Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
lượt xem 1
download
Bài viết này sẽ thảo luận về các khía cạnh chính của quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, từ định nghĩa cơ bản đến các yếu tố pháp lý và thực tiễn. Bằng cách nắm vững thông tin này, các bên liên quan có thể tăng cường hiểu biết, quản lý rủi ro hiệu quả và sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
- CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM Nguyễn Thị Kim Quyên 1 1. Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Hợp đồng bảo hiểm làm phát sinh quan hệ đặc biệt giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Theo quy định, các chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển giao lại quyền, lợi ích và nghĩa vụ của mình cho một chủ thể khác. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm còn khá sơ xài, chưa có sự thống nhất trong quy định và cũng không có sự ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể trong quan hệ chuyển giao này. Trong bài viết, chúng ta sẽ thảo luận và phân tích chi tiết về nội dung này, từ định nghĩa cơ bản cho đến các yếu tố pháp lý, thực tiễn và thách thức liên quan. Từ khoá: Bảo hiểm, chuyển giao hợp đồng, hợp đồng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ tài chính, trong đó cơ chế hoạt động chủ yếu là sự chuyển giao rủi ro từ người mua bảo hiểm đến doanh nghiệp bảo hiểm và là một trong những cơ chế đảm bảo an sinh xã hội hiện nay. Về nguyên tắc hoạt động, bảo hiểm giúp chúng ta khôi phục khả năng tài chính hoặc bù đắp một phần nào đó tổn thất mà chúng ta gánh chịu khi xảy ra rủi ro trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm. Việc sử dụng bảo hiểm là một trong những cách hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ tài sản, đồng thời mang lại sự an tâm cho người tham gia bảo hiểm. Theo pháp luật hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm được xác lập trong hợp đồng. Các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển giao lại quyền, lợi ích và nghĩa vụ của mình cho một chủ thể khác để có một khoản tiền nhất định hoặc muốn duy trì, không muốn chấm dứt hợp đồng vì điều đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ hưởng. Như vậy, ngoài đặc trưng của hợp đồng nói chung, hợp đồng bảo hiểm còn mang đặc tính của một dịch vụ tài chính. Do đó, việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đối với từng loại bảo hiểm cụ thể sẽ có những đặc trưng riêng. Trong môi trường kinh doanh và tài chính hiện đại, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đã trở thành một khía cạnh quan trọng và phổ biến. Tuy nhiên, chính sách bảo hiểm thường xuyên thay đổi, cùng với sự đa dạng của các loại hợp đồng bảo hiểm và yêu cầu pháp lý địa phương, tạo ra một môi trường phức tạp cho quá trình chuyển giao. Sự hiểu biết về quy trình này từ pháp lý đến thực tiễn vẫn là một thách thức đối với nhiều bên liên quan. Vì vậy, quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đòi hỏi cần có kiến thức nhất định về các quy định pháp lý, quy trình thực hiện và các thách thức tiềm ẩn. Nghiên cứu về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm giúp bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, việc hiểu rõ về quy trình và quy định liên quan đến chuyển giao các cơ quan quản lý có thể đảm bảo rằng người mua bảo hiểm được bảo vệ và không bị tổn thất khi chuyển giao hợp đồng, đảm bảo rằng các hợp đồng được chuyển giao một cách công bằng và minh bạch. Bài viết này sẽ thảo luận về các khía cạnh chính của quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, từ định nghĩa cơ bản đến các yếu tố pháp lý và thực tiễn. Bằng cách nắm vững thông tin này, các bên liên quan có thể tăng cường hiểu biết, quản lý rủi ro hiệu quả và sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. 249
- 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: bài viết tập trung nghiên cứu về cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ phát sinh trong quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như điều kiện, bản chất và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm cho chủ thể khác. - Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thiện bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích, tổng hợp, phân tích logic quy phạm để đánh giá sơ bộ khung pháp lý của Việt Nam về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Phương pháp chứng minh được dùng để đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về chuyển giao nói chung và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm nói riêng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp so sánh, liệt kê, trích dẫn các quy định cụ thể của pháp luật, viện dẫn ý kiến của một số tác giả hay nhà nghiên cứu khác để làm rõ vấn đề cần chứng minh. Từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Khái niệm về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Bảo hiểm tài sản là hoạt động nhằm khắc phục hậu quả rủi ro, giúp cho bên được bảo hiểm trở về trạng thái tài chính ban đầu. Sự có mặt của các doanh nghiệp bảo hiểm là để cung cấp các loại dịch vụ đặc biệt đáp ứng nhu cầu đảm bảo về mặt vật chất, tài chính khi có rủi ro xảy ra. Việc bồi thường bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm giúp người được bảo hiểm bảo toàn được vốn liếng, tài sản, khắc phục được khó khăn về tài chính, không rơi vào tình trạng kiệt quệ về vật chất và tinh thần (Nguyễn Thị Thủy, 2009). Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng”. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm cũng chính là một loại hợp đồng dân sự và việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cũng sẽ mang đặc điểm chung của một hợp đồng dân sự và được điều chỉnh bởi Điều 385 Bộ luật Dân sự “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Đồng thời với tính chất của một hợp đồng bảo hiểm, đây được xem là một hợp đồng song vụ “Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau” (Khoản 1 Điều 402 Bộ luật dân sự 2015) và là hợp đồng có điều kiện như thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm.... Theo đó, một bên có nghĩa vụ trả phí bảo hiểm để được nhận sự đảm bảo về quyền lợi bảo hiểm, bên còn lại có quyền nhận phí bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm cho bên kia nếu có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Quá trình này có thể xảy ra trong một số tình huống, như khi người tham gia bảo hiểm muốn chuyển giao hợp đồng cho người khác hoặc khi một công ty bảo hiểm chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm cho công ty bảo hiểm khác. Vì thế việc thay đổi chủ thể trong quan hệ hợp đồng dân sự, thương mại nói chung và trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm nói riêng có thể xảy ra khi một bên trong quan hệ hợp đồng chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình cho bên thứ ba. Lý do chuyển giao có thể là do nhu cầu thay đổi điều kiện bảo hiểm, phục vụ tốt hơn hoặc mục tiêu tài chính mới. Việc này có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn của hợp đồng. Một trong những lý do phổ biến nhất cho việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là về mặt tài chính. Có thể có sự thay đổi trong tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp mà làm cho một hợp đồng bảo hiểm không còn phù hợp. Khi đó, việc chuyển giao hợp đồng có thể giúp tiết kiệm chi phí hoặc tối ưu hóa phạm vi bảo hiểm. Việc chuyển nhượng này hoàn toàn không trái với các quy định trong Bộ luật dân sự và Luật Kinh doanh bảo hiểm. Trong trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bảo hiểm thường được giữ nguyên. Tuy nhiên, việc chuyển giao này phải tuân thủ các quy định của pháp 250
- luật và điều kiện cụ thể của hợp đồng bảo hiểm. Điều này có thể bao gồm việc thông báo cho công ty bảo hiểm, thu thập các giấy tờ và thông tin cần thiết, cũng như sự chấp thuận từ các bên liên quan. Như vậy, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là quá trình mà một bên chuyển toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng bảo hiểm của mình cho một bên khác (LNT, 2018). Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể liên quan đến nhiều loại hợp đồng khác nhau, bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm ô tô, và nhiều loại bảo hiểm khác (Tô Thị Phương Dung, 2021). Chủ thể được nhận chuyển giao phải có đủ điều kiện năng lực hành vi dân sự và phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm và chủ thể này sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo thỏa thuận của hợp đồng bảo hiểm. 3.2. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là các yếu tố và quy định mà các bên cần phải tuân thủ và thỏa thuận để quá trình chuyển nhượng diễn ra một cách thuận lợi và hợp pháp, trong đó cần chú ý các điều kiện sau: Thứ nhất, quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cần phải được thực hiện dưới sự đồng ý của cả bên chuyển và bên nhận chuyển nhượng. Cả hai bên cần phải thỏa thuận rõ ràng về các điều kiện và điều khoản của chuyển giao, bao gồm cả phạm vi, quyền lợi, và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Thứ hai, các bên liên quan cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tại quốc gia hoặc khu vực mà hợp đồng được thực hiện. Việc không tuân thủ quy định pháp luật có thể dẫn đến hậu quả pháp lý và làm mất tính hợp pháp của quá trình chuyển giao. Thứ ba, cần phải có sự thông báo và thỏa thuận từ công ty bảo hiểm trước khi tiến hành chuyển giao hợp đồng. Công ty bảo hiểm cần phải xác nhận và chấp thuận việc chuyển giao, đồng thời xác định rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Thứ tư, bên mua bảo hiểm cần phải đảm bảo rằng tất cả các khoản phí bảo hiểm phải được thanh toán và giải quyết trước khi chuyển giao hợp đồng. Các khoản phí bảo hiểm chưa thanh toán có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nhận chuyển giao và gây ra rủi ro pháp lý. Thứ năm, cần phải có sự thỏa thuận rõ ràng về phạm vi của chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, bao gồm cả việc chuyển giao toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng. Đồng thời, cần xác định rõ ràng về phạm vi của tài sản được bảo hiểm và các điều kiện và điều khoản liên quan. Thứ sáu, cần xác định rõ ràng về đối tượng bảo hiểm trong quá trình chuyển giao, bao gồm cả việc xác định tài sản, người, hoặc sự kiện được bảo hiểm. Việc xác định chính xác về đối tượng bảo hiểm là cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của hợp đồng bảo hiểm sau khi chuyển giao. Thứ bảy, tuân thủ các quy trình và thời gian qui định trong quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Việc thực hiện đúng quy trình và thời gian qui định giúp đảm bảo tính hiệu quả và hợp pháp của quá trình chuyển giao. Tóm lại, việc tuân thủ và thỏa thuận đầy đủ các điều kiện quy định là rất quan trọng trong quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình này. 3.3. Nội dung và đối tượng, phạm vi của chuyển giao hợp đồng bảo hiểm - Về nội dung, chúng ta sẽ cùng phân tích quy định tại Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Khoản 1 Điều 28 quy định: “Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm”. Như vậy, bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho một bên thứ ba. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong việc quản lý hợp đồng bảo hiểm và cho phép bên mua bảo hiểm thích nghi với thay đổi trong tình hình cá nhân hoặc kế hoạch tài chính. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đối tượng của hợp đồng là tính mạng, sức khỏe con người thì nó gắn liền với nhân thân của một cá nhân cụ thể, là những yếu tố không thể tách rời nên khi thực hiện việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cũng 251
- đồng nghĩa sẽ chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, “người được bảo hiểm” vẫn là người được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm còn “người thụ hưởng” do bên mua trước đó chỉ định có thể sẽ bị hủy bỏ. Sau khi hợp đồng được chuyển giao, người nhận chuyển giao có toàn quyền đối với hợp đồng đó và lúc này họ sẽ có quyền chỉ định người thụ hưởng trước đó hoặc người thụ hưởng mới theo mong muốn của họ (Prudential Việt Nam, 2017). Quy định này đảm bảo rằng quyền lợi và nghĩa vụ của người được bảo hiểm được bảo vệ và không bị ảnh hưởng mà không có sự đồng ý của họ. Việc yêu cầu sự đồng ý bằng văn bản giúp đảm bảo rằng họ có thông tin đầy đủ và có thể đưa ra quyết định có ý thức và tự do. Đồng thời, quy định này cũng thể hiện sự tuân thủ và tôn trọng đối với pháp luật. Việc yêu cầu sự đồng ý bằng văn bản là một phần của quy trình hợp pháp và đảm bảo rằng mọi chuyển giao đều được thực hiện theo quy định của pháp luật, thể hiện sự cân nhắc và tính công bằng trong quản lý và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Khoản 2 Điều 28 quy định “Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao”. Theo đó, bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được yêu cầu có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Điều này có nghĩa là họ phải đáp ứng các điều kiện cần thiết để trở thành người được bảo hiểm theo quy định của hợp đồng, quyền lợi này bao gồm quyền hưởng các quyền lợi và dịch vụ mà hợp đồng bảo hiểm cung cấp. Quyền lợi bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản chính là quyền của chủ sở hữu được chiếm hữu và định đoạt tài sản. Để mua bảo hiểm cho tài sản, người mua bảo hiểm phải chứng minh họ có quyền định đoạt đối với nó và tổn thất xảy ra với tài sản chính họ sẽ phải gánh chịu. Quyền lợi trong bảo hiểm tài sản chính là những lợi ích mà chủ sở hữu có được từ tài sản. Cơ sở để hình thành nên quyền lợi được bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản là quyền sở hữu của bên mua bảo hiểm đối với tài sản (Nguyễn Thị Thủy, 2009). Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được kế thừa quyền và nghĩa vụ từ bên chuyển giao, họ phải đảm nhận tất cả các nghĩa vụ và trách nhiệm mà bên chuyển giao có theo hợp đồng bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi mà bên chuyển giao đã được bảo hiểm. Việc kế thừa nội dung hợp đồng sẽ đảm bảo rằng bên nhận chuyển giao không phải chịu bất kỳ bất công nào và được bảo vệ bởi các quyền lợi đã được thỏa thuận. Quy định tại Khoản 3 Điều 28 “Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm… đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. Quy định này yêu cầu rằng việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm. Thông báo bằng văn bản là một phần quan trọng của quá trình chuyển giao, giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác của việc này. Đây là một quy định mang tính chất ràng buộc giữa các bên để đảm bảo việc chuyển giao hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện và thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định. Nội dung cũng thể hiện tính linh hoạt khi quy định hợp đồng bảo hiểm cũng có thể được chuyển giao theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm. Điều này tạo ra sự linh động và tính cá nhân hóa trong việc xử lý quá trình chuyển giao, giúp cho các bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ, kịp thời. - Về đối tượng, phạm vi chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thì theo quy định của Bộ luật Dân sự, quyền và nghĩa vụ chính là đối tượng của sự chuyển giao. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ này phải ở dạng tồn tại, tức là tại thời điểm chuyển giao hợp đồng đó phải đang còn hiệu lực. Bên cạnh đó, có thể chuyển giao cả quyền và nghĩa vụ sẽ có thể phát sinh trong tương lai nhưng phải đáp ứng điều kiện là ở trạng thái xác định được và trong một phạm vi nhất định, phù hợp với các điều kiện mà quyền và nghĩa vụ này tồn tại tại thời điểm thực hiện chuyển giao. Về bản chất, chuyển nhượng và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đều là việc thay đổi một bên chủ thể trong hợp đồng bảo hiểm đã ký kết (Trần Linh Huân, 2022). Như đã phân tích trên, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thường xảy ra giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, còn chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm thì thường xảy ra giữa bên mua bảo hiểm với chủ thể khác, có thể không phải là doanh nghiệp bảo hiểm mà là bên thứ ba có quyền lợi được bảo hiểm. Nhưng đến hiện nay, thuật ngữ “chuyển giao” quy định tại Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm được dùng chung cho cả hai trường hợp trên. Trên thực tế, việc 252
- chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm thường xảy ra đối với bảo hiểm tài sản, khi bên mua đã thanh toán phí để đảm bảo tài sản nhưng không muốn tiếp tục hợp đồng vì không còn quan hệ với tài sản đó. Trong trường hợp này, họ có thể chuyển hợp đồng cho người khác để tránh tổn thất do hủy hợp đồng, vì hợp đồng bảo hiểm tài sản liên quan đến tài sản được bảo hiểm hơn là chủ sở hữu của nó. Ngược lại, trong bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển nhượng xảy ra rất ít, do đối tượng bảo hiểm là tính mạng và sức khỏe gắn liền với cá nhân cụ thể. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đòi hỏi các điều kiện ràng buộc hơn, khiến quá trình này trở nên khó khăn, phức tạp và khó thực hiện. 3.4 Hậu quả pháp lý của việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể mang lại kết quả và tác động đa chiều đối với các bên liên quan, bao gồm cả bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao, và công ty bảo hiểm. Đầu tiên, bên chuyển giao có thể giảm bớt rủi ro tài chính liên quan đến tài sản hoặc nguy cơ bảo hiểm bằng cách chuyển nhượng hợp đồng, đồng thời tăng cường linh hoạt trong việc quản lý tài sản và rủi ro. Về phía bên nhận chuyển giao, họ có thể nhận được các quyền lợi bảo hiểm từ hợp đồng đã được chuyển giao, việc này giúp giảm thiểu rủi ro tài chính đối với bên nhận. Quá trình chuyển giao cũng sẽ tạo ra thay đổi trong cách quản lý rủi ro của công ty bảo hiểm. Bằng cách đáp ứng đúng thời hạn và nhu cầu của các bên liên quan trong quá trình chuyển giao, công ty bảo hiểm có thể tăng cường uy tín và tin cậy trong ngành. Với những kết quả trên, các quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đã có nhiều tác động vào lĩnh vực tài chính như giá trị tài sản, vốn, lãi suất, chi phí bảo hiểm của các bên liên quan. Về lĩnh vực pháp lý, việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể tạo ra thay đổi trong quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan theo hợp đồng mới cũng như việc quản lý rủi ro tài chính của các bên liên quan. Theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 có quy định về việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm nhưng đến Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì thuật ngữ “chuyển nhượng” đã không còn được sử dụng, thay vào đó là quyền “chuyển giao” hợp đồng bảo hiểm. Về bản chất, chuyển nhượng và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm đều là việc thay đổi một bên chủ thể trong hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Trong đó, chuyển giao hợp đồng bảo hiểm là thay đổi doanh nghiệp bảo hiểm, chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm là thay đổi bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định rất rõ bên mua bảo hiểm chỉ được chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm khi đã thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó. Trong khi đó, việc thay đổi doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm là một sự kiện pháp lý rất quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua bảo hiểm, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm, vì doanh nghiệp bảo hiểm là chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Do vậy, nếu việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, một sự kiện pháp lý quan trọng làm thay đổi bên bán trong hợp đồng, cụ thể là sự rút khỏi hợp đồng của bên chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chi trả tài chính, một trong những nghĩa vụ đặc trưng, cốt lõi của bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm phảincó sự chấp thuận từ phía doanh nghiệp bảo hiểm là không hợp lý. Quy định này rõ ràng đã làm mất đi quyền tự do ý chí của bên mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm (Nguyễn Thi Thu Hiền, 2020). Như vậy, việc doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm mà không cần có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm là một quy định chưa tương xứng, chưa bảo đảm quyền lợi cho bên mua bảo hiểm. Tóm lại, quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể mang lại kết quả và tác động đa chiều đối với các bên liên quan, bao gồm cả thuận lợi và bất cập. Vì vậy, việc hiểu và quản lý các kết quả và tác động này là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình chuyển giao. 3.5. Một số bất cập và định hướng hoàn thiện pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm Mặc dù quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, nhưng cũng tồn tại một số bất cập như sau: 253
- Một là, Một số quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm thường rất quan trọng nhưng đôi khi lại không rõ ràng và chi tiết, điều này có thể gây ra sự hiểu lầm hoặc tranh chấp giữa các bên như phí, điều kiện chuyển giao mập mờ, khó hiểu làm cho người mua bảo hiểm bất ngờ hoặc không thể đáp ứng hoặc không quy định về thời gian xử lý cụ thể dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình chuyển giao, gây phiền toái cho người mua bảo hiểm. Để giải quyết vấn đề này, cơ quan quản lý bảo hiểm thường cố gắng cung cấp các hướng dẫn chi tiết và rõ ràng cho các quy định liên quan đến chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Điều này giúp tăng tính minh bạch và sự công bằng trong quá trình chuyển giao, bảo vệ quyền lợi của cả người mua bảo hiểm và các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, sự bất cân đối khi cung cấp thông tin trong hợp đồng bảo hiểm có thể xảy ra khi một bên, thường là bên cung cấp thông tin (thường là bảo hiểm viên), không cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác hoặc rõ ràng cho bên kia (người được bảo hiểm). Điều này có thể dẫn đến việc người được bảo hiểm không hiểu rõ về những điều khoản, điều kiện hoặc quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm, và dẫn đến sự không công bằng trong quan hệ giữa hai bên. Hai là, Pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể cập nhật chưa kịp thời và linh hoạt để phản ánh các thay đổi trong môi trường kinh doanh và pháp luật. Điều này có thể xảy ra tình trạng thiếu sự bảo vệ cho bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là trong việc đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi của các bên trong chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, pháp luật cần được cập nhật kịp thời và thường xuyên để phản ánh các thay đổi trong thị trường, tạo điều kiện cho sự linh hoạt trong thực hiện, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình chuyển giao. Ba là, Quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm có thể không đồng nhất và thống nhất giữa các quốc gia hoặc khu vực, dẫn đến sự phức tạp và khó khăn trong việc thực hiện. Đồng thời tình trạng thiếu sự kiểm soát và giám sát đối với việc thực hiện quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, dẫn đến sự lạm dụng và vi phạm. Vì vậy, cần tăng cường sự kiểm soát và giám sát từ các cơ quan quản lý và tổ chức có thẩm quyền tạo sự đồng nhất và thống nhất giữa các quốc gia hoặc khu vực trong việc quy định và thực hiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Bốn là, Việc thiếu sự tích hợp và hỗ trợ giữa các bộ phận và tổ chức liên quan trong việc thực hiện quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cũng làm cho quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm gặp không ít khó khăn về quy trình, thủ tục, thời gian... Vì vậy, các bộ phận và tổ chức liên quan cần tăng cường sự hợp tác, bao gồm cả việc cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các bên tham gia nhằm đảm bảo được quyền lợi của các bên trong khi chuyển giao. Năm là, Trong bối cảnh hợp tác quốc tế ngày càng tăng cường, việc đảm bảo pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn quốc tế là quan trọng. Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh bảo hiểm ổn định và minh bạch trên toàn cầu. Để làm được điều này, các quốc gia có thể thảo luận và thống nhất về các tiêu chuẩn quốc tế chung về quy trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm hoặc ký kết các thỏa thuận song phương hoặc đa phương về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Những thỏa thuận này có thể bao gồm việc xác định quy trình chuyển giao cụ thể, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và tạo điều kiện cho việc hợp tác giữa các cơ quan giám sát bảo hiểm của các quốc gia. Đồng thời, chia sẻ các thông tin và tăng cường hợp tác giám sát để đảm bảo rằng quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực thi một cách hiệu quả và minh bạch. Tóm lại, để cải thiện và hoàn thiện pháp luật về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, cần phải xem xét và đề xuất các biện pháp nhằm giải quyết các bất cập và tối ưu hóa quy trình thực hiện, từ đó đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của quá trình chuyển giao. 4. KẾT LUẬN Bảo hiểm là một lĩnh vực được khai thác mạnh và là hoạt động kinh doanh tài chính đầy tiềm năng trong những năm gần đây. Để đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển chung đó, pháp luật Việt Nam đã đưa ra một hệ thống các quy định, cơ bản thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, tạo 254
- khung pháp lý cho pháp luật bảo hiểm được phát triển. Trong đó, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 ra đời đã có nhiều tác động tích cực lên thị trường bảo hiểm. Quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được ghi nhận tại Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Có thể thấy việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý. Như vậy, mặc dù Luật mới đã có thay đổi trong việc ghi nhận quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm nhưng với quy định này vẫn chưa đủ để bảo vệ người mua bảo hiểm. Đặc biệt, mỗi loại hợp đồng bảo hiểm sẽ có đối tượng hợp đồng khác nhau, vì vậy cần có cơ chế pháp lý riêng để có cơ sở ràng buộc và phân định trách nhiệm đối với các chủ thể khi có tranh chấp xảy ra. Tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm cần được hỗ trợ tài chính khi gặp khó khăn. Đây là một yêu cầu chính đáng nhằm giúp các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội duy trì cuộc sống và tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường khi gặp rủi ro. Do đó, quyền lợi của người sử dụng sản phẩm bảo hiểm cần được Nhà nước bảo vệ một cách chặt chẽ. Sự tham gia của bên mua bảo hiểm vào hoạt động bảo hiểm không phải nhằm mục đích thu lợi nhuận mà chỉ nhằm giảm bớt tổn thất cho bên mua bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra. Quá trình chuyển giao hợp đồng bảo hiểm không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm, người được bảo hiểm mà còn tác động đến sự ổn định và minh bạch của thị trường. Để đảm bảo rằng việc chuyển giao diễn ra một cách công bằng và minh bạch, cần có sự chú ý đến các quy định pháp lý, quy trình và nguyên tắc đạo đức. Doanh nghiệp bảo hiểm cần có trách nhiệm đối với việc cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng cho người được bảo hiểm, cũng như tôn trọng quyền lợi của họ trong quá trình chuyển giao. Cơ quan quản lý và các tổ chức liên quan cần tiếp tục đảm bảo sự tuân thủ các quy định và giám sát hoạt động của thị trường bảo hiểm để ngăn chặn các hành vi không công bằng và bất minh bạch. Nhà nước cần phải phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì đây chính là kênh tài chính nhằm chia sẻ, gánh chịu những rủi ro, tổn thất trong các trường hợp đặc biệt mà nhẽ ra Nhà nước là người phải gánh vác. Chỉ khi có sự hợp tác và cam kết từ tất cả các bên liên quan, chúng ta mới có thể đạt được một thị trường bảo hiểm lành mạnh và bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội khoá 13 (2015). Bộ luật Dân sự. Luật số 91/2015/QH13, ngày 24/11/2015. 2. Quốc hội khoá 15 (2022). Luật Kinh doanh bảo hiểm. Luật số 08/2022/QH15, ngày 16/6/2022. 3. Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh bảo hiểm ngày 01 tháng 7 năm 2023. 4. Lưu Vũ Minh Hạnh (2020), Pháp luật về chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm (Luận văn Thạc sĩ), Trường ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh 5. Nguyễn Quỳnh Lan Hương (2021), Quyền của bên mua bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản (Luận văn Thạc sĩ). Trường ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh 6. Nguyễn Thị Thủy (2009), Xây dựng và phát triển pháp luật bảo hiểm tài sản tại Việt Nam (Luận án tiến sĩ). Trường ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Thị Thủy (2010), Pháp luật bảo hiểm tài sản Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. 8. Tô Thị Phương Dung (2021), Quy định pháp luật 2023 về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, https://luatminhkhue.vn/quy-dinh-cua-phap-luat-ve-chuyen-giao-hop-dong-bao-hiem.aspx, truy cập ngày 23/4/2024. 9. Trần Linh Huân (2022), Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm – Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện, https://tapchitoaan.vn/phap-luat-ve-giao-ket-va-thuc-hien-hop-dong-bao-hiem-mot-so- bat-cap-va-kien-nghi-hoan-thien6688.html, truy cập ngày 23/4/2024. 10. LNT (2018), Một số quy định pháp luật về chuyển nhượng và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2274, truy cập ngày 23/4/2024. 11. Nguyễn Thị Thu Hiền (2020), Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm – Một số hạn chế và kiến nghị hoàn thiện, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/chuyen-giao-hop- dong-bao-hiem-theo-quy-dinh-cua-luat-kinh-doanh-bao-hiem-mot-so-han-che-va-kien-nghi-hoan- thien-75628.htm, truy cập ngày 23/4/2024. 255
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề trắc nghiệm bảo hiểm
3 p | 607 | 144
-
Điều kiện giao hàng CIF
8 p | 362 | 124
-
Đề tài: Hoạt động của các trung gian tài chính phi ngân hàng. Thực trạng hoạt động của các trung gian tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam.
31 p | 385 | 84
-
Chương 2: Bảo Hiểm Hàng hải - Ths. Bùi Quỳnh Anh
88 p | 276 | 55
-
Đề kiểm tra trắc nghiệm Tiền tệ ngân hàng - HVNH (30 câu)
6 p | 652 | 55
-
Tài liệu học tập môn học Bảo hiểm - ThS. Võ Thị Pha (chủ biên)
121 p | 222 | 50
-
CHƯƠNG 4: NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
21 p | 142 | 24
-
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
55 p | 30 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn