intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển quyền thẩm định dự án cho vay từ các ngân hàng sang các công ty cho thuê tài chính - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

47
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Về tổng thu nhập: Thu lãi tiền vay và thu lãi điều hoà vốn là nguồn thu chủ yếu của Sở giao dịch I. Năm 1998 và 1999 cả hai nguồn thu này đều tăng do nguồn vốn huy động tăng nên một mặt dư nợ tăng, mặt khác Sở giao dịch I đã chuyển nguồn vốn không dùng hết về NHCTVN để thu lãi điều hòa, đưa nguồn thu năm 1998 tăng 121,7% so với năm 1997, năm 1999 tăng 126,3% so với năm 1998. Về tổng chi phí: Chi trả lãi tiền gửi là khoản chi chủ yếu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển quyền thẩm định dự án cho vay từ các ngân hàng sang các công ty cho thuê tài chính - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về tổng thu nhập: Thu lãi tiền vay và thu lãi điều hoà vốn là nguồn thu chủ yếu của Sở giao dịch I. Năm 1998 và 1999 cả hai nguồn thu này đều tăng do nguồn vốn huy động tăng nên một mặt dư nợ tăng, mặt khác Sở giao dịch I đã chuyển nguồn vốn không dùng hết về NHCTVN để thu lãi điều hòa, đưa nguồn thu năm 1998 tăng 121,7% so với năm 1997, năm 1999 tăng 126,3% so với năm 1998. Về tổng chi phí: Chi trả lãi tiền gửi là khoản chi chủ yếu của Sở giao dịch I. Năm 1998 tiền gửi của các tổ chức và dân cư tăng lên 137% so với năm 1997 nên số lãi phải trả tăng lên 120,2%,năm 1999 số lãi phải trả tăng 121,2% so với năm 1998. Như vậy, ta thấy được kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I từ năm 1997 đến 2000, lợi nhuận năm 1999 tăng so với năm 1998 là 199,2% năm 2000 tăng 101,5% so với năm 1999. Bảng kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng 1. Tổng thu nhập -Thu lãi -Thu tiền gửi TCTD -Thu dịch vụ -Thu lãi điều hoà -Thu khác 2. Tổng chi phí -Chi trả lãi
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Chi trả lương -Chi khác 3. Lợi nhuận (Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, Sở giao dịch I - NHCTVN) II. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN 1. Khái quát hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN 1.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định tín dụng , đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là một phần không thể thiếu được trong quy trình nghiệp vụ cho vay và cũng là một khâu khá phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng nh ư nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Việc tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I được thực hiện như sau: Một dự án đầu tư từ khi được đưa đến Sở giao dịch I để xin vay vốn đến khi được chấp nhận cho vay thường trải qua ba giai đoạn. Việc thẩm định chủ yếu do cán bộ tín dụng thực hiện. Dự án được giao cho một hoặc hai cán bộ tín dụng, tuỳ theo quy mô của dự án, tiến hành thẩm định và đưa ra kết luận theo mẫu tờ trình thẩm định cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư do NHCTVN ban hành, sau đó nộp cho Trưởng phòng hoặc Phó phòng. Trưởng phòng (Phó phòng) xem xét, đề xuất ý kiến cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng thẩm định lại những chỗ chưa hoàn thiện. Sau đó dự án được trình lên Giám đốc hoặc Phó giám đốc để phê duyệt. Đến đây, nếu được sự đồng ý của Giám đốc (Phó giám đốc) thì dự án mới được cấp vốn. Trong trường hợp những dự án có số lượng tiền vay vượt quá mức
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phán quyết của cán bộ tín dụng thì dự án sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng của Sở giao dịch I - NHCTVN để xét duyệt. Trong một số trường hợp đặc biệt sẽ phải báo cáo lên NHCTVN để tiến hành thẩm định dự án đầu tư. 1.2. Nội dung thẩm định dự án đàu tư Theo văn bản hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trong nước và quốc tế tháng 8 năm 1995 của NHCTVN, công tác thẩm định dự án đầu tư của Sở giao dịch I được thực hiện như sau: Tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn qua 3 năm gần nhất. Điều này được thể hiện qua bảng tổng kết tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cung cấp. Trong thẩm định dự án đầu tư, cần tập trung phân tích, đánh giá về các mặt sau của dự án: + Sự cần thiết của dự án đầu tư: Các cán bộ tín dụng đánh giá dựa trên xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ, năng lực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. + Hiệu quả dự án đầu tư: Chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án dựa trên doanh thu dự kiến và chi phí dự kiến. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, các cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, điểm hoà vốn… + Khả năng trả nợ của dự án: Thời gian trả nợ của dự án được tính toán dựa trên nguồn vốn trả nợ từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế. Việc phân tích về mặt kỹ thuật, thị trường hoặc các rủi ro có thể xảy ra chưa được đầy đủ. 1.3. Kết qủa hoạt động cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mỗi năm Sở giao dịch I thẩm định 80 - 90 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm từ 1996 -2000, Sở giao dịch I đã thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn nhỏ trong đó riêng Tổng công ty Bưu chính viễn thông có hơn 200 dự án đầu tư. Tổng công ty Bưu chính viễn thông (thuộc loại hình tổng công ty 91) là đơn vị có quan hệ tín dụng lớn với Sở giao dịch I - NHCTVN, đã vay vốn của Sở I đầu tư nhập thiết bị lắp đặt mở rộng hệ thống trang thiết bị (thiết bị truyền dẫn, thiết bị thuê bao...) cho các địa phương trong toàn quốc như Bắc Thái, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc cho vay đối với Tổng công ty BCVT, Sở còn cho vay đối với Bưu điện Hà Nội vay trên 15 tỷ đồng để hoàn chỉnh những thiết bị cơ sở vật chất. Ngoài ra Sở I còn cho vay các dự án khác, tập trung chủ yếu vào các doanh nghệp Nhà nước, điển hình như sau: - Công ty thực phẩm miền Bắc: Vay 1.599.823 DM lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo chất lượng cao. - Công ty Xây dựng 319 vay theo chỉ định của Chính phủ mua thiết bị thi công, trị giá 3 tỷ đồng. - Công ty nhựa Hà Nội: Vay 35.000 USD để lắp đặt thiết bị nâng cao năng suất sản xuất đồ nhựa. - Khách sạn Hà Nội vay 1,7 triệu USD và 357 triệu đồng để cải tạo và nâng cấp khách sạn. - Xí nghiệp Bánh kẹo Hữu Nghị: vay 40.000 USD để lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sở giao dịch I đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 1996 - 1997 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty nhựa Hà Nội... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiêu biểu là những dự án vay vốn Đài Loan. Trong số 35 dự án vay vốn Đài Loan đã thực hiện tại Sở Giao dịch I có tới quá nửa số dự án phải gia nợ ít nhất một lần nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn và phải điều chỉnh thời hạn nợ. Cụ thể một số dự án như sau: - Công ty TNHH Hoà Bình nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 794.000 USD. Sở đã cho vay 241.154 USD từ năm 1994, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 75.000 USD, số còn lại là 166.154 USD phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Châu á nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 130.000 USD, đã được Sở cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ tháng 6/1995 với thạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 25.000 USD, còn lại phải chuyển 53.000 USD thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Ngọc Thịnh xin vay 200.000 USD từ tháng 12/1995 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 50.000 USD, còn lại 150.000 USD phải chuyển thành nợ quá hạn.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Công ty TNHH Tiến Lợi vay 200.000 USD từ cuối năm 1996 nhưng đến nay mới trả được 48.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 152.000 USD. Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của Sở giao dịch I tăng cao qua các năm. Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của Sở giao dịch I tăng mạnh qua các năm 1997 - 1999, năm 2000 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%. Bảng : Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn được thẩm định của SGD I - NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 1. Dư nợ trung dài hạn 2. Nợ quá hạn trung dài hạn 3. Tổng nợ quá hạn 4. Tỷ lệ 2/1 5. Tỷ lệ 2/3 (Báo cáo kinh doanh 1997 - 2000, SGD I - NHCTVN) 2. Phân tích quá trình thẩm định dự án: Xây dựng khu du lịch văn phòng và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội 2.1. Thẩm định điều kiện vay vốn - Công ty Dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm được thành lập theo quyết định số 008037 ngày 05/02/1994 của UBND thành phố Hà Nội 6P/TLDN - 02.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Công ty du lịch và dịch vụ Nghi Tàm được cấp giấy phép kinh doanh số 01- 0342 ngày 9/1/1992 của trọng tài kinh tế Hà Nội. - Trụ sở của công ty tại 81 Thợ nhuộm - Hà Nội. - Công ty do ông Nguyễn Trường Sơn làm giám đốc. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là hoạt động kinh doanh và đầu tư trong lĩnh vực khách sạn. - Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh này Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng một khách sạn 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) có kiến trúc mỹ thuật đẹp, thuận tiện cho việc kinh doanh trên diện tích đất 3000m2. Tính chất pháp lý của công trình như sau: - Hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng và sử dụng khu nhà làm việc và dịch vụ văn phòng tại Láng Trung - Hà Nội giữa Công ty sản xuất và dịch vụ tổng hợp thuộc tổng cục thống kê và công ty RESTOVTEX. - Công văn số 337/CV-UB ngày 17/02/95 của UBND thành phố Hà Nội kết luận về việc sử dụng đất tại Láng Trung của Tổng cục thống kê liên doanh với công ty RESTOVTEX. - Công văn số 309/TCTK - VP gửi UBND thành phố Hà Nội ngày 15/07/94 của tổng cục thống kê đồng ý giao lại cho UBND thành phố Hà Nội 4870m2 mà công ty RESTOVTEX và Công ty sản xuất dịch vụ tổng hợp liên doanh xây dựng khu du lịch văn phòng 6 tầng và xét cho Công ty RESTOVTEX được phép sử dụng đất hoặc thuê diện tích đất trên của UBND thành phố Hà Nội. - Quyết dịnh số 489QĐ/UB ngày 09/03/95 của UBND thành phố Hà Nội giao cho ban dịch vụ đất đai Hà Nội (thuộc Sở quản lý ruộng đất và đo đạc Hà Nội) ký hợp
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng cho công ty RESTOVTEX thuê 5004m2 đất tại đường Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội trong thời hạn 20 năm để xây dựng công trình nhà dịch vụ văn phòng, nhà làm việc và cho thuê theo luận chứng kinh tế kỹ thuật do Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng Đại học kiến trúc lập và theo thiết kế được kiến trúc sư trưởng thành phố xác nhận ngày 13/05/93, là ngôi nhà 6 tầng (không kể tầng hầm, tầng kỹ thuật, tầng mái). Diện tích xây dựng là 819m2. - Ban dịch vụ đất đai Hà Nội đã ký hợp đồng số 04/3-95/HĐ-TĐTN ngày 16/03/95 cho công ty dịch vụ và du lịch Nghi Tàm (RESTOVTEX) thuê 5.004m2 đất tại đường Láng Trung-Hà Nội. - Giấy phép xây dựng số 764.5.93 ngày 13/05/93 do ông Nguyễn Lân, kiến trúc sư trưởng thành phố ký. - Hồ sơ kiểm định giá trị tài sản của Công ty RESTOVTEX do Công ty kiểm toán Việt Nam tính đến ngày 05/04/95. Toàn bộ giá trị khách sạn 8 tầng mà công ty đã đầu tư là 23.184.000.000 đ. 2.2.Sự cần thiết để đầu tư Hiện nay nhu cầu khách sạn và cho thuê văn phòng đại diện đang phát triển bởi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam cũng như số lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng nhiều. Thực tế hiện nay trên địa bàn Hà Nội còn thiếu những khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy việc xây dựng khu nhà dịch vụ văn phòng và khách sạn Bảo Sơn với thiết kế đạt tiêu chuẩn 4 sao tại đường Láng Trung là rất phù hợp với thực tế. Khách sạn nằm trên một khu đất khá rộng, có đầy đủ nhà hàng, karaoke, vũ
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường, trung tâm thương mại, khu mát xa. Ngoài ra còn có một loạt các biệt thự 3 tầng để cho người nước ngoài thuê, vị trí của khách sạn cũng rất thuận tiện về mặt giao thông. 2.3. Thẩm định về phương diện thị trường Theo số liệu của Tổng cục du lịch, tỷ lệ gia t ăng khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam hàng năm khoảng 15%. Nếu năm 1991 có 10 chuyến bay từ nước ngoài đến Hà Nội trong một tuần thì hiện nay có 27 chuyến bay quốc tế đến Hà Nội trong tuần. Như vậy, tính ra phải có 7000 chỗ nghỉ mỗi tuần cho khách du lịch. Mặc dù Hà Nội đ• có rất nhiều khách sạn được xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách. Việc khách sạn Bảo Sơn ra đời với qui mô 8 tầng (kể cả tầng hầm và tầng kỹ thuật) có 92 phòng ngủ, 12 phòng karaoke, 15 phòng mát xa, tắm hơi...với vị trí đẹp, thuận tiện chắc chắn sẽ thu hút được nhiều du khách. 2.4.Thẩm định phương diện kỹ thuật Khách sạn được xây dựng 8 tầng với 92 phòng ngủ trên diện tích đất 3000m2 trong đó diện tích đất xây dựng là 819m2. Tổng diện tích sàn là 6683m2, tổng diện tích sử dụng là 6550m2. Khách sạn được gia cố nền móng bằng cột bê tông cốt thép 250x250, độ sâu 18m, dùng phương pháp nén tĩnh để nén. Nguồn nguyên nhiên vật liệu cung cấp trong nước ổn định, điện nước đã ký với các cơ quan chuyên tráchđẩm bảo cung cấp đầy đủ. Thiết bị nhập ngoại của Pháp, Nhật, Hàn Quốc..vật liệu trang trí ốp lát của Bỉ, Indonexia. 2.5. Thẩm định về phương diện tài chính
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.5.1.Dự trù chi phí xây dựng khách sạn Các chi phí để có khu đất - Chi phí đền bù móng - Chi phí giải phóng mặt bằng, san nền thiết kế, chi phí hạ tầng Các chi phí cho xây dựng Hợp đồng xây thô Hợp đồng trang trí ngoại thất Hợp đồng trang trí nội thất Hợp đồng hệ thống điện Hợp đồng hệ thống nước Hợp đồng chống thấm tầng hầm, bể phốt Hợp đồng hoàn chỉnh sửa đổi thiết kế mới Hợp đồng mở rộng sảnh mái đón Lắp + cung cấp vật tư cho điều hoà Thay đổi thiết kế + mua van và bản điện HĐ cửa nhôm kính kể cả hợp chất phản quang Lắp đặt điện thoại Lắp đặt mạng Angten - TV Hệ thống báo cháy Mạng âm thanh camera Cung cấp tổng đài điện thoại và điện thoại Mạng âm thanh
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cung cấp và lắp đặt đá granit Thi công bãi đỗ xe Cung cấp và lắp đặt trạm biến thế Mua gạch ốp lát Mua sơn tường Hợp đồng cửa gỗ đồ mộc Hợp đồng thiết bị âm thanh Đèn kỹ thuật và thiết bị âm thanh cho sàn nhảy + karaoke Lắp đặt 2 thang máy Cung cấp và lắp đặt thang máy nội bộ Hợp đồng mua gỗ dán Làm sân đường nội bộ Hệ thống cây cảnh Đệm mút lò xo Khoá Mỹ bản lề Lắp đặt tấm cách nhiệt Hợp đồng nhập thang máy Khung nhôm Điều hoà trung tâm Thiết bị báo cháy Thảm trải sàn Thiết bị WC
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bình nước nóng Thiết bị nhà hàng Thiết bị xông hơi Máy phát điện Khoá điện tử Bảng điều khiển Máy giặt thảm Máy đánh bóng sàn Thiết bị phục vụ văn phòng Mua TV + tủ lạnh Đèn trang trí Đèn phục vụ khách sạn Máy fax + vi tính Hệ thống rèm Đồ dùng cho phòng ở Vải phủ nệm giường và đóng ghế Thuế nhập thảm + bảo hiểm Thuế cho thiết bị nhà bếp và RESTAURANT Thuế nhập thiết bị WC Thuế khoá điện tử Thi công nhà máy phát điện dự phòng Vượt dự toán hệ thống đèn
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhập thiết bị lọc nước + tự động chuyển đổi điện Thuê chuyên gia cải tạo xây dựng, thiết kế giám sát thi công Chi phí cho chuyên gia đào tạo quản lý khách sạn Bảo dưỡng thiết bị bếp Tổng vốn đầu tư: 2.5.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư Đơn vị: 1.000đ Tổng vốn ĐT Trong đó : - Vốn cổ đông - Vay NHNT - Vay NHCTVN (trong đó cho vay bù đắp) Vốn vay ngân hàng Ngoại thương 6.454.000.000 đ (bao gồm 1.326.000.000 đ và 466.173,63 USD) 2.5.3. Hiệu quả kinh tế Bảng dự trù chi phí qua các năm Đơn vị: 1.000đ Các loại chi phí Quý 4/95 1996 1997 1998 1999 A. Chi phí bất biến - Khấu hao cơ bản (8%) - Thuê đất
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trả lãi vay NHNT - Trả lãi vay NHCT - Bảo hiểm tài sản - Bảo trì MMTB B. Chi phí khả biến - Vật tư - Thuê quản lý - Lương + BHXH - Chi phí điện nước - Chi phí khác - Thuế doanh thu (10%) Tổng chi phí Bảng dự trù doanh thu Đơn vị: 1.000đ Khoản mục Quý 4/95 CS 55% 1996 CS 65% 1997 CS 65% 1998 CS 65% 1999 CS 65% 1. Cho thuê phòng 2. Thu nhà hàng
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Thu Karaoke 4. Thu massa 5. Thu vũ trường 6. Thuê phòng họp 7. Thu caffe + bar 8. Dịch thuật, visa Tổng doanh thu Như năm 1996 Như năm 1996 Như năm 1996 Bảng kết quả kinh doanh Đơn vị: 1.000đ Khoản mục Quý 4/95 CS 55% 1996 CS 65% 1997 CS 65% 1998 CS 65% 1999 CS 65% 1. Doanh thu 2.Chi phí (chưa tính KH ) 3. Thuế doanh thu 10% 4. Thu nhập hoạt động
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 5. Khấu hao (8%) 6. Lãi sau khấu hao 7. Trả lãi vay 8. Lãi trước thuế 9. Thuế lợi tức (45%) 10. Lãi sau thuế 11. Tái đầu tư TSCĐ 12. Thu nhập ròng (5+10) 13. Cộng dồn Căn cư vào số liệu của các bảng trên ta tính được điểm hoà vốn doanh số, thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn trả nợ. Ta lấy năm 1996 làm đại diên vì đây là năm bất lợi nhất của dự án. Công trình mới khai trương đang ở giai đoạn cạnh tranh để thu hút khách hàng. Qua số liệu trên của năm 1996 với công suất sử dụng là 65% thì ta có doanh thu đạt 49,6% so với kế hoạch năm là đã hoà vốn. Thời gian hoà vốn và điểm hoà vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao. Vì vậy căn cứ vào số liệu năm 1996 ta thấy dự án càng có hiệu quả. 2.5.4. Giá trị hiện tại thuần. Dự án này được đầu tư ngay trong năm 1995 và thời gian đầu tư là 12 năm. Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 24% thì: Dự án có lãi. NPV1 = 51.009.048 - 48.404.920 = + 2.604.128 Nếu chọn tỷ suất chiết khấu là 28% thì:
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dự án lỗ. NPV2 = 44.912.516 - 48.404.920 = - 3.492.402 Như vậy sau 12 năm, dự án có tỷ hoàn vốn nội bộ là 25,7%/năm lớn hơn lãi suất cho vay là 20,4%/năm . Như vậy dự án này có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. 2.6. Phương án cho vay và trả nợ A. Phương án cho vay. Ngân hàng cho vay bằng VND, tiền vay được giải ngân theo tiến độ công trình có các hợp đồng kinh tế kèm theo. đối với các thiết bị lắp đặt tại công trìmh phải có hợp đồng, báo giá kèm theo. B. Nguồn trả nợ hàng năm. Quý 4/1995 khách sạn mới đưa vào hoạt động do đó doanh thu còn thấp, mặt khác đơn vị còn phải trả ngân hàng ngoại thương (năm1995 và 6 tháng đầu năm 1996) số tiền : 2.068.000.000đ nên ngân hàng nhất trí ân hạn cho công trình đến hết tháng 6 năm1996. Bắt đầu từ tháng 7 năm 1996 ngân hàng sẽ thu nợ. Nguồn thu nợ của hai Ngân hàng là toàn bộ tiền khấu hao cơ bản và 60% lợi nhuận. Số lợi nhuận còn lại dùng để thanh toán cho khoản huy động khác và tái đầu tư. Cụ thể : KHCB năm : 3.872.393.000đ 60% lợi nhuận năm : 4.523.607.000đ Cộng : 8.396.000.000đ Thời gian ân hạn : 15 tháng (từ 4/1995 đến 6/1996 ). Thời gian cho vay : 57 tháng. Bảng kế hoạch trả nợ cụ thể qua 4 năm
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị : 1.000đ Kết luận: Phương án đầu tư xây dựng và hoàn thiện khu dịch vụ văn phòng và khách sạn Bảo Sơn tại đường Láng Trung - Hà Nội là phương án có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao. Mặt khác dự án này được thực hiện sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nhất là trong lĩnh vực du lịch. Do đó việc cho công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm vay vốn để thực hiện dự án này là cần thiết. 3. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - NHCTVN. 3.1. Những kết quả đạt được Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I ngày càng được nâng cao. Trong đó có sự góp phần của việc chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày càng cao. Trong thời gian qua, hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đã đạt được kết quả tốt về các mặt sau: Một là: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm đã tiến tới vận dụng những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn. Từ đó kết quả thẩm định tài chính của doanh nghiệp và dự án đầu tư được chính xác hơn. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư như NPV, IRR, điểm hoà vốn đã được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư. Hoạt động thẩm định của Sở I đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay trung và dài hạn của NHCTVN. Các bước thẩm định được tiến hành một cách khoa học và cụ thể hơn.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hai là: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất được quan tâm. Để phân tích, đánh giá năng lực, uy tín của khách hàng ngoài việc dựa vào các số liệu trên các báo cáo tài chính của khách hàng cùng với phỏng vấn, khảo sát thực địa, Sở giao dịch I còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp chí trong và ngoài nước, thông tin từ bạn hàng của khách hàng, của các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về các lĩnh vực liên quan, thông tin từ trung tâm phòng chống rủi ro của Ngân hàng nhà nước. Sở giao dịch I đã trang bị hệ thống máy tính và các thiết bị thông tin liên lạc hiện đại đồng bộ sử dụng các phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã phục vụ tốt cho việc thu thập, xử lý tài liệu, thông tin, tăng độ chính xác và giảm bớt thời gian thẩm định. Ba là: Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng, đào tạo nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác ngân hàng trong tình hình mới. Bốn là: Công tác thẩm định góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I, phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Sở giao dịch I nói riêng và NHCT VN. Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thủ đô. 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư. 3.2.1. Những hạn chế. Bên cạnh những mặt đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một là: Nội dung thẩm định của một dự án đầu tư có rất nhiều mặt nhưng cán bộ tín dụng mới chỉ tập chung thẩm định về phương diện tài chính của dự án đầu tư. Tuy đã chú trọng đến việc thẩm định tài chính nhưng kết quả thẩm định nói chung chưa cao, việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV, IRR, điểm hoà vốn chưa chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều dự án không có hiệu quả, làm tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng. Đánh giá về thị trường chưa cụ thể, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh tranh và thâm thập thị trường của sản phẩm sẽ sản xuất ra. Về đánh giá tài sản đảm bảo, thế chấp, hiện nay Sở giao dịch I chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc định giá tài sản thế chấp, điều này dẫn tới việc cho vay vượt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp phải rủi ro về khả năng luân chuyển hoặc rủi ro khi phát mại tài sản thế chấp. Hai là: Để đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro, quá trình thẩm định được quy định phải thực hiện trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Song cán bộ tín dụng chủ yếu quan tâm đến việc thẩm định trước khi cho vay, việc thẩm định lại tình hình tài chính và tình hình s ử dụng vốn của doanh nghiệp trong và sau quá trình cho vay để có những điều chỉnh hợp thì chưa được quan tâm đúng mức. Ba là: Hiện nay có rất ít công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án. Do dó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả, máy móc, thiết bị... nhưng gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định. 3.2.2. Nguyên nhân. Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2