinh doanh được cấp. Thủ trưởng đơn vị được Giám đốc bổ nhiệm để điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh tại đơn vị. + Chi nhánh Lào Cai (tại thị xã Lào Cai): kinh doanh du lịch, nhà trọ, cửa hàng ăn uống, thương mại + Chi nhánh Móng Cái (tại Quảng Ninh): kinh doanh du lịch + Chi nhánh Vinh (tại TP Vinh): kinh doanh du lịch, nhà trọ, cửa hàng ăn uống. + Chi nhánh phía Nam (tại TP.Hồ Chí Minh): kinh doanh du lịch + Trung tâm điều hành và hướng dẫn du lịch (tại Hà N ội): kinh doanh dịch vụ du lịch. + Trung tâm thương mại và kinh doanh dịch vụ (tại Hà Nội): kinh doanh du lịch và dịch vụ. + K hách sạn Khâm Thiên (tại Hà Nội): kinh doanh nhà trọ, du lịch và dịch vụ + Khách sạn Mùa Xuân (tại H à Nội): kinh doanh khách sạn, dịch vụ Để quản lý các đ ơn vị này, hàng tháng Công ty tiến hành lập kế hoạch kinh doanh và giao xuống từng đ ơn vị trên cơ sở vật chất, số lao động và khả năng thực hiện kế hoạch, tình hình thị trường... Đối với các đơn vị khi nhận đ ược kế hoạch của Công ty thì phấn đấu thực hiện để hoàn thành vượt mức kế hoạch vì khi vượt mức, đơn vị sẽ đ ược nhận một phần giá trị vượt mức đó. 10 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh Giám Đốc Phó Giám Phó Giám Đốc Ban quản lý P.Du Lịch P.TCHC P.TCKT P.Đầu Tư nhà 142 Chi Chi Chi Chi Trung Khách Khách Trung nhánh nhánh nhánh nhánh tâm sạn sạn tâm Lào Mó ng phía Khâm Mùa thương điều Vinh Cài Cái nam mại và Thiên Xuân hành kinh và doanh hướng dẫn du dịch vụ lịch 3. V ị trí và điều kiện kinh doanh của Công ty 3.1. Vị trí địa lý Trụ sở Công ty tại 142 Lê Duẩn-Đống Đa-Hà Nội, nằm ngay ở ngã tư Khâm Thiên- Lê Duẩn- đ ây là m ột vị thế đẹp thuận lợi, là cửa ngõ để đi vào trung tâm thành phố. Vị trí của Công ty rất thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh. Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt H à Nội tiền thân là Công ty phục vụ đường sắt chuyên làm nhiệm vụ phục vụ vận tải, CBCNV và khách đi tàu. Công ty được Tổng cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế tháng 12 năm 1994 và kể từ 1995 Công ty chính thức đ ứng trong hàng ngũ làm du lịch quốc tế của Tổng cục Du lịch Việt Nam. 11 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Xu hướng hiện nay phát triển ngành du lịch rất được chú trọng và nhiều quốc gia coi ngành du lịch là ngành kinh tế chính trong chiến lược phát triển đất nước. Còn ở Việt Nam ngành du lịch được coi là “ngành kinh tế mũi nhọn”. Vì thế môi trường kinh doanh của Công ty là rất thuận lợi khi Nhà nước có chính sách chiến lược đầu tư cho phát triển du lịch và Liên hiệp đ ường sắt Việt Nam đã và đ ang đầu tư cho phát triển du lịch bằng phương tiện vận chuyển đường sắt. 3.2. Điều kiện kinh doanh * C ơ sở vật chất kỹ thuật Với vị thế của mình hiện là một trong những Công ty đã có tiếng nói chung trong ngành, Công ty có một cơ sở vật chất khá đầy đủ ngo ài trụ sở chính là ngôi nhà 7 tầng 142-Lê Duẩn với trang thiết bị hiện đại cho từng phòng: máy vi tính, máy fax, điện thoại, và các thiết bị khác. Công ty có 4000m2 là văn phòng cho thuê, đ ặc biệt Công ty đang có một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn. Đây chính là nền tảng vững chắc cho một Công ty lữ hành hoạt động và phát triển. * V ề nguồn khách Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào đặc biệt là lĩnh vực du lịch thì khách hàng là điều kiện quyết định đến sự tồn tại hay phát triển của Công ty. Ngay từ đầu những năm 1990. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã ký nhiều hiệp định song phương với các chính phủ của các quốc gia trên thế giới về du lịch.Việc làm này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng trao đổi khách với các nước khác kéo dài các tour xuyên quốc gia xuyên lục địa... Bên cạnh đó chính sách ưa đãi, củng cố lại thị trường du lịch, các thủ tục (visa, giấy thông hành) dần được cải tiến là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Nó còn mang lại lợi ích lớn cho các quốc gia trong việc tăng cường mối quan hệ, trao đổi thông tin, văn hoá, tạo môi 12 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân trường kinh doanh mới và đặc biệt là tạo nguồn thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu hàng hoá vô hình. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều hạn chế mặc dù mức sống của người dân đ ã nâng cao, người dân chưa có điều kiện đi du lịch nước ngoài nhiều, chúng ta cần xác định Việt Nam chủ yếu là thị trường nhận khách. Liên hiệp đường sắt Việt Nam có vai trò rất lớn trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với vận tải nói riêng. Liên hiệp coi các công ty dịch vụ du lịch trong ngành là một bộ phận của ngành. Liên hiệp tôn trọng và khuyến khích quyền tự chủ kinh doanh của các đơn vị dịch vụ du lịch đường sắt. Tuy nhiên từng giai đoạn cụ thể Liên hiệp đường sắt Việt Nam sẽ có cơ chế hỗ trợ thích hợp nhằm đảm bảo lợi ích chung. Sắp tới trong tương lai không xa sẽ có tuyến tàu xuyên Á sẽ thu hút đ ược rất nhiều khách du lịch vì ưu điểm của vận chuyển bằng phương tiện đường sắt. * Đ iều kiện về lao động Hiện tại Công ty với 63 người làm kinh doanh du lịch trong đó trực tiếp 46 người trực tiếp kinh doanh và 17 hướng dẫn viên. Đây là một đội ngũ có chuyên môn nghiệp vụ, năng động trong công việc. Đ iều kiện về vốn - Vốn điều lệ của Công ty bao gồm: + Vốn được tổng công ty giao, đầu tư. + Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quỹ hiện hành. + Các nguồn vốn khác, Công ty huy động vốn bằng cách góp cổ phần từ các cá nhân và tập thể đây cũng là con đường tiến tới cổ phần hóa công ty nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. Để có điều kiện kinh doanh đạt hiệu quả và giúp cho sự phát triển của Công ty theo từng giai đoạn, Công ty thực hiện các phương thức khác về huy động vốn: vay vốn của các ngân hàng, phát hành cổ phiếu của công trình ho ặc 13 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân dự án, huy động vốn từ công nhân viên, từ các cá nhân trong và ngoài tổng công ty, từ các ngành và tổ chức khác, góp vốn kinh doanh như hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên kết kinh tế. Công ty đang tập trung vốn đầu tư cho kinh doanh du lịch, năm 2005 vốn kinh doanh của Công ty là 36,254,454,247 đồng. Mục tiêu phát triển du lịch thành lĩnh vực kinh doanh chủ đạo trong chiến lược của Công ty. 4. Những hoạt động của công ty Những hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, thương mại. Tổ chức tốt dịch vụ du lịch cho khách trong nước và khách quốc tế, ở các khách sạn trên 5 tuyến đường sắt. Tổng số khách đi du lịch tăng đều qua từng năm: Năm 2003: 5400 khách Năm 2004: 6612 khách Năm 2005: 7372 khách Kinh doanh thương mại tổng hợp: bán buôn, bán lẻ các m ặt hàng giải khát thực phẩm công nghệ, sản xuất bia, nước ngọt đảm bảo an toàn vệ sinh cho khách đi tàu. Cùng với đặc điểm chung của toàn ngành dịch vụ Công ty còn có đặc điểm riêng của đơn vị chủ quản Liên hiệp Đường sắt Việt Nam đó là nhiệm vụ được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành Đường sắt. Ngoài ra Công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ, uy tín trên thị trường vì thế Công ty đã không ngừng đầu tư nâng cấp sửa chữa, thay thế trang thiết bị để phục vụ khách hàng. 5. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưỏng đến phát triển kinh doanh lữ hành của công ty 5.1. Thị trường du lịch - Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. 14 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân - Dịch vụ du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao nên từ năm 1990 đến nay, trên thị trường du lịch Việt Nam các công ty du lịch lữ hành đã xuất hiện đông hơn, đa d ạng hơn, phong phú hơn như Viettran Tour, Hanoi Red Tours, Saigontourist, Sinh café, Viettravel… nên đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty kinh doanh du lịch lữ hành. - Do là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song cũng đòi hỏi vốn đầu tư của công ty ban đầu phải nhiều. - Hoạt động kinh doanh du lịch của công ty mang tính chất thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. - Đ ối tượng phục vụ của công ty luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Vì thế tổ chức hoạt động du lịch của công ty phải tập trung và ổn định. 5.2. Chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước - Chế độ chính sách Nhà nước, nơi công ty hoạt động: chủ trương, đường lối của Nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiều khi những chủ trương, chính sách này tác động tích cực tới công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động kinh doanh nhưng ngược lại chính nó nhiều khi gây rất nhiều khó khăn, gây tác động tiêu cực cho công ty. - Các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị... Tất cả những nhân tố này cũng tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Nhu cầu được an to àn là một trong những nhu cầu được khách du lịch quan tâm đầu tiên. Vì vậy một nền chính trị ổn định là cái mà khách du lịch có thể nhìn ngay thấy và họ sẽ đến khi nơi ấy đảm bảo sự an toàn cho họ. - Chịu ảnh hưởng của luật quốc tế: do hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế có nhiều sự khác biệt với các ngành khác, đặc biệt có mối quan hệ đa quốc 15 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân gia. Vì vậy ngoài việc thực hiện đúng pháp luật trong nước công ty còn phải thực hiện theo luật quốc tế. - N goài ra, Việt Nam là một đất nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh được UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể: Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bàng, Hội An...cùng với một nền văn hoá lâu đời,độc đáo nhiều mầu sắc...Việt Nam thực sự là điểm điểm đến của du lịch trong thiên niên kỷ mới. Đây là một trong những nhân tố mang tính quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. - Du lịch Việt Nam hiện nay đ ã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và đang bước vào giai đoạn phát triển mới: Giai đoạn chuyển biến mạnh cả về lượng và chất, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng hợp tác và tích cực chủ động hội nhập với khu vực và thế giới. - Do đổi mới mạnh về tư duy, nên cách “làm” du lịch đã từng bước được đổi mới. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch được hình thành, tạo môi trường cho du lịch phát triển. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước đ ược thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình hành động. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương qua các thời kỳ đổi mới cũng có những bước tiến quan trọng, tuy còn những bất cập, nhưng đ ã cố gắng vươn lên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trong phạm vi cả nước. - Trong thời gian tới, chính sách phát triển du lịch của Nhà Nước là: + Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn. + Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử. + Đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. 16 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân + Phát triển du lịch trong giai đo ạn 2006 - 2010 phải được coi là khâu đột phá quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ, rút ngắn kho ảng cách tụt hậu và tăng cường hội nhập quốc tế. Từ định hướng chiến lược đó, Du lịch Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 sẽ sớm đứng vào nhóm các nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực. Năm 2010 đón 5,5 - 6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11,4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000; thu nhập du lịch đạt 4 – 4,5 tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch (GDP) năm 2010 đạt 6,5% GDP của cả nước (khoảng 14% theo cách tính của Tổ chức Du lịch Thế giới). Từ những chính sách, định hướng trên công ty cần có những giải pháp kinh doanh thích ứng để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của mình phù hợp với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam. 5.3. Đặc điểm kinh doanh du lịch lữ hành - Phương châm hoạt động của công ty là “Sự hài lòng của du khách sau mỗi chuyến tour”. N hờ phương châm hoạt động này, công ty đã chinh phục được du khách bằng chất lượng và các chương trình tour hấp dẫn, phong phú, hoàn hảo với giá cả hợp lý. - Hoạt động kinh doanh của công ty bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để tìm ra nhu cầu của khách du lịch. Công việc này do phòng du lịch tiến hành. - Qua nghiên cứu thị trường, nắm bắt được yêu cầu về sở thích của khách du lịch ở các thị trường khác nhau, công ty thực hiện việc xây dựng chương trình rồi thực hiện việc chào hàng đến các hành khách. - Khi có khách, phòng du lịch trực tiếp làm việc với khách hàng để thống nhất cụ thể chương trình rồi ký hợp đồng với khách hàng. Sau đó phòng tiến hành đặt chỗ với các cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng chương trình. 17 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân - Thực hiện hợp đồng, phòng đ iều động hướng d ẫn viên thực hiện, tổ chức, hướng dẫn cho khách và giải quyết mọi phát sinh trong quá trình đi của đoàn. - Trong quá trình đi, hướng dẫn viên sẽ lo cho đoàn về các mặt như: + Tổ chức đi lại + Tổ chức ăn, uống + Tổ chức tham quan + Tổ chức ở + Cung cấp các dịch vụ theo đúng hợp đồng + Tạo cảm giác an toàn, vui vẻ cho khách trong suốt quá trình đi - K ết thúc chuyến đi, hướng dẫn viên đưa giấy nhận xét cho khách để đánh giá về: + Công tác tổ chức chuyến du lịch của công ty + Thái độ người phục vụ tour + Kiến thức người phục vụ tour + Mức độ hài lòng của quý khách - Thu nhập của từng khách cũng có sự khác nhau tương đối lớn, cho nên yếu tố giá thành gần như quan trọng và quyết định đến hành vi đ i du lịch của khách. Vì vậy, mà tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình, khách du lịch sẽ đi những chuyến du lịch phù hợp với họ nhất, và tất nhiên công ty sẽ quan tâm tới yếu tố này. - Các mối quan hệ của công ty với bên ngoài là hết sức cần thiết (với b ạn hàng, với các khách sạn, với các nhà hàng…), nó sẽ là nhân tố thúc đẩy sự đi lên của công ty trong kinh doanh. 5.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ lữ hành Đây là nhân tố cơ bản tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty. Đội ngũ này cần đủ trình độ chuyên môn, am hiểu đường lối chính sách 18 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân của Nhà nước. Nếu không sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty là người được đào tạo chuyên sâu và là người có tài điều hành công ty, trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc là người nhanh nhẹn có khả năng thích ứng và phù hợp với đòi hỏi yêu cầu nhiệm vụ của thị trường, giám đốc đề ra. Các trưởng phòng, phó phòng là những người trực tiếp chỉ huy hoạt động kinh doanh của công ty, họ là những người có nghiệp vụ cao trong kinh doanh và là người báo cáo kết quả của tình hình thị trường cho phó giám đốc và giám đốc. Nhờ có sự theo dõi và bám sát thị trường như vậy nên giám đốc và phó giám đốc mới có thể hoạch định ra được các đường lối chính sách đúng đắn cho từng đơn vị. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đại đa số đều có trình độ từ trung cấp trở lên. Để theo kịp và đáp ứng được xu thế điện tử hoá, vi tính hoá và những đòi hỏi khắt khe của thị trường, công ty đ ã gửi một số người đi đ ào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tiếp tục theo học cũng như tham gia vào các lớp nghiên cứu do các chuyên gia đầu ngành giảng dạy. V ì thế trình đ ộ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên có xu hướng tăng mà tiêu biểu là số người có trình độ đại học và trên đại học tăng. 19 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lớp QTKDTH B-K34 Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội 1. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty Năm 2005 với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch, Công ty đã tăng cường quảng bá, tiếp thị tới các thị trường ASEAN, Trung Quốc, … và đã thu hút được nhiều đợt khách. Các hoạt động kinh doanh khách sạn, thương mại và các dịch vụ khác đều có bước tăng trưởng mạnh, công suất phòng đạt 83%, doanh thu thương mại tăng nhanh so với năm 2004. Tình hình kinh doanh của Công ty được thể hiện trong bảng: 20 Nguyễn Ngọc Trung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội
49 p | 845 | 313
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh tại cty TNHH Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
75 p | 551 | 297
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm
47 p | 313 | 97
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến với khách sạn quốc tế ASEAN
89 p | 395 | 69
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 279 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
112 p | 208 | 60
-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỞ RÔNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ RƯỢU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY HÀ PHÚ AN"
60 p | 205 | 52
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (TechcomBank)
92 p | 204 | 49
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối công ty CP chế biến hàng XK Cầu Tre
79 p | 179 | 37
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm đấy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại Trung tâm du lịch Vietnam Railtour
77 p | 213 | 35
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing hỗn hợp trong kinh doanh thương mại ở công ty Vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông
66 p | 139 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi
72 p | 148 | 27
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây
50 p | 140 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp để áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC
52 p | 138 | 24
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm phần mềm công nghiệp ở Công ty TNHH Hệ Thống Quy
56 p | 150 | 23
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp hoàn thiện kênh phân phối vé cho Chương trình ca nhạc "Âm nhạc & bước nhảy"
81 p | 127 | 21
-
Chuyên đề tốt nghiệp “MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG”
51 p | 101 | 15
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
42 p | 122 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn