intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu

Chia sẻ: Nguyễn Nguyên Ngọc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:68

156
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường công tác quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,... là những nội dung chính trong chuyên đề tốt nghiệp "Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu

  1. Phần i  Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việc tăng cường  công tác quản lý nguyên vật  liệu A.Nguyên vật liệu là một yếu tố  quan trọng trong quá trình sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp  1.Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu  a.Khái niệm:  Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình kết hợp hài hoà của  ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Với tư  cách là đối tượng lao động, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể  thiÕu của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu tham gia cấu thành thực  thể chính của sản phẩm và chuyển hoá toàn bộ  giá trị  của nó vào giá trị  sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu là một phần giá trị của vốn lưu động,  do vậy nó mang đầy đủ  đặc điÓm của vốn lưu động.Trong quá trình  tham gia vào sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biÕn  đổi về  hình thái vật chất ban đâù để  cấu thành thực thể  vật chất của  sản phẩm.  b. Phân loại nguyên vật liệu  Nguyên vật liệu sử  dụng trong mỗi công ty thường rất đa dạng  về chủng loại và mỗi loại lại có những tính năng tác dụng riêng. Chính 
  2. vì vậy, để đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu có hiệu  quả chúng ta phải tiÕn hành phân loại nguyên vật liệu.   Nếu căn cứ  vào công dụng trong quá trình sản xuất, nguyên vật  liệu được chia thành: ­Nguyên vật liệu là những sản phẩm chưa qua chế  biÕn công   nghiệp (nh đay ,bông, chè búp) hoặc là sản phẩm của công nghiệp khai   thác (nh  quặng, gỗ, đá...) dùng để  chế  tạo sản xuất trong ngành công  nghiệp chế biÕn. ­Vật liệu: là nguyên liệu đã được trải  qua một hoặc một số bước   trong quá trình công nghệ chế tạo công nghiệp (gỗ xẻ là vật liệu, sợi là   vật liệu ...) ­Nhiên liệu: là những thứ  tạo nhiệt năng như  than đá, củi, xăng  dầu...Thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng do vai  trò quan trọng của nhiên liệu đối víi nền kinh tế quốc dân và do yêu cầu  kỹ  thuật về  bảo quản sử  dụng, về  đặc tính lý hoá hoàn toàn khác với  các loại nguyên vật liệu phụ  khác nên nhiên liệu được tách riêng thành  mét loại. +Căn cứ  vào tính chất sử  dụng, nguyên vật liệu được chia thành  hai loại: ­ Nguyên vật liệu thông dụng: là nguyên vật liệu phổ  biÕn cho   các ngành nh: sắt, thép gỗ
  3. ­ Nguyên vật liệu chuyên dùng: là những loại nguyên vật liệu  dùng riêng cho từng ngành, từng xí nghiệp  nh: tinh bột, hoá chất, bột  PVC + Căn cứ  vào nguồn hình thành người ta chia nguyên vật liệu   thành: ­ Nguyên vật liệu mua ngoài  ­ Nguyên vật liệu tự sản xuất  2. Vai trò của nguyên vật liệu đối víi quá trình sản xuất Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành nên quá trình sản  xuất. Nguyên vật liệu là nhân tố  cấu thành   nên thực thể  sản phẩm,   quyết định trực tiÕp đến chất lượng sản phẩm do chúng có đặc điÓm sủ  dụng là chỉ dùng một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị thành phẩm. Nguyên vật liệu bao gồm cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật  liệu phụ đều ảnh hưởng không nhỏ  đến quá trình sản suất. Nếu xét về  mặt vật chất thì nguyên vật liệu là yếu tố  cấu thành nên thực thể  sản  phẩm, nếu xét về  mặt giá trị  thì tỉ  trọng của yếu tố  nguyên vật liệu  chiÕm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá thành, nếu xét về lĩnh vực vốn thì số  tiÒn bá ra mua nguyên vật liệu chiÕm một lượng lớn trong tổng số vốn   lưu   động   của   doanh   nghiệp,   nếu   xét   về   chi   phí   quản   lý   thì   quản   lí  nguyên vật liệu cần một lượng chi phí tương đối lớn trong tổng chi phí  quản lý.
  4. B. Những nội dung cơ  bản của công tác quản lý nguyên vật  liệu Công tác quản lý nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong   công tác quản lý doanh nghiệp, nó là thước đo để đánh giá trình độ quản  lý doanh nghiệp của các cán bộ quản lý. Nếu công tác quản lý nguyên vật liệu được tổ  chức không tốt sẽ  không chỉ  gây ra sự  trì trệ  trong sản xuất mà còn tạo ra sự  lãng phí rất  lớn cho doanh nghiệp và xã hội. Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu của nguyên vật liệu   của doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau. 1.Xây dựng và thực hiện các kế  hoạch  mua sắm nguyên vật  liệu  Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu để  xác định toàn bộ  nguyên vật liệu cần mua trong năm thông qua các chỉ  tiêu sau: *Lượng nguyên vật liệu cần dùng  *Lượng nguyên vật liệu cần dự trữ. *Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm. a.Lượng nguyên vật liệu cần dùng.
  5. Lượng nguyên vật liệu cần dùng là lượng nguyên vật liệu cần  thiÕt để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm theo kế hoạch một cách  hợp lý và tiÕt kiệm nhất. Lượng nguyên vật liệu cần dùng phải đảm  bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá  trị, đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải tính đến nhu cầu vật liệu để  chế thử sản phẩm mới. Lượng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính  chung chung mà phải tính cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại,   quy cách. Tính toán nguyên vật liệu phải dùa trên cơ  sở  định mức tiêu   dùng nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế  thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch.   Để  tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể  áp dụng  công thức tính toán sau: Vcd=  [(SixDvi)+(PixDvi)­Pdi]  Trong đó: Vcd: Là lượng nguyên vật liệu cần dùng Si:Là số lượng sản phẩm i kỳ kế hoạch Dvi: Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm  i kỳ kế hoạch. Pi: Sè lượng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch. Pdi: Lượng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i. b.Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ   
  6. Để  đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiÕn hành liên tục, đạt  hiệu quả kinh tế cao cần phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp   lý. Lượng nguyên vật liệu dự  trữ  hợp lý vừa đảm bảo sự  liên tục cho  quá trình sản xuất vừa tránh  ứ  đọng vốn  ảnh hưởng đến tốc độ  luân  chuyển vốn và hiệu quả  sử  dụng vốn. Dự  trữ  nguyên vật liệu hợp lý  cũng có nghĩa là tiÕt kiệm chi phí quản lý nguyên vật liệu nh chi phí về  bảo quản nhà kho, bến bãi, chi phí phát sinh do chất lượng nguyên vật  liệu giảm, do giá thị trường giảm. Lượng nguyên vật dự trữ là lượng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý  được quy định trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được   tiÕn hành liên tục, bình thường. Căn cứ  vào công dụng, tính chất của  nguyên vật liệu, nguyên vật liệu dự trữ được chia làm ba loại.      * Dù trữ thường xuyên       * Dù trữ bảo hiÓm        * Dù trữ theo mùa c.Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua sắm Xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần mua sắm gióp cho  việc xây dựng kế  hoạch vốn lưu động được hợp lý hơn do chi phí về  mua sắm nguyên vật liệu chiÕm đa phần trong vốn lưu động. Lượng  nguyên vật liệu cần mua trong năm phụ thuộc vào các yếu tố sau:     * Lượng nguyên vật liệu cần dùng
  7.     * Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ     * Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ Công thức xác định nguyên vật liệu cần mua sắm nh sau: Vc=Vcd+Vd2­Vd1 Trong đó: Vc: Lượng nguyên vật liệu cần mua Vcd: Lượng nguyên vật liệu cần dùng Vd1: Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ Vd2: Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ d. Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu  Sau khi xác định dược lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ  và   cần   mua   trong   năm,   chúng   ta   phải   xây   dựng   kế   hoạch   mua   sắm   nguyên vật liệu.Xây dựng kế hoạch này nghĩa là xác định số lượng, chất   lượng, thời điÓm mua của mỗi lần xác định số lần mua trong năm. Khi kế  hoạch tiÕn độ  mua nguyên vật liệu được xác định hợp lý   sẽ  gióp doanh nghiệp không bị   ứ  đọng vốn, đảm bảo dự  trữ  hợp lý về  số lượng, chất lượng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu a.Tìm kiÕm nhà cung cấp
  8. Đối víi mỗi doanh nghiệp, việc tìm kiÕm được một nhà cung cấp  tin cậy có thể  cung  ứng lượng vật tư  có chất lượng cao, giá cả  phải  chăng sẽ  gióp cho công ty giảm được chi phí về  nguyên vật liệu, nâng  cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các công ty nên tìm kiÕm nhiÒu nhà cung cấp điÒu này không  những tránh được độc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà  còn làm cho các nhà cung  ứng phải cạnh tranh để  bán nguyên vật liệu,  như vậy công ty sẽ mua được với giá ưu dãi hơn. b)Ký hợp đồng Ký hợp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm   nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được ký kết theo đúng quy định của pháp luật. Phải   có   đầy   đủ   các   điÒu   khoản,   các   thoả   thuận,nội  dung   hợp   đồng phải rõ ràng, chính xác về số lượng, chủng loại, chất lượngvật tư,   phương thức vận chuyển, giao nhận, thanh toán... Hợp đồng sau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lý để  quy  định trách nhiệm  khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp  đồng phải thận trọng, phải có những người có trình độ xem xét và quyết   định ký. 3.Tổ chức vận chuyển và tiÕp nhận nguyên vật liệu.
  9. Sau khi ký hợp đồng mua nguyên vật liệu, cán bộ  quản lý vật tư  có trách nhiệm tổ chức vận chuyển được ký kết. Do bên mua chịu trách  nhiệm.   Nếu   phương   tiện   là   của   doanh   nghiệp   hay   đi   thuê   đều   phải  khoán chi phí vận chuyển phải kiÓm tra về  số  lượng, chất lượng khi   nhận vật tư. TiÕp nhận nguyên vật liệu là bước chuyển giao trách nhiệm giữa  bộ phận mua, vận chuyển với bé phận quản lý nguyên vật liệu trong néi  bé doanh nghiệp, nó còn là cơ  sở  để  hạch toán chính xác chi phi lưu   thông và giá cả nguyên vật liệu.Tổ chức  tiÕp nhận tốt sẽ  gióp cho thủ  kho nắm chắc được số  lượng, chất lượng và chủng loại nguyên vật  liệu, phát hiện kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu, hạn chế  nhầm   lẫn tham ô, thất thoát.Tổ  chức tiÕp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm  vô sau: TiÕp nhận chính xác số  lượng, chủng loại và chất lượng nguyên  vật liệu theo đúng quy định trong hợp đồng, hoá đơn, phiÕu giao hàng,  phiÕu vận chuyển và thời gian giao hàng. Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điÓm tiÕp nhận  vào kho tránh hư háng, mất mát. Để  thực hiện tốt hai nhiệm vụ  đó khi tiÕp nhận phải thực hiện  đầy đủ các thủ tục sau: Khi nguyên vật liệu tiÕp nhận phải có đủ các giÊy tờ hợp lệ.
  10. Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiÓm nhận và kiÓm nghiệm   xác định chính xác số  lượng (cân, đong, đo, đếm), chất lượng, chủng  loại.Sau khi kiÓm tra phải có biên bản xác nhận khi tiÕp nhận thủ  kho   phải khi rõ số thực nhận theo đúng chủng loại, kích cỡ, chất lượng của  từng loại vật tư, cùng với người giao hàng ký vào phiÕu nhập kho và bộ  phận kí vào sổ giao chứng từ. 4.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong kho  Để  đảm bảo toàn vẹn về  số  lượng, chất lượng nguyên vật liệu   ngăn chặn mất mát, hư háng cần phải tập trung dự trữ nguyên vật liệu   trước khi đi vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho, kho không chỉ  là nơi dù chữ bảo quản nguyên vật liệu mà còn là nơi dù trữ thiÕt bị máy  móc trước khi sản xuất, tập trung thành phẩm trước khi tiêu thụ. Chính   vì vậy trong doanh nghiệp có nhiÒu loại kho khác nhau để  phù hợp với  từng đối tượng dự trữ. Nếu căn cứ  vào công dụng của kho, ta có thể  chia thành: Kho   nguyên vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phô, kho nhiên liệu, kho nửa  thành phẩm, kho công cụ dụng cụ... Nếu căn cứ vào địa điÓm và phương pháp bảo quản, ta có thể chia  thành: Kho trong nhà và kho ngoài trêi. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có  thể có các kho đi thuê ngoài để  dự  trữ, tập trung vật liệu máy móc ... Đối víi các kho đi thuê này cần  
  11. phải kí hợp đồng với người cho thuê về  các mặt như  giá cả, về  việc   trông coi, bảo quản...Cần quan tâm  đến chất lượng nhà kho sao cho   không gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu. Người làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ  thống kho bãi, xác định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển   đến nơi sản xuất là tối ưu; đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn   về  số  lượng, chất lượng nguyên vật liêu, nắm vững lượng nguyên vật   liệu trong kho tại mọi thêi điÓm, sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản   xuất, đảm bảo việc xuất, nhập, kiÓm kê. Để đảm bảo tốt công tác trên, nội dung chủ yếu của công tác bảo   quản là: ­ Cán bộ  quản lý kho phải có hệ  thống sổ  sách theo dõi rõ ràng,  luôn luôn nắm vững số  lượng, chất lượng đối víi từng loại nguyên vật  liệu để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiÕn độ mua. ­ Bảo đảm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu sau khi sắp xếp phải   bảo quản theo đúng quy định. ­ Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản, nội quy về nhập   xuất nguyên vật liệu, néi quy về an toàn trong bảo quản.  5.Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ  nơi   bảo quản, dự  trữ  hoặc trực tiÕp sau khi mua kịp thời cho các bộ  phận 
  12. sản xuất gióp cho bộ phận sản xuất có thể  tận dụng triệt để, tận dụng   hiệu quả  công suất thiÕt bị  và thời gian lao động của công nhân. Cấp  phát nguyên vật liệu kịp thời góp phần nâng cao năng suất lao động,  nâng cao chất lượng sản phẩm, tiÕt kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ  giá thành sản phẩm. Không chỉ vậy, tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên  vật liệu còn là điÒu kiện tốt để  thực hiện chế  độ  trả  lương theo sản  phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong néi bé doanh nghiệp. Có 2 hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu như sau: ­ Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Theo hình thức này   các phân xưởng và bộ  phận sản xuất gửi yêu cầu về  lượng vật tư  lên  phòng vật tư. Đối chiÕu theo yêu cầu đó và lượng vật tư trong kho dùa  trên hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư lập phiÕu  cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu. ­Cấp phát theo hạn mức (theo tiÕn độ  kế  hoạch ): căn cứ  vào hệ  thống   định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng, chủng loại sản   phẩm đã xác định trong kế hoạch và tiÕn độ sản xuất. Phòng vật tư lập   phiÕu cấp phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất.  Ngoài hai hình thức cấp phát trên, trong thực tế  còn có hình thức “Bán  nguyên liệu, mua thành phẩm, “Đây là bước phát triÓn cao của công tác  quản lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo   trong các bộ  phận sử  dụng vật tư, đảm bảo hạch toán chính xác, hạn  
  13. chế hư háng mất mát vật tư trong khâu sử dụng.Tuy nhiên, hình thức này   đòi hái cán bộ quản lý vật tư, các nhân viên kinh tế phân xưởng phải có   năng lực và trình độ quản lý. 6.Thanh quyết toán nguyên vật liệu   Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên  vật liệu và bộ  phận sử dụng đối chiÕu, so sánh giữa lượng nguyên vật  liệu các đơn vị nhận về với lượng sản phẩm giao nép để  biÕt được kết  quả của việc sử dụng nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất.  Dùa vào kết quả  của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu,  chóng ta thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử  dông  nguyên  vật liệu, xem xét được tính hợp lý, tiÕt kiệm việc sử  dụng nguyên vật  liệu, đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác vào giá thành; xem xét lại  định mức, đánh giá nên giữ lại định mức đó hay thay đổi. Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ được các vấn đề  sau: ­ Lượng nguyên vật liệu nhận được trong tháng hoặc quý  ­ Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm  ­ Lượng nguyên vật liệu làm ra sản phảm háng, kém chất lượng  ­ Lượng nguyên vật liệu còn tồn đọng  ­ Lượng nguyên  vật mất mát hao hụt  ­ Đánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu 
  14. 7.Các nhân tố   ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật   liệu   Để  nâng cao hiệu quả  quản lý và sử  dụng nguyên vật liệu thì  việc tính toán các nhân tố   ảnh hưởng tới tình hình quản lý nguyên vật  liệu là một tất yếu: ­ Nhân tố  về  các chính sách của nhà nước: mọi cá nhân và thành  phần kinh tế  đều có nghĩa vụ  tuân thủ  pháp luật vì vậy các chính sách  của nhà nước luôn là kim chỉ  nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh  doanh, nhà nước quản lý vĩ mô mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì  vậy, mọi chính sách có liên quan của nhà nước đều ảnh hưởng trực tiÕp  hoặc gián tiÕp đến hoạt động của doanh nghiệp nãi chung và việc quản  lý nguyên vật liệu nãi riêng: ví dụ  những mặt hàng, những nguyên vật  liệu cấm nhập khẩu thì phải tìm kiÕm thị  trường trong nước, mức giá  trần của một loại sản phẩm do nhà nước quy định sẽ   ảnh hưởng đến  việc tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu ... ­ Nhân tố  về  tài nguyên thiên nhiên: nguồn tài nguyên thiên nhiên  phong phú sẽ tạo điÒu kiện cho sản xuất phát triÓn, tạo ra lợi thế cạnh   tranh cho doanh nghiệp.Vì vậy nguồn nguyên vật liệu xa hay gần, nhiÒu  hay Ýt đều ảnh hưởng đến việc định vị  doanh nghiệp và việc cung ứng   nguyên vật liệu cho hoạt động của doanh nghiệp.
  15. ­ Trình độ, đạo đức của cán bộ  quản lý nguyên vật liệu: trình độ  đạo đức của cán bộ  làm công quản lý nguyên vật liệu  ảnh hưởng trực   tiÕp đến công tác quản lý vật tư ở tất cả mọi khâu: trình độ  của cán bộ  thu mua kém dẫn đến chất lượng của nguyên vật liệu có thể  thấp mà  vẫn phải mua víi giá cao, đạo đức của thủ  kho kém dẫn đến thất thoát  nguyên vật liệu ... ­ Các nhân tố  về  trình độ  tay nghề, ý thức kỷ  luật của người lao  động: con người luôn luôn là chủ  thể, là trung tâm của mọi hoạt động,   để sử dụng hợp lý, tiÕt kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của   cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh hưởng của trình độ tay nghề, ý thức của  người công nhân trực tiÕp sản xuất. Chính vì vậy, người làm công tác  quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng cho người lao động   không chỉ về  chuyên môn, nghiệp vụ  mà còn về  ý thức trách nhiệm, kỷ  luật lao động. Ngoài những nhân tố  chủ  yếu trên, tuỳ  thuộc vào tính chất sản  xuất của mỗi doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu  ảnh hưởng của nhiÒu nhân tố khác như: khí hậu, lạm phát, sự xuất hiện  các vật liệu thay thế... C.Tăng   cường   công   tác   quản   lý   nhằm   sử   dụng   tiÕt  kiệm nguyên vật liệu 
  16. 1. Thực chất của việc sử  dụng hợp lý ,tiÕt kiệm nguyên vật  liệu  Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm   do vậy sử dụng hợp lý, tiÕt kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp  phần lớn nhất làm hạ  giá thành sản phẩm, nhằm duy trì khả  năng cạnh   tranh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã  hội. 2. Ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý, tiÕt kiệm nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp   rất lớn và ngày càng tăng theo quy mô sản xuất, nếu sử dụng hợp lý tiÕt   kiệm nguyên vật liệu thì với mét lượng nguyên vật liệu như trước chúng   ta có thể  sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn. Như vậy, chúng ta   có thể  giảm chi phí về  vốn dự  trữ  nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu  nguyên vật liệu, chi phí lãi vay ... Sử  dụng hợp lý tiÕt kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ  bản để  tăng số  lượng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần   vào   việc   giảm   nhu   cầu   về   vốn   dự   trữ   nguyên   liệu,   vốn   nhập   khẩu  nguyên liệu, tiÕt kiệm ngoại tệ. Trong  cơ   cấu  giá   thành  sản   phẩm,  chi   phí   về   nguyên   vật  liệu  chiÕm tỷ trọng lớn (khoảng từ 60­80%), cho nên sử dụng hợp lý và tiÕt 
  17. kiệm nguyên vật liệu là phương hướng chủ  yếu để  hạ  giá thành sản  phẩm. Bên cạnh những lợi Ých do tiÕt kiệm và sử  dụng hợp lý nguyên   vật liệu mà công ty có được, thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho   xã hội. TiÕt kiệm nguyên vật liệu là tiÕt kiệm lao động sống, tiÕt kiệm  chi phí xã hội, góp phần bảo vệ môi trường. 3. Một số biện pháp nhằm sử dụng tiÕt kiệm nguyên vật liệu  Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiÕt kiệm và hợp lý   nguyên vật liệu thì chúng ta phải dùa trên cơ sở phân tích một cách khoa  học tình hình sử  dụng nguyên vật liệu để  đề  ra được những biện pháp  cụ thể phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ. ­Tăng cường công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt, mất mát. Khi trong công ty có hao hụt, mất mát nguyên vật liệu cần điÒu   tra, xem xét rõ ràng nguyên nhân phát sinh. Nếu hao hụt mất mát là do   nguyên nhân khách quan như thời tiÕt, máy móc, thiÕt bị ...thì cần nhanh   chóng tìm biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên nhân chủ  quan thì doanh  nghiệp cần có các biện pháp nhằm giáo dục, nâng cao trách nhiệm của  cán bộ  công nhân viên chức. Doanh nghiệp cần xây dựng chế  độ  động  viên khen thưởng cả  về  vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị  có  thành tích, kỷ luật nghiêm những người vô trách nhiệm hoặc có hành vi  gian lận bằng các biện pháp hành chính.
  18. ­ Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu: Muốn sử  dụng hợp lý và tiÕt kiệm nguyên vật liệu chóng ta cần   quan tâm đến việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu: khâu dự trữ  và sản xuất. Để  tổ  chức tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ  quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến việc tính toán các định mức sản  xuất, mức dự trữ; cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để  có thể  đẩy mạnh tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu, hạn chế tối đa tình trạng  ứ đọng vốn.  ­Không ngõng giảm bớt phế  liệu, phế  phẩm, hạ  thấp định mức  tiêu dùng nguyên vật liệu. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tập chung giải quyết các vấn  đề: Tăng cường công tác cải tiÕn kỹ  thuật,  ứng dụng kỹ thuật mới vào  sản xuất, nâng cao trình độ  lành nghề  cho công nhân, xây dựng và hoàn  thiện hệ  thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, xây dựng và thực  hiện nghiêm chỉnh chế  độ  bảo quản, sử  dụng và sửa chữa máy móc,  thiÕt bị, coi trọng việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và phế phẩm;  áp dụng chế  độ  khuyến khích lợi Ých vật chất trong việc sử  dụng tiÕt  kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu... Ngoài ra cần phải đặc biệt coi trọng  những biện pháp để  giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong khâu  thiÕt kế và công nghệ. 4.Những chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu.
  19. Các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sẽ  sử  dụng các chỉ  tiêu đánh giá khác nhau. Các doanh nghiệp thuộc ngành chế  biÕn  nh luyện kim, đường, Ðp dầu, đồ hộp ....thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Trọng   lượng   chất   có   Ých   trong   nguyên  Hệ số chất có Ých  liệu trong nguyên liệu (H1) = Trọng lượng nguyên liệu Hệ số sử dông  Trọng lượng chất có Ých thu được = Trọng  lượng  chất  có   Ých   có  trong  nguyên  chất có Ých (H2) liệu +Hệ số thành phẩm (H3) H3=H1 x H2 Đối víi các doanh nghiệp khác nh cơ khí, may mặc, gỗ, da ... người ta sử  dụng chỉ tiêu: +Hệ số sử dụng nguyên liệu (Hsd): Trọng lượng của sản phẩm Trọng lượng nguyên liệu bỏ  Hsd = vào Hệ số này càng gần 1 càng tốt Ngoài hệ thống các chỉ tiêu trên còn sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Hệ số phế phẩm, hệ số phế liệu, hệ số phế liệu dùng lại... để đánh giá  trình độ sử dụng nguyên vật liệu
  20. PHẦN II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG  TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI I. GIÍI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY : 1. Quá trình hình thành và phát triÓn       Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội tiÒn thân là nhà máy Bê tông đúc   sẵn Hà Nội được thành lập 6 tháng 5   năm 1961 theo quyết  định số  472/BKT của Bộ  kiÕn tróc nay là Bộ  xây dựng, sau đổi là Công ty liên   hợp Bê tông xây dựng Hà Nội. Từ ngày 1 tháng 6 năm 1996, Công ty liên  hơp Bê tông xây dựng Hà Nội sáp nhập vào Tổng công ty xây dựng Hà  Nội và được đổi tên là Công ty Bê tông xây dựng Hà Nội. Từ  ngày thành lập tới nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát  triÓn chính nh sau: Thêi kỳ từ năm 1961 đến 1964: Nhà máy Bê tông đúc sẵn Hà Nội là đơn vị  sản xuất công nghiệp  bê tông đầu tiên của ngành xây dựng Hà Nội hoàn thành và đi vào sản   xuất đúng vào thời kỳ  miÒn Bắc thực hiện kế  hoạch năm năm lần thứ  nhất (1961 – 1965). Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ này là sản xuất các  cột điện li tâm, Panel, tấm mái,  ống nước li tâm… phục vụ  các công  trình dân dụng, công nghiệp, các tuyến đường dây tải điện,    ống cấp 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0