intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG”

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

735
lượt xem
169
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'chuyên đề tốt nghiệp: “tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may 29/3 đà nẵng”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG”

  1. TRƯỜNG……………… KHOA…………….. Báo cáo tốt nghiệp ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG
  2. Chuyãn âãö täút nghiãûp Lời mở đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tạo ra cho mình một vị thế cạnh tranh vững chắc. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất đó là sản phẩm. Nó vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Để làm ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao, giá thành thấp thi cần phải quan tâm đúng mức các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, mà nguyên vật liệu là vấn đề tiên quyết. Nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thiếu nó thì quá trình sản xuất không thể thực hiện được. Vì vậy để tổ chức hạch tóan NVL một cách chặt chẽ từ khâu thu mua, sử dụng ... Là cơ sở để tạo ra sản phẩm tốt nhất. Hiện nay các doanh nghiệp thường chủ động đi tìm NVL sao cho phù hợp theo yêu cầu của mình. Nhưng để sử dụng có hiệu quả hay không cần phải có sự theo dõi chặt chẽ của công tác hạch tóan nguyên vật liệu. Từ đó giúp cho các nhà doanh nghiệp có quyết định đúng đắn về tình hình nhập xuất NVL. Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động của công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính thời sự cấp bách về việc hạch tóan NVL. Cộng thêm với mong muốn học hỏi, nghiên cứu của chuyên đề này, cùng với những kiến thức thu thập được trong thời gian kiến tập tại công ty, em quyết định chọn chuyên đề “ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG” cho chuyên đề kiến tập của mình. Đề tài này gồm có 3 phần: Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu tại công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng. Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng. Trong thời gian kiến tập tại công ty , với sự giúp đỡ nhiệt tình của thày hướng dẫn, với các cô chú anh chị phòng kế toán, các cná bộ CNV trong công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện được chuyên đề của mình. Tuy nhiên với thời gian kiến tập và kiến thức có hạn nên những điều em trình bày trong chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được nhận ý kiến của thầy, cô chú, anh chị phòng kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Trang 1
  3. Chuyãn âãö täút nghiãûp Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể CNCNV trong công ty, đến các cô chú, anh chị phòng kế toán, cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, cùng các bạn đã tận tình giúp đỡ em hòan thành chuyên đềnày. Trang 2
  4. Chuyãn âãö täút nghiãûp PHẦN I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trìn sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành sản phẩm mới. 2. Đặc điểm của nguyên vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn. Nó được xếp vào tài sản lưu động dự trữ sau mỗi chu kỳ sản xuất nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ và hình thái vật chất ban đầu của nó không còn như trước nữa, mà bị tiêu hao hoàn toàn, hay bị biến dạng đi. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra. 3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về hình thức thu mua, vận chuyển, bảo quản nhập - xuất - tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất. Áp dụng đúng phương pháp cơ bản về hạch tóan NVL. Kiểm tra việc chấp hành, chế độ bảo quản, dự trữ sử dụng NVL. Tính tóan chính xác số lượng, giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất, phát hiện ngăn ngừa và xử lý các trường hợp thừa thiếu. Kiểm kê đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định. Lập báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời. II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Phân loại nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính : là những thứ mà sau quá trình gia công sẽ biến thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ, kết hợp với NVL chính. - Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. - Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc... - Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý TSCĐ. Trang 3
  5. Chuyãn âãö täút nghiãûp - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phương tiện lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. - Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng ... 2. Tính giá nguyên vật liệu: 2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực = Giá mua (bao gồm + Chi phí (vận chuyển, tế NVL thuế nhập khẩu, nếu bốc dở, hao phí định mức) có) b. Đối với nguyên vật liệu: Giá thực = Giá thực tế của NVL + Chi phí tế NVL xuất chế biến chế biến c. Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp vốn liên doanh giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định. d. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: = Giá thực tế của + Chi phí (đến nơi + Tiền thuê gia Giá thực tế NVL xuất chế chế biến và về đơn công chế biến biến vị) NVL e. Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: giá trị thực tế tính theo giá trị thị trường tương đương. g. Đối với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu. 2.2. Tính nguyên vật liệu xuất kho: Đối với nguyên vật liệu xuất fùnh trong kỳ, tùy theo đặc tính hoạt động của từng đơn vị vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng trong các phương pháp sau: * Phương pháp giá đơn vị bình quân: Giá thực tế vật = Số lượng vật liệu x Giá đơn vị liệu xuất dùng xuất dùng bình quân Trong đó: a. Đơn giá bình quân cả kỳ: Đơn giá bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong cả kỳ dự trữ kỳ Vật liệu tồn đầu kỳ và trong kỳ Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, tuy dùng giá thực tế nhưng không phù hợp với nó. Hơn nữa công việc cuối tháng dồn vào cuối tháng, thông tin phản ánh chậm, gây ảnh hưởng đến công tác quyết tóan. Trang 4
  6. Chuyãn âãö täút nghiãûp b. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ): Đơn giá bình quân = Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu cuối kỳ trước kỳ Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ Phương pháp khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu này, phương pháp này rất ít khi sử dụng trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có giá rất ổn định. c. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần sau mỗi lần nhập nhập Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này khối lượng công việc nhiều và phụ thuộc số lần nhập trong kỳ, độ chính xác cao và có tính cập nhật thông tin. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát và nó mang tính đặc thù trong doanh nghiệp. * Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng bộ và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất dùng. Phương pháp này thường dùng cho các vật liệu có giá trị và có tính chất cách biệt. * Phương pháp giá hạch tóan: Giá thực tế vật = Giá hạch tóan nguyên x Hệ số liệu xuất dùng vật liệu xuất dùng trong vật liệu kỳ Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, phương pháp này không chính xác, rất ít sử dụng trong doanh nghiệp. Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số vật = Giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhâp trong kỳ liệu Giá hạch tóan tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ III. TỔ CHỨC HẠCH TÓAN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU: Trang 5
  7. Chuyãn âãö täút nghiãûp Hạch tóan chi tiết nguyên vật liệu không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ theo từng nhóm hàng, từng thữ mà cả với quy cách, chủng loại không chỉ theo từng kho mà cả ở cả phòng kế toán. 1. Phương pháp thẻ song song: - Ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. - Ở phòng kế toán: Mở sổ kế toán chi tiết vật liệu dùng cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung như ở thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ phiếu nhập - xuất, do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho. Khi giao thẻ kho kế toán phải ghi vào sổ Phương pháp này có tính ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra. Có thể tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ: Trang 6
  8. Chuyãn âãö täút nghiãûp Phiếu nhập kho Thẻ Thẻ (sổ) Bản tổng chi tiết vật hợp NXT Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Ở kho: việc theo dõi vật liệu như phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu luân chuyển với thẻ kho. - Phương pháp này tuy đơn giản nhưng khối lượng ghi chép nhiều, công việc dồn vào cuối tháng nên việc hạch tóan và lập báo cáo thường chậm trễ. Sơ đồ: Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu Trang 7
  9. Chuyãn âãö täút nghiãûp 3. Phương pháp sổ số dư: - Tại kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ tục phải được tập hợp toàn bộ chứng từ và nộp cho kế toán kèm với các tcf nhập xuất nguyên vật liệu. - Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho và ghi nhận chứng từ, khi nhận chứng từ kế toán kiểm tra tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền vừa tính được của nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn. Phương pháp này phức tạp hơn các phương pháp trên, đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, để đảm nhiệm việc ghi chép và hạch tóan. Tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ sau: Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu Thẻ kho Thẻ số dư Số đối chiếu luân chuyển Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu Phiếu xuất kho IV. HẠCH TÓAN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Tài khoản sử dụng, thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất nlj: 1.1. Tài khoản sử dụng: 1.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: * TK 151 (hàng mua đang đi đường): tài khoản này phản ảnh theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa nhập kho. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng. Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay giao cho khách hàng. Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường (Dồn vào cuối kỳ) * TK 152: (nguyên vật liệu): dùng để phản ảnh giá trị vật tư tồn kho. Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho. 1.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: * TK 152 (nguyên vật liệu): Trang 8
  10. Chuyãn âãö täút nghiãûp Kết cấu: Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho. * TK 611 (6111) (mua hàng): dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào, tồn kho đầu kỳ, xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên Có: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và cuối kỳ. 1.2. Các thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất: Phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Thẻ kho Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng Phiếu nhập kho vật tư 1.2.1. Đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập kho: * Trường hợp mua ngoài: căn cứ vào giấy báo xác nhận hàng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT của người bán gởi đến nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm, để kiểm nhận nguyên vật liệu thu mua về số lượng và chất lượng, quy cách - ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “bảng kiểm nhận vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. * Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho vật tư lại các bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sản xuất kiểm nhận và ghi sổ thực nhận vào phiếu, sau đó ghi vào thẻ kho rồi chuyển về phòng cung ứng và phòng kế toán. * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho: phòng cung ứng sẽ căn cứ vào giấy giao hàng của đơn vị nhận gia công, chế biến để viết phiếu nhập kho vật tư. 1.2.2. Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất kho: Trang 9
  11. Chuyãn âãö täút nghiãûp * Trường hợp xuất dùng cho sản xuất: khi có nhu cầu, phân xưởng sẽ lập giấy đề nghị, lĩnh vật tư. Nếu được duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu “Phiếu xuất vật tư” căn cứ vào phiếu này thủ kho xuất kho và ghi số thực xuất vào phiếu. * Trường hợp nguyên vật liệu xuất bán: phòng cung ứng tập hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, sau khi giám đốc và kế toán trưởng duyệ rồi giao cho khách nhận hàng. * Trường hợp nguyên vật liệu xuất kho, thuê ngoài gia công chế biến: phòng cung ứng căn cứ vào hợp đồng gia công thuê ngoài, để lập “Phiếu xuất vật tư” ghi rõ thuê ngoài chế biến. 2. Hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu: Để tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. 2.1. Tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu: 2.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: a. Đối với cơ sở sản xuất nộp VAT theo phương pháp khấu trừ: + Khi mua nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán + Hóa đơn về nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về: Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 + Khi trả tiền mua nguyên vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111,112:Số tiền đã thanh toán Chiết khấu được hưởng: Nợ TK 331,1211,112 : Số tiền được chiết khấu Có TK 711 + Khi mua nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất: Trang 10
  12. Chuyãn âãö täút nghiãûp Nợ TK 621, 627... Nợ TK 133 (1331) Có TK 111,112,331 + Nhập khẩu nguyên vật liệu: Nợ TK 152 : Tổng tiền thanh tóan Có TK 3337 : Thuế nhập khẩu Có TK 3331 : VAT nhập khẩu Có TK 111,112: Số tiền thanh toán + Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công: Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Có TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho b. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không nộp thuế GTGT. Trường hợp mua vật tư nhập kho: Nợ TK 152 Có TK 333 (3331) Có TK 333 (3331, 3332) Có TK 111,112,331 2.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ: Ghi Nợ Tk 611 (6111): chuyển tồn đầu kỳ Có TK 152 : CHuyển tồn đầu kỳ Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 611 (6111) Nợ TK 133 (1332) Có TK 111,112,331 ... 2.2. Tổ chức hạch tóan tổng hợp xuất nguyên vật liệu: 2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: + Khi xuất dùng cho sản xuất kinh doanh: Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 621, 627 Có TK 152 + Xuất gia công chế biến Nợ TK 154 Có TK 154 Trang 11
  13. Chuyãn âãö täút nghiãûp + Xuất góp vốn liên doanh Nợ TK 222: Ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn Nợ TK 128: ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn Có TK 152: giá thực tế xuất kho Có TK 512: giá c/lệch do đánh giá lại (giá TT xuất < đáng giá lại) Còn TK 412 nằm bên nợ khi giá thực tế > Đánh giá lại. Nguyên vật liệu mua về không đúng quy cách, chất lượng xuất trả lại Nợ TK 331 Có TK 152 Có TK133 2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Xuất nguyên vật liệu trả lại cho người bán, không đúng quy cách, kém chất lượng: Nợ TK 111, 138 (1381), 331 Có TK 133 Có TK 611 (6111) + Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ: Nợ TK 152 Có TK 611 (6111) + Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Nợ TK 621 Có TK 611 (6111) 2.3. Tổ chức hạch tóan thừa thiếu và kiểm kê nguyên vật liệu: 2.3.1. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê ghi: Nợ TK 152 Có TK 338 Có TK liên quan 2.3.2. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê: Nếu hao hụt trong định mức cho phép Nợ TK 642 Có TK 152 Nếu đã xác nhận nguyên nhân Nợ TK 138 (1381) Trang 12
  14. Chuyãn âãö täút nghiãûp Có TK 152 Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định Nợ TK liên quan Có TK 138 (1381) Trang 13
  15. Chuyãn âãö täút nghiãûp PHẦN II THỰC TẾ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3: Công ty Dệt may 29/3 là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng quản lý. Nơi đây khi xưa là mặt bằng sản xuất của xưởng bánh tư nhân Lợi Sanh với diện tích 1.000m2. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước về phương thức sản xuất, ổn định cuộc sống mới 38 nhà công thương, tiểu thương ở Thành phố Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn Bông 29/3”. Ngày 39/3/1976 tổ hợp đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người. Từ năm 1976 - 1978 là giao đoạn làm quen với công nghiệp dệt, sản phẩm trong giai doạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phương thức sản xuất, ngày 28/11/1978 UBNF tỉnh QNĐN cho phép Tổ hợp chuyển thành Xí nghiệp Hợp doanh 29/3. Từ năm 1979 - 1984 Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất mới với những bước đi vững chắc, mặt bằng của Xí nghiệp từng bước được mở rộng lên 10.000m2, trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp được phép chuyển thành đơn vị quốc doanh với tên gọi Nhà máy Dệt 29/3 . Từ năm 1984 - 1989 nhà máy tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian nayf nhà máy được Tỉnh bàu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng III. Từ năm 1989 - 1992 nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô đã bị mất, trong tình trạng đó nhà máy cố gắng mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và thành lập thêm một xưởng may mặc xuất khẩu. Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QQD-UB của UBND tỉnh QNĐN, Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29/3 với tên giao dịch là HACHIBA với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng Việt Nam. Năm 1993 đến nay là giai đoạn phục hồi và phát triển không ngừng về mọi mặt do tình hình kinh tế chính trị ổn định, tình hình nguyên vật liệu luôn được cung cấp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng phong phú hơn. Thị trường ngày càng được mở rộng ra khỏi khu vực miền Trung vươn đến các nước trên thế giới như Nhật Bản, Trang 14
  16. Chuyãn âãö täút nghiãûp Đài Loan, Lào, Thái Lan, Nga ... đồng thời sản phẩm của công ty cũng được chào hàng tại các nước như Đức, Hồng Kông ... Có thể nói quá trình phát triển của Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng là một quá trình phát triển không ngừng từng bước từ không đến có. Đến nay công ty đã có một dây chuyền sản xuất tương đối đồng bộ, thiết bị xử lý sợi liên tục, hiện đại, hiện đã thu hút được một số lượng lớn người lao động tại địa phương. Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty ngày càng tăng, điều này nói lên sản phẩm của công ty đã tìm được chổ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và ngoài nước. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ: Sản xuất và kinh doanh mặt hàng khăn bông như: khăn mặ, khăn tay, khăn tắm, khăn trải giường ... phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa. Gia công các mặt hàng may mặt như: áo Jacket, áo sơ mi, quần Short và các mặt hàng dệt kim. Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra. Duy trì và phát triển sản xuất ổn định. III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG: 1. Đặc điểm ngành dệt: 1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất hiện nay là: Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản lượng và chất lượng. Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ về công ty. Công ty Sợi Nha Trang: cách khoảng 500km về phía Nam, đây là nguồn nguyên vật liệu được cung cấp khá ổn định. Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước như Ấn Độ, Pakistan ... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu này chất lượng cao hơn nên giá cả cũng cao hơn. 1.2. Sản phẩm: Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều chủng loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kiểu dáng kích cỡ khác nhau. DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU Trang 15
  17. Chuyãn âãö täút nghiãûp TT Loại khăn Quy cách Trọng lượng Khăn mặt 1 28 x 42 375 Gr/tá Khăn mặt 2 26 x 40 450 Gr/tá Khăn tay 3 33 x 33 600 Gr/tá Khăn tăm 4 35 x 70 100 Gr/tá Khăn tăm 5 60 x 120 280 Gr/tá Khăn tăm 6 65 x 140 320 Gr/tá Ao choàng tắm 7 Size S, M, L, XL Trang 16
  18. Chuyãn âãö täút nghiãûp 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn: Búp sợi Mắc trục Đánh suốt Hồ trục Dệt Tẩy nhuộm Vàng sấy May dọc In hoa May ngang 1KhoQuy trình m ết bị máy móc: Đóng gói .4. thành phẩ thi Kiểm hoá Trong vài năm gần đây, mặc dù công ty luôn cố gắng trong việc đổi mới và bổ sung máy móc thiết bị, song do nguồn vốn có hạn, điều kiện nhà xưởng chật hẹp nên sự bổ sung trên còn mang tính chắp vá. Hiện nay công ty có 98 bộ máy dệt ngoài 48 máy của Trung Quốc đưa vào sử dụng từ năm 1994, còn lại 50 máy trang bị đầu Jacquard của Cộng hoà DC Đức cũ được đưa vào sử dụng từ năm 1997, loại này chỉ có 60 máy nên rất hạn chế về mặt kỹ thuật và sản lượng đáp ứng không đủ. 1.5. Thị trường: Trong những năm qua công ty đã cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, đồng thời tìm hiểu khách hàng để đáp ứng tốt nhất. Do vậy thị trường sản phẩm dệt của công ty được mở rộng chủ yếu ở các Trang 17
  19. Chuyãn âãö täút nghiãûp nước Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này. SƠ ĐỒ THỊ TRƯ ỜNG THỊ HIẾU CỦA KHĂN BÔNG Miền Bắc (7,52%) Khăn dày, bông nổi Miền Trung (10,85%) Khách hàng nội Khăn trơn, nâu sẫm địa (20,26%) Miền Nam (1,89%) In hoa, cỡ lớn Khăn bông (10%) Nhật Bản (67,32%) trơn, mềm, xốp EU, Nga (3,0%) Khách hàng Khăn dày, sặc sỡ nước ngoài Thị trường khác (9,4%) Trơn các loại Trang 18
  20. Chuyãn âãö täút nghiãûp 1.6. Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù thị trường sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó, có thể kể ra một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty như: Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội, với số lượng sản xuất lớn và chất lượng cao trên thị trường miền Bắc. Ơ miền Nam, Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh hơn về mọi mặt. Ở thị trường Miền Trung, không thể không kể đến Công ty Dệt Hải Vân thuộc công ty Phong Phú với số vốn lớn. Rộng hơn là thị trường Châu Á,còn có các đối thủ cạnh tranh là các công ty dệt lâu đời và có tiếng của Trung Quốc. 2. Ngành mặc: Ngành may mặc của công ty được bắt đầy hình thành từ năm 1992 với hình thức nhận gia công hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% doanh thu toàn công ty, nhưng lợi nhuận lại đem lại trên 25% lợi nhuận toàn công ty. Mặc dù công ty đang cố gắng đào tạo tay nghề, nhưng do đây là ngành mới nên bậc thời bình quân của cả nước mới chỉ có thể là 3/6. 2.1. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao. 2.2. Sản phẩm: Sản phẩm này ở công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao. Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2