intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt

Chia sẻ: Sói Tao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

242
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt" có kết cấu nội dung gồm 3 chương: Chương 1 lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp, chương 2 thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt, chương 3 một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………… .. 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ  CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh  nghiệp……………….4 1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương………………………………………………….................4 1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh  nghiệp……..6 1.3   Nội   dung   các   khoản   trích   theo   lương  ………………………………………………………….9 1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp…….   10 1.2.1   Nhiệm   vụ   kế   toán   ……………………………………………………………………….  10 1.2.2Chứng   từ   sử   dụng   ………………………………………………………………………….  10 1.2.3   Tài   khoản   sử   dụng……………………………………………………………………….  10 1.2.4   Kế   toán   chi   tiết…………………………………………………………………………….  12 1.2.5 Kế  toán tổng hợp ……………………………………………………………………..…… 13 1.2.6 Tổ  chức hệ  thống sổ  kế  toán………………………………………………………………  17 CHƯƠNG  2:   THỰC   TRẠNG   TỔ   CHỨC   KẾ   TOÁN   TIỀN   LƯƠNG   VÀ   CÁC  KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT   20 2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt  ………………………………………… ...20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt………………………....   20 2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vân Sắc Việt………………..     22 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán………………………………………………………………….     22 ~1~
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán..................................................................................     24 2.3 Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt........................................   25 2.3.1 Đặc điểm vấn đề nghiên cứu................................................................................................  25 2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH  Tiếp Vận Sắc  Việt .................................................................................................................................27 ~2~
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Sơ đồ 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ2.1 Tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán. Bảng 2.1 Danh sách lao động của công ty Bảng 2.2 Bảng hệ số lương Bảng 2.3 Bảng hệ số trách nhiệm Bảng 2.4 Bảng chấm công  Bảng 2.5 Bảng thanh toán tiền lương Bảng 2.6:  Bảng tiền thưởng Bảng 2.7 Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng 2.8 Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty Bảng 2.9 Bảng thanh toán BHXH Bảng 2.10 Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương Bảng 2.11 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Biểu số 2.1: Sổ chi tiết 334 Biểu số 2.2: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.2 Biểu số 2.3: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.3 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.4 Biểu số 2.5: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.9 ~3~
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ BH Bảo hiểm BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CNV Công nhân viên CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CP CNTT Chi phí công nhân trực tiếp CP SX Chi phí sản xuất TTBH Tổ trưởng bán hàn TTSX Tổ trưởng sản xuất TTKT Tổ trưởng kỹ thuật GĐ Giám đốc KTT Kế toán trưởng KTV Kế toán viên KPCĐ Kinh phí công đoàn ~4~
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  CHƯƠNG 3: MÔT SÔ BIÊN PHAP HOAN THIÊN TÔ CH ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ƯC KÊ TOAN TIÊN ́ ́ ́ ̀   LƯƠNG VA CAC KHOAN TRICH THEO L ̀ ́ ̉ ́ ƯƠNG TAI CÔNG TY TNHH TI ̣ ẾP  VẬN   SẮC   VIỆT………………………………………………………………………  52 ̣ 3.1 Đinh hương phat triên cua công ty TNHH Ti ́ ́ ̉ ̉ ếp Vận Sắc Việt  ……………............................52 KẾT LUẬN Lời mở đầu Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, lao động của con người còn  là một trong ba yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản  xuất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản  phẩm dọ doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất  kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Chi phí về lao động là một trong các  yếu tố cơ bản cấu  thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong  quá trình sản xuất kinh doanh là tích kiệm chi phí về lao động góp phần hạ thấp giá  thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng  cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp Tiền lương (hay tiền công) là một vấn đề nhạy cảm có liên quan không những  đối với người lao động mà còn liên quan mật thiết đến tất cả doanh nghiệp mà toàn.  Vì nó là một phần sản phẩm của xã hội được nhà nước phân phối cho người lao động  một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mỗi người cống hiến cho xã hội.  Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao động đã thực  hiện. Mặt khác tiền lương là một trong nhũng công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước.  Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của nhà nước kéo theo sự thay đổi về  cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh  của tất cả các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công  nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Họ phải tự hạch toán để đảm bảo doanh  nghiệp mình hoạt động tối đa hóa lợi nhuận. Đối với nhân viên, tiền lương là một  khoản thu nhập cơ bản và quan trọng nuôi sống bản thân và gia đinh họ. Còn đối với  doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh  của mình. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề  này. ~5~
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan  trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩ cơ sở, căn  cứ để xách định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động.  Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong  thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức  hạch toán tiền lương của mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau  này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại công tyTNHH Tiếp Vận  Sắc Việt em đã chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo  lương tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt”để nghiên cứu thực tế và tiến hành viết  chuyên đề này. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo  lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp  Vận Sắc Việt. Bài viết này hoàn thành  được là nhờ sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của các  thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Do  kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót nhất định  em rất mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của mọi người. Em xin chân thành cảm ơn! ~6~
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN  TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG  TRONG DOANH NGHIỆP 1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh  nghiệp 1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương: Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ánh thu  nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó chính là  động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.  Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị  sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao  động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà  doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà  họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao  động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”. Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của  yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và  pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao  động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động. Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào sản xuất, còn  đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ,  nói cách khác tiền lương là động lực, là cuộc sống. Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương  trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho  người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt  khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn  thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống  và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội. ~7~
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  Trong cơ chế kế hoạch hoá tâp trung, tiền lương là một phần thu nhập quốc  dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho  người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống  hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho người lao động dựa trên nguyên tắc lao  động nhằm tái sản xuất sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: “Tiền lương là  giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và  người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị  trường”. “Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao  động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc” (theo  quan điểm cải cách tiền lương năm 1993). Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một  hàng hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả  cho người lao động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của  họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là  một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một khoản chi phí  bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp  phải biết cách quản lý và tính toán chi phí tiền lương hợp lý. Đồng thời, tiền lương  cũng là một phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ  phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy, chính sách  tiền lương luôn luôn là vấn đề trọng yếu ở mọi thời kỳ kinh tế, ở mọi quốc gia. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương: ­ Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao  động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Mọi khoản tiền  ma người sử dụng lao động trả cho người lao động (gồm tiền lương, phụ cấp, phúc  lợi…) đều là tiền lương danh nghĩa. Tuy nhiên, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa  phản ánh đầy đủ mức trả công thực tế cho người lao động. ­ Tiền lương thực tế: là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ mà người  lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp và  trừ các khoản theo quy định. Rõ ràng tiền lương thực tế phản ánh đúng mức sống của  người lao động và giá trị tiền lương mà người lao động nhận được.  ~8~
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của  doanh nghiệp *Phân loại lao động Tại các doanh nghiệp kế toan lao động, tiền lương và các khoản trích theo  lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh vì cách trả  thù lao cho lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời  kỳ…Việc kế toán chính xác cho chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có vị  trí quan trọng, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời là  căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc  lợi xã hội. Do lao động doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc  quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc  sắp xếp lao động và các nhóm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định. Về mặt quản  lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: ­ Phân loại lao động theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường  xuyên(trong danh sách), lao động tạm thời ( mang tính thời vụ). Cách phân loại này  giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử  dụng, bồi dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản  nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác. ­ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất: + Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản  xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ . Thuộc loại này bao gồm những người  điều khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm (Kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng),  những người phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong  nội bộ, sơ chế nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất..) + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một các gián tiếp vào quá trình sản xuất –  kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân  viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính Các phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao  động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động  phù hợp với yêu cầu công việc,  tinh giản bộ máy gián tiếp. ­ Phân theo chức năng lao động của lao động trong quá trình sản xuất kinh  doanh: Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm ba loại: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến. + Lao động thực hiện chức năng bán hàng. ~9~
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  + Lao động thực hiện chức năng quản lý. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp  thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. *Các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm  hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao  động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp  mình. ­ Hình thức trả lương theo thời gian:  Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,  có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ. Thực tế trong các Doanh nghiệp vẫn tồn tại 2  các tính lương như sau: Hình thức 1:  Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm  việc thực tế  Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người  lao động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là: Lương tháng =lương tháng / ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ không  lương.  Với hình thức trả lương này người lao động không hề băn khoăn về mức thu  nhập cua mình trong m ̉ ỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố  định, nghỉ bao nhiêu ngày thi họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến  động về lương và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ  mức tiền lương.  (Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày  nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)  Hình thức 2: Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 X ngày công thực tế làm việc (Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)  Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng  tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có  tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không  hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của  họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất cuả doanh  nghiệp khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn  nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ.  Lưu ý: Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau: khiển  trách, nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương pháp trừ  lương hoặc phạt về mặt vật chất của người lao động. ~ 10 ~
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  ­ Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động  theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức  trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích  người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm. Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm X Đơn giá sản phẩm ­ Hình thức trả lương Lương khoan: ́ Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc  theo đúng chất lượng được giao. Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc ­ Lương /thưởng theo doanh thu: Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh  số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty. Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng... Hưởng lương theo  doanh thu Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:  Lương/thưởng doanh số cá nhân  Lương/thưởng doanh số nhóm  Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…       ­    Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh  nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì  tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân  viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các  khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân  viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân  viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học… Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán  tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.  Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán  trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công  nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành. ~ 11 ~
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  1.3 Nội dung các khoản trích theo lương. *Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷlệquy  định  trên tổng  số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của  công nhân viên  chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 26%  trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh  doanh; 8% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ  BHXH được trích lập nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong  trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: ­Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản. ­Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghền ghiệp. ­Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. ­Chi phí công tác quản lí quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lí  quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh  nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm, thai  sản...Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán  với cơ quan quản lí quỹ BHXH. *Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định   trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức   thực  tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHYT là 4,5%. Trong  đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh;  1,5%còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHYT  được trích lập nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp:  Tiền thuốc, tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí nhập viện, chi trả tiền sinh đẻ, tai  nạn. Toàn bộ số tiền trích BHYT được nộp cho các cơ quan quản lý để thanh toán cho  người lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở. *Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ  quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụcấp của  công  nhân   viên  chức  thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHTN là  2%. Trong đó 1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động  nộp được tính vào chi phí kinh  doanh; 1%  còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHTN được trích lập nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm có cơhội  học tập, nâng cao tay nghề hoặc chờ xin việc khác. *Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn (KPCĐ) được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy  định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh  ~ 12 ~
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích  KPCĐ là 2%, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm nộp. KPCĐ được trích lập nhằm tạo ra một tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của  người lao động trong doanh nghiệp. 1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong  doanh nghiệp 1.2.1 Nhiệm vụ kế toán: ­ Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng chất lượng kết quả lao động của  người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan  khác cho người lao động. ­ Tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích  theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan. ­ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động: tình hình quản lý và  chi tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có  liên quan. 1.2.2 Chứng từ sử dụng: ­ Bảng chấm công ­ Bảng thống kê khối lượng sản phẩm ­ Đơn giá tiền lương theo sản phẩm ­ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc ­ Hợp đồng giao khoán ­ Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ ­ Bảng lương đã phê duyệt ­ Phiếu chi/ UNC trả lương ­ Phiếu lương từng cá nhân ­ Bảng tính thuế TNCN ­ Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN ­ Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý  hợp đồng ­ Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan   1.2.3 Tài khoản sử dụng: TK 334 ­ Phải trả người lao động Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên  của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản  khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334. ~ 13 ~
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  Bên Nợ:  + Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động  + Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên Có: + Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động  Dư Có: + Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao động TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số  tiền lương trả thừa cho người lao động  *TK 334  Có 2 tài khoản cấp 2: TK 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình  thanh toán các khoản phải trả CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có  tính chất lương, BHXH và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của nhân viên. TK 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình  hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh  nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và khoản khác  thuộc về thu nhập của người lao động. *TK 338 Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp  luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã  hội các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định. Nội dung kết cấu: Bên nợ: ­ Xử lý tài khoản thừa chưa rõ nguyên nhân ­ Bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho người lao động ­ Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý  ­ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ ­ Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả phải nộp khác ( chi tiêu  kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi  hợp đồng cho thuê tài sản bị bỏ dở,..) Bên có: ~ 14 ~
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  ­ Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý ­ Trích chi phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ quy định ­ Tổng doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ ­ Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp ­ Các khoản phải trả phải nộp khác ­ Các khoản chi hộ, chi vượt quá được thanh toán Dư bên có: Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản còn phải trả, phải nộp khác Số dư bên nợ (nếu có) Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi BHXH, KPCĐ chi  hộ, chi vượt chưa được thanh toán TK 338 có các TK cấp 2 như sau: TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ) TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH) TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT) TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1.2.4 Kế toán chi tiết:  *Hạch toán số lượng lao động: Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thường do các  nguyên nhân sau: ­ Tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ; ­ Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc…) Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi  việc, quyết định nâng bậc thợ,…để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và  chất lượng lao động. *Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán giờ công tác  của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản  xuất từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để  theo dõi thời gian làm việc của người lao động. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian  làm việc, thời gian vắng mặt và ngừng việc với lý do cụ thể. Bảng chấm công do tổ  trưởng ghi chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính  lương. Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản  phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng  việc, hội họp, học tập… *Hạch toán kết quả lao động: ~ 15 ~
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  Tùy từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các  chứng từ thích hợp. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao  động là: Phiếu giao nhận sản phẩm, bảng theo dõi công tác tổ… ~ 16 ~
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  1.2.5 Kế toán tổng hợp: ­ Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên ­ Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ  theo định khoản:  Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản  xuất  Nợ TK 627­ Chi phí sản xuất chung ( 6271)  Nợ TK 6421­ Chi phí bán hàng  Nợ TK 6422­ Chi phí QLDN                Có TK 334­ Phải trả CNV ­ Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên Hàng quý hoặc hàng năm tuỳ theo tình hình kinh doanh doanh nghiệp được tính  từ lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động. Sau khi  được trích lập, quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên như thưởng  thi đua, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật… Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV ( thưởng thi đua… ) kế toán ghi  sổ theo định khoản:   Nợ TK 353 ­ Quỹ khen thưởng, phúc lợi                Có TK 334­ Phải trả CNV ­  Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản…) kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân  công quản lý sử dụng quỹ BHXH ­ Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại  một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai  sản, … theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo  định khoản :      Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác      Có  TK 334 – Phải trả CNV  Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán  quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. ­ Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp  trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau  theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo  định khoản:     Nợ TK 138 – Phải thu khác            Có TK 334­ Phải trả CNV  ­ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động  của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền  ~ 17 ~
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả,  cách tính như  sau : Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV  Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước xuất Tỷ lệ trích trước =       Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất  (Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán  ghi sổ :            Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp                     Có TK 335 – Chi phí phải trả) ­ Các khoản phải thu  đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền  BHYT (Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản :             Nợ TK 334              Có TK 138 – Phải thu khác  ­ Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân  viên, kế toán ghi sổ theo định khoản :              Nợ TK 334              Có TK 141­ Tạm ứng  ­ Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo  định khoản :                          Nợ 334 – Phải trả CNV                                 Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8) ­ Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế  toán ghi sổ theo định khoản:  Nợ TK 334 – Phải trả CNV                                   Có TK 111­ Tiền mặt ~ 18 ~
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh      TK 111, 112      TK 334 TK 622, 627,641,642      Thanh toán cho người LĐ   TL và những khoản thu nhập      TK 3388   có tính chất lương phải trả cho               Trả tiền giữ     Giữ hộ TNhập NLĐ    hộ cho NLĐ       cho NLĐ TK 335    TK 138,141       TK 1542    Khấu trừ các khoản tiền phạt,   TL NP thực tế Trích trước     Tiền bồi thường,  phải trả cho TLNP     Tiền tạm ứng...        NLĐ   theo KH                 TK 3383       TK333 Thu hộ thuế Trợ cấp BHXH phải trả      Thu nhập cá nhân cho NN      cho người lao động          TK 431   TK 338.3, 338.4, 3388 Thu hộ quỹ BHXH,              Tiền thưởng và phúc lợi BHYT, Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng : ~ 19 ~
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Trương Tuấn Anh  ­ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ( Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí ) Nợ 642 Bộ phận trực tiếp quản lý  Nợ 642.1 Nhân viên bán hàng Nợ 6422 Chi phí doanh nghiệp Có 338 ( 338.2,338.3,338.4) ­ Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình) Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV Có TK 338 (338.2,338.3) ­ Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý :                              Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng)                                      Có TK 111, TK 112 ­ Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :  Nợ TK 338 ( 3382)  Có TK 111, TK 112      TK 111, 112    TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641, 642     Trích KPCĐ, BHXH, BHYT         Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT              tính vào chi phí     TK 334      Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nhập  của  NLĐ TK 334 TK 111, 112   Trợ cấp BHXH cho người lao động Nhận tiền cấp bù của Quỹ BHXH Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ~ 20 ~
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2