Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu
lượt xem 30
download
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của công ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho quá trình công tác của bản thân sau này. Hi vọng tài liệu sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho các bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh nghiệp nào cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao động sản xuất kinh doanh, tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp cần phải chú trọng, quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả phải chăng. Có như thế thì mới thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện nay. Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho qui trình sản xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị. Để làm được yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất. Nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên vật liệu ” nhằm tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam, tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý và SV: Phạm Thị Hiệp Trang 1
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga hạch toán nguyên vật liệu của công ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho quá trình công tác của bản thân sau này. Vì thời gian thực tập và khả năng có hạn nên chuyên đề thực tập chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong các anh chị, cô chú kế toán của công ty góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thanh Nga cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và anh chị, cô chú tại phòng Tổ chức Kế toán Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. 2. Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em đã hoàn thành gồm ba chương: Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. ChươngII: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. Chương III:Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 2
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 1.1: Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm của chúng, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: là vật tư thiết bị như Máy biến áp, cầu dao, cầu chì, cột điện, dây xà, sứ.... + Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, … SV: Phạm Thị Hiệp Trang 3
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga + Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas… được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất, cho phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu… dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản. + Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định… Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ từng nhóm nguyên vật liệu. Và là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (theo dõi số lượng, giá trị). Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn: + Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,… + Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự gia công chế biến hay còn gọi là nguyên vật liệu tự chế. Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. * Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: SV: Phạm Thị Hiệp Trang 4
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán; đem góp vốn liên doanh; đem quyên tặng. * Các đối tượng quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần thiết phải tiến hành mã hoá như: Mã hoá các loại nguyên vật liệu bao gồm: Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên vật liệu phụ, các loại nguyên vật liệu khác. Mã hóa các kho chứa Mã hóa hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sử dụng Mã hoá các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. * Đối với các doanh nghiệp tổ chức kế toán nguyên vật liệu trên máy tính. Hiện nay trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại phong phú và biến động thường xuyên. Do đó, để tổ chức kế toán nguyên vật liệu được chặt chẽ, hợp lý yêu cầu đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm, và từng thứ, từng danh điểm. Với yêu cầu này, đòi hỏi phải mã hoá đối tượng kế toán nguyên vật liệu đến từng danh điểm. Vì vậy danh mục nguyên vật liệu được xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng tồn kho (TK 152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng nguyên vật liệu. Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm nguyên vật liệu và để tăng cường tính tự động hoá, có thể đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng nguyên vật + Do giá trị của CCDC thường không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng hoặc là phân bổ dần trong một số kỳ. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 5
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga 1.2: Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu được công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam rất được coi trọng cụ thể ở từng khâu quản lý nguyên vật liệu: Khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do vậy, thu mua phải làm sao cho đủ lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Đặc biệt phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu một cách tối đa. Khâu bảo quản:Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính chất lý hóa giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa SV: Phạm Thị Hiệp Trang 6
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Để công tác quản lý NVL được rõ ràng, minh bạch việc không bố trí kiêm nghiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư. 1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam Nguyên vật liệu được cần trong các doanh nghiệp,chủ yếu được cung cấp từ bên ngoài.Để có hệ thống kiểm soát nội bộ nguyên vật liệu doanh nghiệp cần phải có sự phân công giữa các chức năng:mua hàng,nhận hàng,bảo quản hàng trong kho và xuất kho để sử dụng hay bán. Thông thường một nghiệp vụ mua hàng được hình thành từ yêu cầu của bộ phận kho hàng hay bộ phận có nhu cầu sử dụng,Yêu cầu này được thể hiện trên các “phiếu yêu cầu mua hàng”.Phiếu yêu cầu này phải được kiểm tra và chấp nhận bởi người được ủy quyền xét duyệt.Sau đó phiếu được chuyển tới bộ phận thu mua để lập:”Đơn đặt hàng”.Đơn đặt hàng phải xác định rõ số lượng,quy cách,chủng loại sản phẩm hàng hóa.Đơn đặt hàng cần được chuyển qua bộ phận nhận hàng và phòng kế tóan để làm căn cứ đối chiếu khi nhận hàng và chấp nhận thanh tóan tiền hàng. Hàng mua về phải giao cho bộ phận nhận hàng để kiểm tra,xác định số lượng,chất lượng của hàng và chuyển tới kho hay bộ phận sử dụng.Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận mua hàng và thủ kho hay bộ phận vận chuyển. Hàng mua về phải được kiểm tra về số lượng trước khi khi nhập kho.Mỗi khi nhập kho bộ phận nhận hàng lập phiếu nhập kho và sau đó báo cho phòng kế SV: Phạm Thị Hiệp Trang 7
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga toán biết về số lượng hàng nhận và nhập kho .Bộ phận kho chịu trách nhiệm bảo quản.Việc xuất kho chỉ được thực hiện khi có phiếu yêu cầu NVL đã được phê duyệt của bộ phận.Các phiếu yêu cầu vật tư hay phiếu xuất kho do các bộ phận sử dụng lập phải dựa trên “Lệnh sản xuất”hay “Đơn đặt hàng” cụ thể của khách hàng để thuận lợi cho việc kiểm soát.Các phiếu này thường được lập thành 3 liên.Liên 1 lưu nơi lập phiếu.Bộ phận sử dụng 1 liên;một liên giao cho bộ phận kho để làm căn cứ ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để hạch toán.Trường hợp xuất nhượng bán NVL thì ngoài phiếu xuất kho hay:Lệnh xuất kho”,đơn vị còn phải lập hóa đơn để hạch toán doanh thu bán hàng và thông thường người mua hàng phải thanh toán tiền hàng mới đến kho để nhận hàng. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN Tổ chức chi chép,phản ánh kịp thời tình hình nhập,xuất,tồn kho vật liệu . Hướng dẫn.kiểm tra các phân xưởng,các kho và phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu đúng chế độ phương pháp. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản,nhập xuất vật liệu,các định mức dự trữ,định mức tiêu hao,phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng,kém phẩm chất để có biện pháp thu hồi vốn nhanh chóng.Tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất sử dụng cho các đối tượng có liên quan. Thực hiện công tác kiểm kê đánh giá vật liệu,lập các báo cáo về vật liệu và phân tích tình hình thu mua,bảo quản,dữ trữ và sử dụng vật liệu. Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… SV: Phạm Thị Hiệp Trang 8
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. 2.1. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam 2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu phục vụ thi công ở công ty chủ yếu là mua ngoài.Thông thường công ty ký kết các hợp đồng mua bán với các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng, ngoài ra công ty còn mua từ các cửa hàng bán sỉ, lẻ. Giá thực tế của Giá mua trên hóa Các chi phí liên quan Các khoản giảm = + NVL mua NK đơn trực tiếp khác trừ (nếu có) Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế vật liệu nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 9
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga Các khoản chi phí thực tế phát sinh khác như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng. 2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Giá thực tế NVL xuất dùng tại công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá thực tế NVL Số lượng NVL xuất Đơn giá thực tế bình = x xuất kho kho quân + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm): Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá b.q sau mỗi = lần nhập Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập Trong thực tế nhờ vào chương trình kế toán máy đã cài sẵn nên bất cứ lúc nào có thể cho biết được số lượng và giá trị vật liệu tồn kho. Do vậy kế toán mổi khi xuất kho chỉ cần nhập vào số lượng của loại vật liệu xuất kho sau đó máy tính sẻ tự động phân bổ đơn gía của vật liệu đồng thời tính luôn gía trị thực tế vật liệu xuất kho đó. 2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. 2.2.1. Tài khoản sử dụng kế toán NVL của công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. Để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 152,TK 151, TK 331, TK 133 TK 152"Nguyên liệu, vật liệu" dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 10
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kế toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TK 1521 Nguyên vật liệu chính TK 1522 Vật liệu phụ TK 1523 Nhiên liệu TK 1524 Phụ tùng thay thế TK 1525 Thiết bị xây dựng TK 1528 Vật liệu khác Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết các tài khoản cấp 3, cấp 4...tới từng nhóm thứ nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. TK 151"Hàng mua đang đi đường": Phản ánh trị giá vốn các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về đến doanh nghiệp và theo dõi tình hình hàng đang đi đường kỳ trước về nhập kho doanh nghiệp kỳ này. TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ": Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ. Việc áp dụng thuế GTGT giúp doanh nghiệp tránh được việc đánh trùng lặp thuế như thuế doanh thu trước đây. TK 133 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo đúng quy định. TK 133 có hai tài khoản cấp 2: + TK 1331: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư hàng hoá, dịch vụ. + TK 1332: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 11
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga TK 331 "Phải trả cho người bán": Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp hay người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng với doanh nghiệp. Tài khoản này cần theo dõi cho từng đối tượng cụ thể (từng người bán, người nhận thầu ...) để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ngoài các tài khoản trên, kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK 128, TK 141,TK 138, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642... 2.2.2. Phương pháp hoạch toán Tài khoản sử dụng kế toán NVL của công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. Để tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau: Phương pháp ghi thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư * Phương pháp ghi thẻ song song. + Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. + Thẻ kho do kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật tư lên cho phòng kế toán. + Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị SV: Phạm Thị Hiệp Trang 12
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga của từng thứ vật liệu. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, lập bảng kê nhập, xuất, tồn rồi kiểm tra đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho, số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra tính kịp thời của kế toán. Điều kiện áp dụng: Trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không thường xuyên, trình độ của cán bộ kế toán còn hạn chế. * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: + Tại kho: Việc ghi chép ở kho cũng giống như trong phương pháp ghi thẻ song song. + Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào SV: Phạm Thị Hiệp Trang 13
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp. Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ hoạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra. Ưu điểm: Khối lượng ghi chép kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chi tiết, số lượng, việc kiểm tra đối chiếu còn hạn chế. Điều kiện áp dụng: Sử dụng trong các doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. * Phương pháp sổ số dư: + Tại kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng thì còn sử dụng sổ số dư để ghi số lượng vật tư tồn kho và sử dụng cho cả năm. Vào cuối mỗi tháng tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu thực hiện trên thẻ kho để ghi, sau đó chuyển về cho phòng kế toán. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 14
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga + Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra lại và hoàn thiện các chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào các bảng kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu trên các bảng kê để ghi vào các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Sau đó dựa vào số dư của thủ kho gửi lên, kế toán tính ra giá trị nguyên vật liệu nhập,xuất, tồn trong kỳ. Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng kê nhập, xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung và trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư có chể được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ hoạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư Ghi chú: : Ghi hằng ngày hoặc định kỳ SV: Phạm Thị Hiệp Trang 15
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, giảm khối lượng được ghi chép, công việc được tiến hành. Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng nhiều khi phải xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán nhiều khi gặp khó khăn. + Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán vững vàng. 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty cổ phần Năng lượng và Môi trường Việt Nam. 2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 2.3.1.1. Nguyên vật liệu tăng Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo thông tư số 200/2014/TTBTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quyết định khác có liên quan , bao gồm : + Phiếu đề xuất mua vật tư + Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06VT) + Hợp đồng kinh tế +Đề nghị nhập vật tư + Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu số 03 VT ) + Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 VT ) + Hoá đơn GTGT SV: Phạm Thị Hiệp Trang 16
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga §èi víi c¸c chøng tõ b¾t buéc sö dông thèng nhÊt theo quy ®Þnh cña nhµ níc, ph¶i lËp kÞp thêi , ®Çy ®ñ theo quy ®Þnh vÒ mÉu biÓu , néi dung vµ ph ¬ng ph¸p lËp . Doanh nghiÖp ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ tÝnh hîp lÝ, hîp ph¸p cña chøng tõ vÒ c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh . Luân chuyển chứng từ Sơ đồ 4: Luân chuyển chứng từ NVL tăng + Khi đội sản xuất có nhu cầu về vật liệu để thi công thì báo về phòng xây lắp, tại phòng xây lắp bộ phận kỹ thuật sẽ xem xét và kiểm tra hợp đồng xây lắp, hò sơ thiết kế kỹ thuật thi công rồi lập giấy đề xuất mua vật tư trình trưởng phòng xây lắp ký và chuyển đến bộ phận kế toán của phòng Tổ chức – Kế toán. Tại phòng Tổ chức – Kế toán, kế toán vật tư xem xét và kiểm tra vật tư tồn kho, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và trình phó giám đốc phụ trách phê duyệt. Biểu 2.1: Đề xuất mua vật tư SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ HÀ NỘI CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG & MÔI Độc lập Tự do Hạnh phúc TRƯỜNG VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2015 Số: /PXL ĐXVT ĐỀ XUẤT MUA VẬT TƯ Căn cứ vào hợp đồng số 650PCHD/HĐXLKH&ĐT ký ngày 3 tháng 9 năm 2015 Công ty TNHH một thành viên Điện lực Hải Dương với Công ty Cổ phần đầu tư thương mại phát triển Công nghiệp & Năng lượng về việc thi công gói thầu: Cung cấp hàng hóa và xây lắp đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 17
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công công trình đường dây trung thế và trạm biến áp chống quá tải thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Để đảm bảo tiến độ thi công theo đúng hợp đồng đã được ký. Phòng xây lắp Kính đề nghị ban giám đốc xét duyệt cho mua số vật tư sau để cung cấp cho công trình phục vụ thi công. STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Cột BTLT 14 C Cột 16 190 2 Cột BTLT 14B190 Cột 25 Xây lắp điện Hà Tây 3 Cột BTLT 12B190 Cột 2 n …….. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 18
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga Phòng Xây lắp Phòng Tổ chức – Giám đốc duyệt Kế toán Người lập Trưởng phòng KT vật tư KT trưởng (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức kế toán) Sau khi đề xuất mua vật tư được ký duyệt, phòng vật tư lập đơn báo hàng gửi đến đơn vị sản xuât kinh doanh theo mặt hàng đã được yêu cầu xem đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị nào giá rả nhất và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi đề xuất ký hợp đồng mua vật tư. Sau khi đã xác nhận được đơn vị cung cấp hàng phòng vật tư lập bảng kê mua hàng nguồn gốc vật tư theo hợp đồng và chuyển qua phòng Phòng Tổ chức – Kế toán ký rồi trình giám đốc duyệt mua căn cứ vào tiến độ thi công. SV: Phạm Thị Hiệp Trang 19
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thanh Nga Biểu 2.2: Bảng kê mua hàng CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG Mẫu số 06 VT (Ban hành theo Thông tư số LƯỢNG & MÔI TRƯỜNG 200/2014/TTBTC Ngày VIỆT NAM 22/12/2014 của Bộ Tài chính) Bộ phận: Phòng vật tư BẢNG KÊ MUA HÀNG Ngày 12 tháng 09 năm Quyển số: 03 2015 Số: 0315135 Nợ: TK 152 Có: TK 133,331. Họ và tên người mua:.Nguyễn Kim Ngân Bộ phận (phòng, ban): Phòng Vật tư ST Tên, quy cách, Địa chỉ Đơn Số Đơn Thành T phẩm chất hàng hoá (vật tư, mua vị lượn giá tiền công cụ...) hàng tính g A B C D 1 2 3 1 Cột BTLT 14C ĐM Hà Cột 12 18.653.000 223.836.000 SV: Phạm Thị Hiệp Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV ô tô Hoàng Anh
65 p | 1353 | 405
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ''Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.''
91 p | 957 | 282
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tiên sơn hà tây
88 p | 968 | 242
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hai Bà Trưng – Hà Nội
82 p | 355 | 142
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Sử dụng mô hình Arch-Garch để phân tích và đành giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế VIB
52 p | 443 | 101
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May Thăng Long
72 p | 463 | 93
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thực hiện
138 p | 515 | 86
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội
52 p | 357 | 82
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
72 p | 238 | 65
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý trả lương cho người lao động tại Văn phòng Tổng Công ty Thép Việt Nam - Hoàng Thị Huệ
142 p | 239 | 52
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp công tác thu phí nước thải trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Hà Nội
49 p | 266 | 51
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý lực lượng bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Việt Phú
65 p | 228 | 40
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp marketing mix nhằm thu hút khách hàng đến với Trung tâm Vui chơi Giải trí ở Chi nhánh Công ty Liên doanh PowerBowl Việt Nam tại Đà Nẵng
39 p | 198 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
79 p | 144 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao chất lượng mủ cao su ở Công ty cao su Hà Tĩnh
97 p | 191 | 23
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp HTH
86 p | 67 | 20
-
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp: Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAM
93 p | 126 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn