Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ: Số 4 (3) - 2018
lượt xem 3
download
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ: Số 4 (3) - 2018 trình bày các nội dung chính sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rác của người dân trên địa bàn quận 8, TP.HCM; Đánh giá khả năng phát triển sinh khối tảo Chlorella vulgaris ứng dụng trong xử lý nước thải nuôi tôm;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ: Số 4 (3) - 2018
- Chuyên San PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỊA CHỈ: SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, QUẬN 1, TP.HCM ĐT: (028) 38.233.363 – (028) 38.230.780 SỐ 4 (3) - 2018 E-mail: tckhtre@gmail.com ISSN: 2354 - 1105 MỤC LỤC CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN Đoàn Kim Thành Nguyễn Vương Quốc Bàn về tác động của thủ tục phá 1 sản doanh nghiệp đối với hợp đồng khi tòa án thụ lý đơn yêu HỘI ĐỒNG KHOA HỌC cầu mở thủ tục phá sản theo quy định pháp luật Việt Nam 1. PGS.TS.BS. Phạm Xuân Đà hiện hành 2. PGS.TS.BS. Nguyễn Văn Cư Lê Ái Tâm Các yếu tố ảnh hưởng đến 7 3. PGS.TS. Đồng Thị Thanh Thu Nguyễn Thị Hồng Nhung hành vi phân loại rác của Hồ Hữu Lộc người dân trên địa bàn quận 4. PGS.TS. Ngô Minh Oanh 8, TP.HCM 5. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Điện Nguyễn Thị Mỹ Linh Đánh giá khả năng phát triển 14 6. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh Nguyễn Trọng Nhân sinh khối tảo Chlorella 7. PGS.TS. Phan Thị Hồng Xuân Lương Quang Tưởng vulgaris ứng dụng trong xử lý Nguyễn Thị Hồng Nhung nước thải nuôi tôm 8. PGS.TS. Bạch Long Giang Lê Thị Ánh Hồng 9. TS. Đào Nguyên Khôi Trần Thành 10. TS. Trương Hải Nhung Lê Đức Anh Đánh giá mức độ nhiễm phèn 22 Lương Quang Tưởng trong nước ngầm trên địa bàn Hồ Hữu Lộc quận 12, TP.HCM Trần Thành THƯ KÝ BIÊN TẬP Nguyễn Phú Bảo Đánh giá sơ bộ tương tác 28 Trần Hữu Phước Phạm Hồng Nhật giữa chất lượng nước mặt – nước ngầm ở khu vực ven Hoàng Sơn Giang sông Sài Gòn Nguyễn Thị Tố Uyên Khảo sát hàm lượng độc chất 34 Thái Văn Nam Methanol trong rượu trắng tại TP.HCM bằng phương Giấy phép xuất bản số: pháp so màu sử dụng Acid Chromotropic 17/QĐ-XBBT-STTTT Nguyễn Thị Bạch Huyền Khảo sát khả năng kết hợp 39 Ngày 29/09/2014 của STTTT Lê Thị Ánh Hồng các chủng vi sinh phân hủy Thành phố Hồ Chí Minh cấp Trần Thành Cellulose ứng dụng trong xử lý vỏ sắn thải Lê Hoàng Nghiêm Nghiên cứu đánh giá hiệu 45 Lê Thị Ngọc Diễm quả xử lý nước thải chứa Số lượng: 200 cuốn Acetaminophen bằng công nghệ sinh học màng (MBR) và Swim-bed Chế bản in tại Cty TNHH Một thành viên In Nguyễn Thị Hồng Nhung Nghiên cứu quan điểm về 54 Hồ Hữu Lộc môi trường và ý định tiêu Lê Quang Lộc Dương Thanh Tú dùng xanh trong sinh viên Trương Thị Biên Thực trạng và giải pháp cho 61 In xong và nộp lưu chiểu Trịnh Chí Thâm vấn đề thất nghiệp và thiếu tháng 9/2018 việc làm ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 BÀN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG KHI TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH Nguyễn Vương Quốc* Trường Đại học Luật TP.HCM *Tác giả liên lạc: quocnv1480107ag@sdh.uel.edu.vn (Ngày nhận bài: 10/8/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018) TÓM TẮT Luật Phá sản có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn doanh nghiệp tẩu tán tài sản, bảo vệ quyền của chủ nợ, bảo vệ quyền của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Để thực hiện được các mục tiêu trên, pháp luật Phá sản cũng có những tác động nhất định và cụ thể đến những hợp đồng của doanh nghiệp. Những tác động này tạo nên số phận pháp lý hay còn gọi là hậu quả pháp lý cho những hợp đồng trong các giai đoạn Tòa án tiến hành thủ tục phá sản, cụ thể như giai đoạn Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, giai đoạn Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản, giai đoạn Tòa án cho doanh nghiệp tiến hành phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh và giai đoạn Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, các quy định của Luật Phá sản có tác động đến hợp đồng trong từng giai đoạn còn tồn tại nhiều bất cập cho cả doanh nghiệp và chủ nợ, điều này làm giảm thiểu hiệu lực và hiệu quả điều chỉnh của Luật Phá sản lên hợp đồng về cả lý luận lẫn thực tiễn. Chính vì thế, nghiên cứu này sẽ lần lượt trình bày, phân tích và đánh giá 3 vấn đề sau đây: Khái niệm, quy định – những bất cập và những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện các quy định của pháp luật về tác động của thủ tục phá sản doanh nghiệp đối với hợp đồng trong giai đoạn Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Từ khóa: Tác động, thủ tục phá sản, hợp đồng. THE EFFECTS OF INSOLVENT PROCEDURES ON THE BUSINESS CONTRACTS IN THE STAGE OF THE COURT ACCEPTING THE OPENING APPLICATION Nguyen Vuong Quoc* Ho Chi Minh City University of Law *Corresponding Author: quocnv1480107ag@sdh.uel.edu.vn ABSTRACT Bankruptcy law plays an important role in preventing economic subjects from dispersing assets, protecting the rights of creditors, protecting the rights of insolvent enterprises and cooperatives. In order to achieve the above objectives, the Bankruptcy Law also has certain and specific effects on the business contracts. These effects create legal fate or legal consequences for contracts in the stages of the insolvency such as the stage of applications for opening, starting insolvent procedure, restoring the production and business activities of insolvenent enterprises and declaring bankruptcy. Nevertheless, the provisions of the Law on Bankruptcy affecting the contract in each period remain inadequate for both businesses and creditors, which reduces the effectiveness of the Bankruptcy Law on the contracts. Therefore, this article will in turn present, analyze and evaluate the following three issues: Concept; provisions - specific shortcomings and recommendations to improve the legal provisions on the impact of business bankruptcy procedures on contracts during the period of the court accepting 1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 applications for opening of insolvent procedures in accordance with current Vietnamese provisions. Keywords: Effects, the contracts, insolvent procedures. GIỚI THIỆU phép ký mới, bị giám sát, bị tạm đình chỉ, Khi đề cập đến Luật Phá sản, ta thường bị đình chỉ thực hiện, bị tạm ngưng thi nghĩ ngay đến trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ hành án, bị tạm đình chỉ giải quyết, thậm lý và mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa chí bị tuyên bố vô hiệu…Tất cả những tác vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản động này tạo nên các hậu quả pháp lý cho trong quá trình giải quyết phá sản; thủ tục hợp đồng như vừa nêu trên cũng như các phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố hậu quả khác mà các bên tham gia trong phá sản và thi hành quyết định tuyên bố hợp đồng và cả cơ quan có thẩm quyền phá sản. Trong khi đó, các doanh nghiệp phải gánh chịu. hoạt động, tồn tại và phát triển là nhờ vào Kể từ khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở những hợp đồng được ký kết giữa doanh thục tục phá sản cho đến khi Tòa án ra nghiệp với bên thứ hai. Những hợp đồng quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản, này rất lớn về mặt số lượng lẫn giá trị. Tuy mọi hợp đồng liên quan quan đến doanh nhiên, những tác động của Luật Phá sản nghiệp đều phải chịu những hậu quả pháp lên hợp đồng đang bị pháp luật hiện hành lý nhất định được tạo nên từ thủ tục phá bỏ ngõ, tức là không có những quy định cụ sản. Chính vì thế, các quy định pháp luật thể và nếu có thì những quy định này cũng Việt Nam về “tác động của thủ tục phá sản còn tồn tại những bất cập đáng phải được đối với hợp đồng” có ý nghĩa thiết thực sửa chữa, bổ sung để bảo vệ quyền lợi trong việc nâng cao tính hiệu lực của pháp chính đáng của doanh nghiệp, chủ nợ và luật, nâng cao hiệu quả, giảm sai sót trong đảm bảo tốt thẩm quyền của cơ quan Tòa thực thi thẩm quyền của Tòa án cũng như án được thực thi có hiệu quả, tránh sai sót. bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Về mặt lý luận, cho đến giờ phút này, cũng bên tham gia hợp đồng với doanh nghiệp chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề trong khi doanh nghiệp tiến hành thủ tục pháp lý này một cách có hệ thống. Vì phá sản. Từ đó, giúp tạo nên một nền kinh những lý do nêu trên, khái niệm “Tác động tế công bằng, vững mạnh và đấu tranh của thủ tục phá sản doanh nghiệp đối với phòng chống các thủ đoạn kinh doanh gian hợp đồng” không được pháp luật Việt trá có liên quan đến hợp đồng trong quá Nam đưa ra cụ thể mà chỉ quy định các trình thực hiện thủ tục phá sản doanh nghĩa vụ và trách nhiệm mà doanh nghiệp, nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu một chủ nợ và Tòa án phải thực hiện khi Tòa cách chi tiết và hệ thống các quy định pháp án tiến hành thủ tục phá sản. Những nghĩa lý về “tác động của thủ tục phá sản doanh vụ và trách nhiệm này bao trùm lên các nghiệp đối với hợp đồng” là một hướng hợp đồng giữa doanh nghiệp và các bên. nghiên cứu mới lạ, chưa được khai thác Do đó, qua các quy định của Luật Phá sản trước đây vì đặt hợp đồng kinh doanh hiện hành, có thể hiểu “Tác động của thủ thương mại vào pháp luật kinh tế chuyên tục phá sản doanh nghiệp đối với hợp ngành,đó là Luật Phá sản. Từ đó, làm đồng” là số phận pháp lý, là những hậu quả phong phú thêm cơ sở lý luận, giúp các nhà pháp lý của hợp đồng được phát sinh trong nghiên cứu lập pháp, các chuyên gia giáo khi Tòa án tiến hành thủ tục phá sản theo dục pháp luật có thêm tài liệu để tham những quy định của Luật Phá sản. Những khảo. tác động này dẫn đến một trong các hậu quả pháp lý cụ thể như hợp đồng được tiếp QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ tục thực hiện, bị chấm dứt thực hiện, được NHỮNG BẤT CẬP CỤ THỂ VỀ TÁC 2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 ĐỘNG CỦA THỦ TỤC PHÁ SẢN vụ về tài sản thì người được doanh nghiệp, DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HỢP hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có ĐỒNG KHI TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN quyền yêu cầu được thanh toán trong khối YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã như THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT một chủ nợ; trường hợp bên đương sự phải NAM HIỆN HÀNH thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh Như đã trình bày, thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh nghiệp gồm các giai đoạn khác nhau, bài toán thì phải thanh toán cho doanh nghiệp, viết này chỉ tập trung trình bày và làm sáng hợp tác xã giá trị tương ứng với nghĩa vụ tỏ các các quy định và những hạn chế của tài sản đó. pháp luật về tác động của thủ tục phá sản Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định trong doanh nghiệp đối với hợp đồng trong giai trường hợp Tòa án thực hiện thủ tục phá đoạn Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục sản ra quyết định tạm đình chỉ tiến hành phá sản theo quy định pháp luật Việt Nam thủ tục phá sản theo quy định thì cơ quan hiện hành. đã ra quyết định đình chỉ việc giải quyết sẽ Thứ nhất, theo quy định của Luật Phá sản tiến hành thực hiện việc giải quyết tranh năm 2014. Hậu quả của việc tòa án thụ lý chấp theo thủ tục chung. Qua quy định trên yêu cầu mở thủ tục phá sản: (i) tạm hoãn cũng còn nhiều bất cập, trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản đình chỉ việc giải quyết việc tranh chấp các nợ; (ii) tạm hoãn việc truy cứu trách nhiệm hợp đồng thương mại nêu trên có thể kéo của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng dài thời gian dẫn đến sẽ gây thiệt hại cho thanh toán. Quy định này, giúp giảm bớt, các bên (chẳng hạn như lãi suất) thì trách dù chỉ là tạm thời, áp lực trả nợ cho doanh nhiệm được quy định như thế nào. nghiệp và qua đó giúp doanh nghiệp chuẩn Thứ hai, đối với các hợp đồng đang thực bị lên phương án phục hồi hoạt động kinh hiện, Luật Phá sản năm 2014 quy định, doanh và nó cũng phản ánh nguyên tắc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Tòa án chung của pháp luật phá sản nhằm đối xử nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục bình đẳng giữa các chủ nợ. phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp Quy định trên cho thấy, đối với các hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực đồng thương mại đã xét xử thì tạm ngừng hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả thi hành án; đối với các hợp đồng đang năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác tranh chấp (đã khởi kiện trước đó và đang xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình tố tụng) phải bị tạm đình mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu chỉ việc giải quyết cho đến khi tòa án ra Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ quyết định mở thủ tục phá sản hoặc ra thực hiện hợp đồng. quyết định không mở thủ tục phá sản. Vậy có thể thấy trong giai đoạn này, đối Trong trường hợp ra quyết định không mở với các hợp đồng đang thực hiện có hai thủ tục phá sản thì cơ quan ra quyết định trường hợp xảy ra: Một số hợp đồng có thể tạm đình việc giải quyết ban hành quyết bị tạm đình chỉ thực hiện theo quy định và định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, trong một số hợp đồng sẽ tiếp tục thực hiện trường hợp ra quyết định mở thủ tục phá nhưng trong một số trường hợp cụ thể thì sản thì cơ quan ra quyết định tạm đình chỉ phải chịu sự giám sát và phải có sự đồng ý việc giải quyết ra quyết định đình chỉ việc của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, giải quyết và chuyển hồ sơ cho Tòa án thanh lý tài sản nếu không thì các hợp đồng nhân dân đang tiến hành thủ tục phá sản để này sẽ bị đình chỉ thực hiện. giải quyết. Tuy nhiên, theo quy định trong thời hạn 05 Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân khả năng thanh toán phải thực hiện nghĩa thụ lý vụ việc phá sản. Tòa án nhân dân, 3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết không có quy định là sau thời gian này nếu vụ việc kinh doanh, thương mại có liên tiếp tục phát hiện các hợp đồng có khả quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. xã mất khả năng thanh toán thì phải bị tạm Theo quy định trên thì trong thời gian này đình chỉ hoặc đình chỉ cho đến khi mở thủ các cơ quan trên phải tạm đình chỉ các vụ tục phá sản. Đây là một quy định thiếu chặt tranh chấp đang giải quyết, pháp luật chẽ. Bởi lẽ, nếu có nhiều hợp đồng thương không quy định về việc thụ lý các vụ tranh mại gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác chấp mới. xã mất khả năng thanh toán nhưng theo Vì vậy, nếu các bên có xảy ra tranh chấp yêu cầu và nếu Tòa án xem xét không kịp các hợp đồng thương mại đang thực hiện trong khoảng thời gian do luật định nêu buộc tòa án phải thụ lý theo quy định trên thì Tòa án chỉ có thể tạm đình một chung của pháp luật về tố tụng và sau đó hoặc một số hợp đồng nói trên. Qua đó, tiến hành tạm đình chỉ giải quyết vụ việc chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản. có thể chủ quan trong việc xem xét tất cả Quy định trên cũng còn nhiều bất cập. các hợp đồng trên hoặc vì một lý do khác Một là, nếu các đương sự khác biết hoặc Tòa án có thể không ra quyết định tạm có sự thỏa thuận với doanh nghiệp, hợp tác đình chỉ một số hợp đồng gây bất lợi cho xã mất khả năng thanh toán đang thực hiện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thủ tục phá sản trong thời gian thụ lý mở thanh toán. thủ tục phá sản, các đương sự tiến hành Ba là, như đã phân tích ở trên trong giai khởi kiện theo quy định để kéo dài thời đoạn từ sau khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn gian thực hiện nghĩa vụ của các bên hay yêu cầu mở thủ tục phá sản cho đến trước nhằm một mục đích khác có lợi cho các khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá bên thì Tòa án phải thụ lý vụ án theo quy sản, một số hợp đồng đang thực hiện có thể định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy bị Tòa án tạm đình chỉ thực hiện. Tuy nhiên nếu Tòa án thụ lý vụ án thì theo quy nhiên, sau khi Tòa án đã ra quyết định tạm định của pháp luật về phá sản hiện hành thì đình chỉ thực hiện hợp đồng, sau đó Tòa Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án. Vậy án không ra quyết định mở thủ tục phá sản, vấn đề là Tòa án có thụ lý hay không thụ mà tòa án ra quyết định không mở thủ tục lý giải quyết tranh chấp hợp đồng thương phá sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 mại mới phát sinh sau khi có quyết định Luật Phá sản năm 2014. Trong trường hợp thụ lý đơn mở thủ tục phá sản. Bởi lẽ, thụ này, các hợp đồng đang bị tạm đình chỉ sẽ lý thì sau đó phải đình chỉ, còn không thụ được Tòa án nhân dân đã ra quyết định tạm lý thì vi phạm pháp luật về tố tụng dân sự. đình chỉ thực hiện hợp đồng ra quyết định Hai là, theo quy định tòa án có thời hạn 05 hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ. Quy định ngày để xem xét yêu cầu của các đương sự này có phần hơi rườm rà và mất nhiều thời để ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện gian, có thể sẽ gây thiệt hại cho các bên hợp đồng, khoảng thời gian này là quá trong việc giải quyết tranh chấp các hợp ngắn để Tòa án có thể xem xét và ra quyết đồng thương mại. Ngoài ra, chúng ta cũng định trong khi thực tế các doanh nghiệp nhận thấy việc tạm đình chỉ các hợp đồng lớn có thể có đến vài trăm hợp đồng. Mặt nói trên có thể sẽ gây thiệt hại cho các bên, khác, nếu tòa án xem xét không hết các yêu nhưng pháp luật hiện hành cũng chưa quy cầu và chỉ ra quyết định tạm đình chỉ một rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại. vài hợp đồng, còn các hợp đồng khác cũng Bốn là, trong giai đoạn này, nếu các bên có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp chưa yêu cầu hoặc có yêu cầu nhưng tòa thì sau khoản thời gian này sẽ xử lý như án chưa ra quyết định tạm đình chỉ thực thế nào trong khi Luật Phá sản năm 2014 hiện hợp đồng đối với một số hợp đồng và 4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 các hợp đồng đang thực hiện không bị tạm doanh nghiệp. đình chỉ thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất Thứ hai, hiện nay pháp luật về phá sản khả năng thanh toán có quyền thỏa thuận không có quy định từ sau khi có quyết định chấm dứt hợp đồng. Đây là khoảng trống mở thủ tục phá sản các bên có liên quan của pháp luật. Chẳng hạn, nếu trong giai không được khởi kiện yêu cầu giải quyết đoạn này doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả tranh chấp nói chung và giải quyết tranh năng thanh toán thỏa thuận chấm dứt một hợp đồng thương mại nói riêng. Vì vậy, để số hợp đồng để từ bỏ quyền lợi của mình hoàn thiện quy định trong giai đoạn này, đối với một số đối tác thì thỏa thuận này theo tác giả các nhà lập pháp cần quy định vẫn hợp pháp. thêm nội dung trong pháp luật về phá sản Thứ ba, đối với việc ký kết các hợp đồng là “Trong thời gian thực hiện thủ tục phá mới, trong giai đoạn này pháp luật không sản, các cơ quan tài phán về kinh doanh có quy định cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại không được thụ lý vụ tranh mất khả năng thanh toán thỏa thuận ký kết chấp mà trong đó doanh nghiệp, hợp tác xã các hợp đồng mới. Vì vậy, doanh nghiệp, là một bên đương sự”. Để tránh tình trạng hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thụ lý giải quyết tranh chấp sau đó lại phải phép ký kết các hợp đồng mới. Tuy nhiên, ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án cần lưu ý tránh các giao dịch quy định tại và các bên đương sự có thể lợi dụng Điều 59 Luật Phá sản năm 2014. Quy định khoảng trống này của pháp luật để nhằm này cũng phù hợp, bởi vì trong giai đoạn các mục đích khác. này nếu cấm doanh nghiệp, hợp tác xã mất Thứ ba, theo tác giả đề nghị không nên quy khả năng thanh toán ký kết hợp đồng mới định thời gian (cụ thể là 05 ngày làm việc) để tiến hành hoạt động kinh doanh bình để Tòa án xem xét các yêu cầu của các thường thì khả năng doanh nghiệp, hợp tác đương sự để ra quyết định tạm đình chỉ xã càng mất khả năng thanh toán nhiều thực hiện hợp đồng nếu các hợp đồng này hơn. gây bất lợi chó doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nên quy định từ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ sau khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu Qua phân tích nêu trên tác giả xin kiến mở thủ tục phá sản cho đến khi Tòa án ra nghị một số vấn đề sau: quyết định mở thủ tục phá sản, nếu xét Thứ nhất, cần bổ sung các quy định cụ thể thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu về cách thức giải quyết tranh chấp hợp lực và đang được thực hiện hoặc chưa đồng vì pháp luật phá sản doanh nghiệp được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, này nếu Tòa án tiến hành mở thủ tục phá doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng sản. Bên cạnh đó, trong trường hợp Tòa án thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân ra quyết định đình chỉ giải quyết thủ tục dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện phá sản thì pháp luật cần có quy định mở hợp đồng. Quy định này nhằm ra một cho các bên tự thỏa thuận với nhau về việc khoảng không gian cho Tòa án xem xét, giải quyết các tranh chấp hợp đồng thay vì cân nhắc để ra hay không ra quyết định tạm các bên phải tham gia tố tụng tại Tòa án đình chỉ các hợp đồng. Một là, nhằm giảm theo quy định của pháp luật tố tụng. Trong bớt thiệt hại, cũng như giảm bớt sai sót khi trường hợp các bên tự thỏa thuận được xem xét ra quyết định. Hai là, tạo sự minh việc giải quyết không trái với quy định của bạch, công bằng trong việc xử lý yêu cầu pháp luật thì Tòa án công nhận sự thỏa của các bên về việc tạm đình chỉ các hợp thuận đó. Quy định này cũng giúp việc giải đồng thương mại đang có hiệu lực. quyết vụ tranh chấp nhanh chóng, góp Thứ tư, để tránh phức tạp thêm thủ tục theo phần làm đơn giản hóa thủ tục phá sản đề nghị của tác giả, chúng ta chỉ quy định 5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá các bên liên quan thì chịu trách nhiệm bồi sản thì quyết định này sẽ mặc nhiên hủy bỏ thường trong trường hợp Tòa án ra quyết các quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp định không mở thủ tục phá sản. đồng trước đó và Tòa án nhân dân đã giải Thứ sáu, trong giai đoạn này pháp luật về quyết vụ việc đó tiếp tục giải quyết theo phá sản không quy định cấm chấm dứt các thủ tục chung. hợp đồng đang thực hiện, tạo ra một Thứ năm, để đảm bảo lợi ích của các bên khoảng trống pháp lý. Vì vậy, tác giả đề trong hợp đồng thương mại, pháp luật cần xuất bổ sung thêm quy định, trong giai quy định rõ trách nhiệm của các bên trong đoạn này nếu việc chấm dứt hợp đồng của việc thực hiện quyết định tạm đình chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thực hiện hợp đồng của Tòa án. Theo tác thanh toán nhằm từ bỏ quyền lợi của mình giả, pháp luật về phá sản cần quy định hoặc nhằm các mục đích khác gây bất lợi thêm, nếu các bên: chủ nợ, doanh nghiệp, cho các chủ nợ, các bên có liên quan thì hợp tác xã mất khả năng thanh toán yêu khi có yêu cầu Tòa án sẽ tuyên bố các giao cầu Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ thực dịch trên vô hiệu hoặc tạm đình chỉ, đình hiện hợp đồng đang có hiệu mà gây hại cho chỉ thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO BÙI ĐỨC GIANG (2016). Pháp luật về tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong thủ tục phá sản – nhìn từ thực tiễn. Nghiên cứu lập pháp, số (309). BÙI NGỌC CƯỜNG (2010). Giáo trình Luật Thương mại tập 2. NXB Giáo dục. ĐỖ VĂN ĐẠI (2009). Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. NGUYỄN DUY PHƯƠNG (2015). Hoàn thiện quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 01 (281). LUẬT PHÁ SẢN 2014. 6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI PHÂN LOẠI RÁC CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 8, TP.HCM Lê Ái Tâm1*, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Hồ Hữu Lộc2 1 Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 2 Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành *Tác giả liên lạc: aitam2712@gmail.com (Ngày nhận bài: 05/7/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018) TÓM TẮT Do sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng trong những năm qua, việc phát triển các chương trình phân loại chất thải sinh hoạt là một sự cấp thiết để giải quyết vấn đề lớn này. Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã cố gắng giải thích hành vi lãng phí từ động lực xã hội và tâm lý, có rất ít sự đánh giá về tác động của nhận thức cá nhân và kinh nghiệm quá khứ để hình thành ý định cùng hành vi phân loại chất thải. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra các yếu tố chính quyết định sự ảnh hưởng đến ý định và hành vi cách xử lý rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và dựa vào mô hình TPB. Kết quả bước đầu cho thấy các yếu tố như thái độ, định nghĩa xã hội, nhận thức ảnh hưởng đến hành vi thực tế của người dân, và thái độ ảnh hưởng mạnh đến mức độ phân loại rác thải của cư dân quận 8. Từ khóa: Áp lực xã hội, hành vi phân loại chất thải, nhận thức, quận 8, tách rác sinh hoạt. FACTORS AFFECTING HOUSEHOLD WASTE SEPARATION BEHAVIOUR OF CITIZEN IN DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY Le Ai Tam1*, Nguyen Thi Hong Nhung1, Ho Huu Loc2 1 Faculty of Biotechnology and Environment, Nguyen Tat Thanh University 2 NTT Institute of Hi-Technology, Nguyen Tat Thanh University *Corresponding Author: aitam2712@gmail.com ABSTRACT Due to the increasing waste generation over the years, development of household waste separation programs is an urgent need for addressing this major problem. Although past studies have tried to explain the waste behavior from social and psychological motivations, there is little understanding as to the impact of individual moral obligation and past experience on forming waste separating intention. The aim of this study is to investigate key determinants influencing household waste separation intention and behavior by EFA method and the TPB model. The initial results showed that factors such as attitudes, social definitions, perception affect the actual behavior of the people, and the attitudes have a strong impact on the level of behavior trash classifying of district 8 residents. Keywords: Cognitive, district 8, household waste separation, social pressure, waste classification behavior. GIỚI THIỆU tăng, theo báo cáo hiện trạng môi trường Do sự phát triển của đô thị hóa công (2016) thì tỷ lệ CTR đô thị phát sinh từ nghiệp hóa dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sử 2011 đến 2015 tăng trung bình 12%. Bên dụng của người dân đều này đã làm khối cạnh đó, công tác quản lý CTR bao gồm lượng chất thải rắn (CTR) ngày càng gia thu gom, và xử lý chất thải rắn sinh hoạt 7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 (CTRSH) đã và đang diễn ra theo phương quan để đề ra các chính sách chưa thực sự pháp truyền thống (thu gom rồi chôn lấp). hiệu quả và phù hợp với thực tế. Việc tìm Điều này làm chậm quá trình phân hủy các hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thành phần của rác gây mùi hôi thối và là thực hiện phân loại rác với hướng tiếp cận nguồn gốc ô nhiễm môi trường, phát sinh từ quan điểm người dân dựa trên mô hình các dịch bệnh. Do nhu cầu giải quyết vấn TPB để nắm bắt được những vấn đề quan đề về quỹ đất ngày càng thu hẹp và lượng trọng nào sẽ ảnh hưởng đến hành vi thực chất thải rắn ngày càng gia tăng thì việc hiện của người dân và từ những sự khó thu gom và xử lý CTRSH tại nguồn cho khăn thực tế mà người dân nêu ra đề xuất các hộ gia đình cần được cải thiện để đạt những giải pháp phù hợp là một hướng đi hiệu quả cao trong khi đó những thành mới. Chính vì lý do đó, tác giả đã triển khai phần này lại chính là nguồn nguyên liệu đề tài với mục đích tìm hiểu những nguyên dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân nhân quan trọng nhất gây ảnh hưởng đến comspost, ngoài ra còn là nguồn nguyên người dân và đề ra những giải quyết phù liệu dồi dào để tạo ra năng lượng và các hợp và hiệu quả hơn. sản phẩm khác. Theo một số bài báo ở Việt Nam đã đánh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giá TP.HCM và Hà Nội đã triển khai thực Lý thuyết hành vi dự định hiện thí điểm phân loại chất thải rắn sinh Lý thuyết hành vi dự định (TPB) được hoạt tại nguồn. Tuy nhiên, kết quả thực Ajzen (1991) xây dựng từ lý thuyết gốc hiện không được khả thi. Nhiều ý kiến cho của lý thuyết hành động hợp lý (TRA). rằng việc triển khai phân loại rác tại nguồn Theo một số nghiên cứu thực nghiệm ở không được thành công vì chưa có tính bền Việt Nam và nghiên cứu của Hansen vững trong chính sách, việc tổ chức thiếu (2004) đã cho thấy sự phù hợp trong việc đồng bộ không phù hợp do chưa có chuẫn áp dụng mô hình TPB nhằm tìm hiểu bị kĩ càng trước khi triển khai và yếu tố những tác động đến hành vi và dự đoán ý gây ảnh hưởng nhất đó là do ý thức về các định của người dân tốt hơn so với mô hình vấn đề bảo vệ môi trường của người dân TRA, như đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến chưa cao. Người dân vẫn thật sự chưa hiểu ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu tầm quan trọng và những lợi ích của phân dùng hay đánh giá các yếu tố ảnh hưởng loại rác tại nguồn mang lại, chính vì đều đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện đó đã gây rất nhiều khó khăn trong việc của cư dân TP.HCM. Dựa trên những triển khai chính sách của các nhà quản lý nghiên cứu đó ta có thể thấy ý định là nhân môi trường. Chính lẽ đó việc phân loại tố thúc đẩy cơ bản của hành vi và ý định sẽ CTR tại nguồn được xem là hướng đi tất bị dẫn dắt bởi ba tiền tố cơ bản là thái độ, yếu nếu chúng ta muốn giải quyết triệt để chuẩn chủ quan và nhận thức hành vi. của các vấn đề môi trường CTR phát sinh Thái độ đối với việc phân loại rác: Là và tận dụng được tài nguyên “rác”, nên “đánh giá của một cá nhân về kết quả thu được triển khai kịp thời để giải quyết được từ việc thực hiện một hành vi” mức những bất cập nêu trên. độ mà người dân đánh giá việc phân loại Đề tài về phân loại rác không phải là một rác tại nguồn là có ích hay không và thể đề tài mới như áp dụng mô hình DPSIR, hiện ý kiến của người dân về phương thức mô hình SWOT và một số mô hình khác quản lý của chính quyền hiện nay ra sao. để đánh giá hiện trạng quản lý CTR ở Việt Áp lực xã hội: Thể hiện ý kiến, hành vi của Nam hay đánh giá xây dựng các mô hình gia đình, bạn bè và đồng nghiệp và những phân loại rác tại nguồn nhưng điểm chung tác động của xã hội có thể ảnh hưởng đến có thể nhận thấy rằng việc sử dụng các mô hành vi phân loại rác của người dân không. hình trên chỉ dựa trên quan điểm ý chí chủ Nhận thức đối với hành vi: Là những nhận 8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 định của cá nhân về việc phân loại rác tại định phân loại rác của người dân tác động nguồn ra sao và những khó khăn khi thực đến hành vi ra sao. Các giả thuyết nghiên hiện hành vi. cứu gồm: Mô hình nghiên cứu đề xuất X: Thái độ của người dân sẽ ảnh hưởng Mô hình nghiên cứu đề xuất là mô hình dương đối với hành vi phân loại rác được sử dụng dựa trên nền tảng mô hình Y: Chuẩn chủ quan ảnh hưởng dương đối TPB. Trong đó sẽ có 3 nhân tố chính ảnh với hành vi phân loại rác hưởng chính đến hành vi thực tế về việc Z: Nhận thức những lợi ích ảnh hưởng phân loại rác tại nguồn của người dân là dương đến hành vi phân loại rác thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức. Từ 3 giả thuyết này ta có được mô hình Nghiên cứu này cũng sẽ xem xét những ý nghiên cứu sau đây. Hình 1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu sẽ được tiến hành qua 2 giai Nghiên cứu định lượng chính thức: Được đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp định lượng định lượng, trong đó: thông qua khảo sát thực tế bằng bảng hỏi Nghiên cứu định tính sơ bộ: Dựa trên trong 16 phường của quận 8. Thời gian thang đo sơ bộ, tiến hành hỏi ý kiến thực hiện trong 4 tháng (cuối tháng chuyên gia để chỉnh sửa và bổ sung các câu 12/2017 đến 4/2018). Số lượng mẫu dự hỏi cho phù hợp. Sau đó, khảo sát thử 10 kiến là 300 mẫu. Tuy nhiên, số lượng mẫu người dân nhằm điều chỉnh câu hỏi và từ thu được là 274 mẫu, trong đó có 24 mẫu ngữ phù hợp hơn. Cuối cùng là chỉnh sửa bị loại vì trả lời thiếu thông tin và câu trả hoàn thiện bảng hỏi bao gồm 32 biến quan lời không đạt yêu cầu. Mẫu được chọn sát, sử dụng thang đo Likert năm điểm (1: theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi Hoàn toàn không đồng ý đến 5: Hoàn toàn xác suất. Thang đo được kiểm định, đánh đồng ý) được hình thành trước khi thực giá sơ bộ bằng phương pháp EFA, hiện khảo sát chính thức. Cronbach’s Alpha. Bảng 1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát Thông tin Tỷ lệ Thông tin Tỷ lệ Giới tính Nhân viên - Công nhân 14% Nam 37.6% Giáo viên 1% Nữ 62.4% Kinh doanh 2% Độ tuổi Nội trợ 1% Đang đi học (10 – 22 tuổi) 30% Lao động tự do 4% Lao động (23 – 60 tuổi) 66% Trình độ học vấn Trên 60 tuổi 4% Dưới THPT 42% Nghề nghiệp Cao đẳng – TC nghề 14% Học sinh – Sinh viên 30% Đại học 40% Buôn bán 29% Trên đại học 4% Viên chức – công chức 16% 9
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Phường Phường 1 5.6% Phường 9 4.4% Phường 2 11.2% Phường 10 6.4% Phường 3 6.8% Phường 11 5.2% Phường 4 10% Phường 12 4.8% Phường 5 6.4% Phường 13 5.2% Phường 6 7.2% Phường 14 5.6% Phường 7 4.8% Phường 15 5.2% Phường 8 5.2% Phường 16 6% KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Alpha α) và hệ số tương quan biến tổng Phân tích nhân tố khám phá (Item total correlation) dựa vào tiêu chuẩn Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc đánh giá thang đo theo Nunnally & lập gồm 25 biến quan sát. Tuy nhiên, rong Burnstein (1994) và Hoàng Trọng (2005); quá trình phân tích Cronbach’s alpha, yếu Nguyễn Đình Thọ (2011) với 0,6 ≤ α ≤ tố thái độ của người dân về PLRTN nhận 0,95 tương quan biến tổng > 0.3 đạt yêu thức của người dân trong vấn đề PLRTN, cầu. Sử dụng phép trích Principal ảnh hưởng của xã hội đến hành vi PLRTN. Component, phép quay Varimax ta ra Kết quả kiểm tra độ tin cậy (Cronbach’s được 3 nhân tố khám phá. Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập Rotated Component Matrixa Biến quan sát Component 1 2 3 Y6 .773 Y5 .723 Y3 .722 Y4 .703 Y1 .695 Y7 .685 Y2 .641 Z2 .796 Z3 .771 Z1 .759 Z4 .749 Z9 .738 Z8 .609 X1 .829 X2 .798 X3 .777 X4 .739 Cronbach’s alpha 0.845 0.835 0.825 Kế đến, thực hiện phân tích cho nhân tố (0.837) với sig = 0.000 và tổng phương sait hành vi với 5 biến quan sát có Cronbach’s rích là 58.916%. alpha = 0.825>0.6. Sử dụng phép trích Phân tích ý nghĩa nhân tố Principal Component, phép quay Nhân tố thứ nhất (X), bao gồm 4 biến quan Varimax. Kết quả hệ số KMO đạt yêu cầu sát: Sự thích thú trước các hoạt động tuyên 10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 truyền (X1); việc phân loại về việc cần và sự khó khăn trong quá trình thực hiện thiết (X2); việc phân loại rác là việc của cá hành vi phân loại rác của hành vi phân loại nhân (X3) và việc phân loại rác là việc rác tại nguồn; nhàm chán (X4); Y: Những tác nhân bên ngoài sẽ làm ảnh Nhân tố thứ hai (Y), bao gồm 7 biến quan hưởng đến hành vi phân loại rác rác tại sát: Các tác động ảnh hưởng đến hành vi nguồn; phân loại rác của người dân gồm: Cơ quan, Z: Quan ngại của người dân về mặt thời trường học (Y1); hoạt động tuyên truyền gian, kinh phí, không gian sống và những của chính quyền địa phương (Y2); phương cảm nhận của người dân về các hoạt động tiện truyền thông (Y3); người thân bạn bè tuyên truyền tại địa phương; (Y4); quy định xử phạt của chính quyền Vì vậy, việc áp dụng mô hình TPB dựa (X5); trào lưu/phong trào (X6) và sự giám trên các giả thuyết X,Y, Z hoàn toàn đúng sát nhắc nhở của chính quyền (X7); trong nghiên cứu hành vi phân loại rác của Nhân tố thứ ba (Z), bao gồm 6 biến quan người dân. sát: Việc phân loại rác gây tốn nhiều chi Phân tích hồi quy và sự tương quan phí (Z1); việc phân loại tốn nhiều diện tích Kết quả phân tích hồi quy ta có: (Z2); việc phân loại tốn nhiều thời gian R2 hiệu chỉnh = 0.677, nghĩa là phần biến (Z3); việc tham gia các chương trình là thiên của biến phụ thuộc Hành vi được giải việc tốn thời gian(Z4); việc phân loại rác thích bởi các biến độc lập là 67.7%. Kiểm là do ý thức người dân (Z9), hoạt động định F với chỉ số sig = 0.000, mô hình tuyên truyền tại địa phương chưa hiệu quả nghiên cứu là phù hợp và có ý nghĩa. (Z8). Dựa vào bảng 3 cho thấy cả ba nhân tố Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu được khảo sát đều có mối quan hệ dương với yếu điều chỉnh sau EFA như sau: tố hành vi thực tế. Do đó, các giả thuyết X: Thái độ của người dân về các hoạt động X,Y, Z phù hợp trong nghiên cứu này. của chính quyền, về hành động thiết thực Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy – hành vi thực tế Coefficientsa Model Unstandardized Standardized T Sig. Coefficients Coefficients B Std. Error Beta (Constant) -.021 .137 -.155 .877 F_Y .278 .024 .414 11.501 .000 1 F_Z .328 .027 .438 12.140 .000 F_X .335 .022 .547 15.145 .000 Với nhân tố X tác động lớn nhất bao gồm đó, UBND quận 8 cần đẩy mạnh hoạt động các ý: Sự thích thú trước các hoạt động tuyên truyền hơn, bên cạnh đó việc tổ chức tuyên truyền (X1); việc phân loại về việc các hoạt động tuyên truyền cần được xây cần thiết (X2); việc phân loại rác là việc dựng kế hoạch hợp lý nhằm làm tăng sự của cá nhân (X3) và việc phân loại rác là thích thú của người dân đến các hoạt động việc nhàm chán (X4) cho thấy rằng: Việc tuyên truyền và phải gồm việc làm rõ ý thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận nghĩa và những lợi ích công nghệ về sau động hiện nay ở quận 8 diễn ra tương đối khi rác thải được phân loại tại nguồn. yếu, vấn đề về phân loại rác tại nguồn vẫn Với nhân tố Y cũng là một nhân tố ảnh chưa được chú trọng chính điều này đã làm hưởng tích cực đến hành vi phân loại rác ảnh hưởng đến suy nghĩ của người dân tại nguồn. Nhân tố Y bao gồm các yếu tố: trong vấn đề về phân loại rác. Chính vì lẽ Các tác động ảnh hưởng đến hành vi phân 11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 loại rác của người dân gồm: Cơ quan, rằng việc phân loại rác sẽ gây tốn quá trường học (Y1); hoạt động tuyên truyền nhiều thời gian điều này được giải thích là của chính quyền địa phương (Y2); phương do thông tin và hướng dẫn của chính quyền tiện truyền thông (Y3); người thân bạn bè về công tác phân loại chưa tốt, nên hầu hết (Y4); quy định xử phạt của chính quyền người dân còn lúng túng trong việc phân (Y5); trào lưu/phong trào (Y6) và sự giám loại hay chọn lựa loại đúng để bỏ vào sát nhắc nhở của chính quyền (Y7) ta nhận thùng thích hợp, từ đó gây ra sự phiền hà thấy rằng: nhẹ cho quá trình phân loại và ảnh hưởng Việc triển khai tuyên truyền hoạt động đến hành vi thực hiện phân loại. phân loại rác tại nguồng ở các khu vực làm Cũng qua đó người dân cho rằng việc phân việc như cơ quan, trường học cũng như loại rác sẽ làm tăng chi phí sinh hoạt và tốn đẩy mạnh việc tuyên truyền trên các nhiều diện tích sống của họ, theo một số ý phương tiện truyền thông như kênh TV, kiến của người dân thì thông thường nhà báo, mạng xã hội cũng được chú trọng. họ chỉ có 1 thùng rác chiếm không nhiều Bên cạnh đó, trong các hoạt động cộng diện tích tuy nhiên nếu phải phân loại rác đồng cụ thể là hoạt động phân loại rác tại thì họ phải tốn 2-3 thùng rác đều này làm nguồn ta có thể thấy phần lớn nguời dân tốn diện tích nhà ở và họ phải chi ra thường có “tâm lý đám đông” do đó việc khoảng tiền cho việc mua thùng rác. Bên chính quyền địa phương phối hợp với cạnh đó, mỗi tháng họ phải chi trả cho 3 những người thường gây ảnh hưởng lớn cuộn bịch nilon đựng rác giá dao động đến cộng đồng như cha sứ, nhà sư, ca sĩ,... khoảng 27.000-30.000 đồng/bịch vậy nếu nhằm làm nổi bật lên ý nghĩa thiết thực của khi áp dụng phân loại rác thì chi phí này sẽ phân loại rác từ đó đưa việc phân loại rác tăng hơn. Tuy chi phí tăng thêm không gần đến người dân hơn và từ từ hình thói nhiều nhưng đây cũng là trở ngại lớn trong quen phân loại rác. quá trình phân loại rác của người dân. Dựa trên nhân tố trên ta có thể thấy việc Cuối cùng, theo người dân cho thấy họ giám sát, xử phạt của chính quyền địa cảm thấy việc tham gia hoạt động tuyên phương cũng tác động đến hành vi phân truyền và cảm nhận của họ về các hoạt loại rác của người dân. Do đó, các nhà động đó chưa hiệu quả đây điều này giải quản lý cần đưa ra những quy định cụ thể thích công tác thực hiện tuyên truyền của hơn và cần nêu ra rõ trách nhiệm của từng địa phương còn rất yếu kém và chưa được cá nhân tổ chức liên quan. Bên cạnh đó cần đầu tư kỹ lưỡng. lập ra tổ chuyên giám sát các hoạt động Từ các yếu tố trên có thể thấy phải phát PLRTN của người dân và thực hiện xử triển chính sách theo định hướng rõ ràng: phạt đối với các hộ không thực hiện. Việc Thứ nhất, việc triển khai lồng ghép việc bắt buộc này có thể sẽ tạo nên thói quen giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa về thực hiện PLRTN đối với các hộ dân. phân loại rác tại nguồn ở các khu vực Qua phân tích cũng cho thấy, biến Z cũng trường học. Ngoài ra, triển khai phân loại ảnh hưởng khá lớn đến hành vi phân loại rác tại nguồn theo UBND các quận huyện của người dân. Biến Z bao gồm: Việc phân cần triển khai kế hoạch phân loại chất thải loại rác gây tốn nhiều chi phí (Z1); việc rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phân loại tốn nhiều diện tích (Z2); việc phố giai đoạn 2017 – 2020 theo lộ trình, phân loại tốn nhiều thời gian (Z3); việc chọn điểm và mở rộng phạm vi thực hiện, tham gia các chương trình là việc tốn thời đảm bảo kết nối với hệ thống thu gom, vận gian(Z4); việc phân loại rác là do ý thức chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. người dân (Z9), Hoạt động tuyên truyền tại Đồng thời, tập trung triển khai thực hiện địa phương chưa hiệu quả (Z8). Như vậy đối với các trung tâm thương mại, siêu thị, có thể thấy được là: Đa số người dân cho chợ, nhà hàng, trường học, cơ quan, bệnh 12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 viện, chung cư và các khu dân cư. Những Thứ ba, theo các chính sách đã đề ra như điều này nhằm giúp học sinh và người dân Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 gần gũi và hiểu hơn về lợi ích cũng như và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày hướng dẫn thực hiện phân loại rác. 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất Thứ hai, thay vì dựa trên các mô hình triển thải và phế liệu các chính sách trên vẫn khai thực hiện chương trình cung cấp miễn chưa mang tính bắt buộc, cụ thể và các quy phí túi đựng rác, thùng rác, tờ rơi tuyên định về xử phạt về phân loại rác tại nguồn truyền, đến người dân thường những vẫn chưa được giám sát và xử lý chặt chẽ. khoản này dựa trên sự hỗ trợ của Nhà Do đó, các nhà quản lý cần đưa ra những nước, tuy nhiên việc triển khai này chỉ quy định cụ thể hơn và cần nêu rõ trách nhằm giúp tạo dựng thói quen phân loại nhiệm của từng cá nhân tổ chức liên quan. rác chứ không mang tính chất lâu dài. Bên cạnh đó cần lập ra tổ chuyên giám sát Chính quyền có thể sử dụng việc “trao đổi” các hoạt động phân loại rác tại nguồn của chẳng hạn như người dân sẽ trao đổi rác tái người dân và thực hiện xử phạt đối với các chế để đổi lấy túi đựng rác, đây là biện hộ không thực hiện. Việc bắt buộc này có pháp nhằm làm giảm chi phí hỗ trợ và làm thể sẽ tạo nên thói quen thực hiện phân loại tăng tính lâu dài trong quá trình triển khai. rác tại nguồn đối với các hộ dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO AJZEN, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes. 50(2): 179-211. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (2016). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 - chuyên đề môi trường đô thị. Hà Nội. GIANG, L. T. (2012). Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn có phân loại tại nguồn và xây dựng mô hình thu gom hợp lý cho đô thị loại 1. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. HÀ NGỌC THẮNG. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Kinh tế và Kinh doanh. 32. HÀ NGỌC THẮNG VÀ NGUYỄN THÀNH ĐỘ (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành vi có hoạch định. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội Kinh tế và Kinh doanh. tập 32 21-22. HANSEN, T., MØLLER JENSEN, J., & STUBBE SOLGAARD,H., (2004). Predicting online grocery buying intention: A comparison of the theory of reasoned action and the theory of planned behavior. International journal of information management. 24: 539-550. NGUYỄN TIẾN DŨNG, PHẠM NGỌC TRÂM ANH VÀ PHẠM TIẾN MINH. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện của cư dân TP.HCM. Tạp chí Phát triển Khoa học & Kỹ thuật. 18. THANH, B. P. P. VÀ N. T. Á. LINH (2016). Nghiên cứu đề xuất mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các hộ gia đình ở phường Hiệp An. Tạp chí Khoa học TDMU, số 3 (28) – 2016. TRẦN THỊ LAM PHƯƠNG VÀ PHẠM NGỌC THÚY (2011). Yếu tố tác động ý định chia sẻ tri thức của bác sĩ trong bênh viện. Tạp chí Phát triển Khoa học & Kỹ thuật. 14. 13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN SINH KHỐI TẢO CHLORELLA VULGARIS ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NUÔI TÔM Nguyễn Thị Mỹ Linh1, Nguyễn Trọng Nhân1, Lương Quang Tưởng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Lê Thị Ánh Hồng2, Trần Thành1* 1 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 2 Viện Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm và Khoa học Việt Nam *Tác giả liên lạc: thanhtran2710@gmail.com (Ngày nhận bài: 10/7/2018; Ngày duyệt đăng: 15/9/2018) TÓM TẮT Ứng dụng tảo cho xử lý môi trường đang là một lựa chọn cho sản xuất thủy sản bền vững, đặc biệt là trong xử lý nước thải nuôi tôm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng phát triển sinh khối, các điều kiện ảnh hưởng và khả năng xử lý ô nhiễm của tảo Chlorella Vulgaris trên nguồn nước thải sau nuôi bằng thực nghiệm trên mô hình nuôi công suất 120L (Mẻ/chu kỳ). Kết quả ban đầu cho thấy ở nông độ 10% tảo ban đầu cho vào sinh khối tảo đạt 1.13883±0.01893 g/l ngày thứ 15, ngắn nhất ở 15% ngày thứ 9 đạt 1.10667±0.02363 g/l và điều kiện chiếu sáng nhân tạo (đèn LED) thích hợp cho sinh trưởng của tảo C.vulgaris là ở ánh sáng đỏ với cường độ chiếu sáng là 120 µmol/m2/s (6400 lux). Kết quả thử nghiệm xử lý nước thải nuôi tôm sau 10 ngày cho thấy hiệu quả xử lý TP đạt 95.24%, COD giảm còn 78 mg/L (hiệu quả xử lý 84,64%), hiệu quả xử lý NH4, NO3 và NO2 lần lượt là 91,31%, 81,56% và 82,97%. Từ khóa: Tảo, tảo Chlorella vulgaris, nước thải, xử lý nước thải nuôi tôm. EVALUATION OF CHLORELLA VULGARIS ALGAE BIOMASS UTILIZATION CAPABILITY IN SHRIMP WASTEWATER TREATMENT CAPACITY Nguyen Thi My Linh , Nguyen Trong Nhan1, Luong Quang Tuong1, 1 Nguyen Thi Hong Nhung1, Le Thi Anh Hong2, Tran Thanh1* 1 Nguyen Tat Thanh University 2 Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology *Corresponding Author: thanhtran2710@gmail.com ABSTRACT Application of algae technology for environmental treatment is a widely option for sustainable aquaculture production, especially in the treatment of shrimp wastewater. This study aims to assess the biomass development as well as influencing factors, and the ability to nutrients handle in shrimp wastewater of Chlorella Vulgaris in an experimental model of 120 L capacity. Initial results showed that 10% of algae initially gave algae biomass at 1.13883 ± 0.01893 g/L on day 15.The sample 15% was shortest on day 9 at 1.10667 ± 0.02363 g/L and the light conditions (LED) matched the growth of C vulgaris is red, brightness at 120 μmol /m2/s (6400 lux). Initial results showed that 10% of algae initially gave algae biomass at 1.13883 ± 0.01893 g/l on 15th day, the sample 15% was shortest on day 9 at 1.10667 ± 0.02363 g/l and the light conditions (LED) matched the growth of C. Vulgaris is red, brightness at 120 μmol/m2/s (6400 lux). The results of treatment after 10 days showed that treatment efficiency on total Photpho was 95.24%, remain COD was 78 mg/L (treatment efficiency 84.64%), the efficiency of treatment on NH4+, NO3-, and NO2- were 91.31%, 81.56%, and 82.97%, respectively. Keywords: Algae, Chlorella Vulgaris, wastewater, shrimp waste water treatment. 14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 GIỚI THIỆU năng suất sinh khối cao và dễ nuôi trồng, Hiện nay, nghề nuôi tôm ở Việt Nam đang đặc biệt có thể thích nghi và phát triển tốt trên đà phát triển rất mạnh mẽ. Năm 2003, trong môi trường nước thải. Một số đề tài lần đầu tiên kim nghạch xuất khẩu tôm nghiên cứu sử dụng Chlorella để xử lý vượt quá mức 1 tỷ USD đã nâng cao đời nước thải từ hầm ủ Biogas và những công sống cho rất nhiều hộ dân trong vùng. Tuy trình nuôi Chlorella để thu sinh khối với mang lại giá trị kinh tế cao nhưng ngành kỹ thuật nuôi đơn giản và ít tốn kém đã thủy sản nuôi tôm đang phải đối phó với được thực hiện rất thành công. Mặc dù đã những vấn đề môi trường và dịch bệnh. có một số nghiên cứu về xử lý nước thải có Nước thải được thải ra môi trường không hàm lượng các chất hữu cơ cao đặt biệt là đúng quy cách, không xử lý và tích tụ lâu nước thải nuôi tôm nước lợ và nước biển ngày sẽ là một gánh nặng to lớn với môi nhưng nhìn chung vẫn còn hạn chế, chưa trường, tạo điều kiện phát sinh các mầm mang tính bao quát, chưa được sự quan bệnh, vi sinh vật gây bệnh và người nuôi tâm đúng mức của các cấp chính quyền phải sử dụng một lượng lớn kháng sinh. nên nước thải vẫn đang ảnh hưởng đến môi Năm 2010, Nhật đã cảnh báo 28/678 lô trường và dân sinh vùng lân cận. hàng tôm nhập vào Nhật có mức kháng Như vậy, để góp phần thúc đẩy thế mạnh sinh Quinolone vượt mức cho phép. Do của tảo Chlorella trong xử lý nước thải đó, để đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn thủy sản. Đề tài “Nghiên cứu phát triển xuất khẩu, nguồn nước thải nuôi trồng sinh khối tảo Chlorella Vulgaris ứng dụng thủy sản có chứa nhiều thành phần dinh trong xử lý nước thải nuôi tôm” được thực dưởng thừa phải được xử lý triệt để trước hiện thử nghiệm đánh giá khả năng phát khi thải ra nguồn tiếp nhận. triển sinh khối và khả năng xử lý ô nhiễm Xử lí nước thải nuôi tôm với phương pháp của tảo Chlorella Vulgaris trên nguồn sinh học, đặc biệt ứng dụng các vi thực vật nước thải sau nuôi tôm với mong muốn cải như tảo đang là phương pháp được đánh thiện môi trường, giảm ô nhiễm nguồn giá cao với ưu điểm thân thiện môi trường nước và phát triển nuôi trồng thủy sản bền mà vẫn xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm vững hơn. dinh dưỡng thông thường với các thiết bị nuôi khá đơn giản và chi phí vận hành rất VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thấp, nước thải ra sẽ hoàn toàn đạt tiêu NGHIÊN CỨU chuẩn cho phép. Đặc biệt, sinh khối thu Vật liệu nghiên cứu được sau xử lý là nguồn thức ăn giàu dinh Vi tảo được chọn trong nghiên cưu này là dưỡng cho tôm, cá. giống vi tảo chlorella vulgaris từ Viện Trong nhóm vi tảo lục thì tảo Chlorella nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Vulgaris có tiềm năng xử lý nước thải công TP.HCM. nghiệp rất lớn vì tốc độ sinh trưởng cao, Hình 1. Vị trí lấy mẫu nước thải nuôi tôm và mô hình thực nghiệm xử lý (A) Mô hình thực nghiệm nuôi tảo; (B) Địa điểm lấy mẫu nước thải nuôi tôm thử nghiệm 15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Nguồn nước thải nuôi tôm được lấy từ ao thổi khí (5) gắn với đường bơm oxy (7) nối nuôi tôm của anh Nguyễn Hoài Nam, dài xuyên qua nắp (nắp bình để giảm sự đường Bà Xán, ấp Trần Hưng Đạo, xã Tam thoát khí CO2) bình lên đi vào đường ống Thới Hiệp, huyện Cần Giờ. Địa điểm thí nệp (8) đến đầu chia (6) mắc vào máy bơm nghiệm thực hiện tại phòng thí nghiệm vi oxy. Xung quanh bình nuôi được lắp đèn sinh và công nghệ môi trường – Viện Kỹ led để đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho thuật Công nghệ cao NTT. tảo hấp thu. Dây điện từ đèn led được đi Các thí nghiệm được vận hành trên mô vào nệp và nối đến bộ điều khiển (4) và hình nuôi với mô tả chi tiết chính như sau: đèn led được điều khiển bằng bộ nguồn với Bình nhựa 5L (1), máy bơm (2) đầu và ống 5 công tắc điều khiển đóng mở. Tiến trình và phương pháp nghiên cứu . Hình 2. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu Các thí nghiệm được thiết kế giống nhau vulgaris sau 15 ngày. Cấy 5%, 10%, 15% ban đầu gồm các nghiệm thức được tiến tảo giống chlorella vulgaris (5% = 200ml hành nuôi trong 3 bình PE 5L có chứa tảo giống đạt pha ổn định). 4000 ml môi trường cơ bản (Kun) đã được Thí nghiệm 2 khảo sát ảnh hưởng chế độ hấp khử trùng ở 1 atm (121oC) trong 30 chiếu ánh sáng led tới khả năng tăng sinh phút. Sau 15 ngày nuôi cấy tiến hành thu khối của tảo chlorella vulgaris. Lượng cấy hoạch tảo bằng phương pháp sấy và đánh ban đầu lấy tối ưu từ thí nghiệm 1 tảo giá sinh khối tảo bằng phương pháp định giống nuôi trong các điều kiện chiếu ánh lượng khối lượng. Thí nghiệm được duy trì sáng led khác nhau: đơn màu đỏ, trắng, đỏ trong điều kiện nhiệt độ phòng: 25 – 30oC; - trắng. pH = 6 – 8; chiếu sáng bằng hệ thống đèn Đánh giá sơ bộ khả năng xử lý nước thải sao cho cường độ ánh sáng tại bề mặt dung nuôi tôm bằng đánh giá các chỉ tiêu cơ bản dịch là 120 µmol/m2/s (tương đương trong nước đầu vào và đầu ra theo QCVN 64000 lux), chiếu sáng liên tục 24/24. Các 02-19:2014/BNNPTNT bao gồm pH, nghiệm thức luôn tiến hành lặp lại 3 lần. COD. Ngoài ra còn đánh giá thêm chỉ tiêu Thí nghiệm 1 mục tiêu khảo sát ảnh hưởng NH4, NO3 và NO2 vốn là các chất có ảnh của nồng độ tảo nuôi cấy ban đầu lên khả hưởng quan trong đến chất lượng nước năng phát triển sinh khối tảo chlorella trong thời gian nuôi. 16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Thống kê và phân tích số liệu KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các số liệu được nhập và xử lý số liệu bằng Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu lên sự Excel, sau đó dùng phương pháp kiểm phát triển sinh khối của tảo Chlorella định phân tích phương sai (ANOVA). vulgaris Hình 3. Sinh khối tảo phát triển theo 3 nồng độ: 5%, 10%, 15% trong điều kiện ánh sáng đỏ Kết quả thí nghiệm như hình 3 cho thấy trưởng tương đối 0.83 g/l; 5% khối lượng đối với ánh sáng đỏ, từng nồng độ ban đầu tăng lên 0.72 g/l tốc độ tăng khá chậm mặc (NĐBĐ) cho vào khối lượng của tảo đều dù ngày 6 khoảng cách khối lượng tăng tăng dần theo thời gian. Tuy nhiên, ở ba gần ở 10%. Bước qua ngày thứ 12 có sự nồng độ sinh khối tảo phát triển khác nhau khác biệt rõ rệt, 15% khối lượng tảo có ở NĐBĐ 15% tăng liên tục đến ngày thứ 9 chiều giảm xuống 0.9667 g/l, tốc độ tăng đạt đỉnh cho sinh khối cao nhất. Trong khi trưởng -0.135 day-3 nhưng vẫn tăng trở lại đó ở hai nồng độ còn lại vẫn tăng và đạt ngày 15 (1.10667 ± 0.03512 g/l); tăng đỉnh ở ngày 15. Trong 9 ngày đầu tảo cho mạnh vượt lên 1.13883±0.01893 g/l ở vào ở giai đoạn trưởng thành khả năng nồng độ 10% cao hơn so với 15%; còn lại thích nghi cao tăng nhanh về khối lượng 5% vẫn tăng đều đến ngày 15 đạt 1.10667±0.02363 g/l (ở 15%); 10% tăng 0.82667±0.03329 g/l. Hình 4. Sinh khối tảo phát triển theo 3 nồng độ: 5%, 10%, 15% trong điều kiện ánh sáng trắng 17
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (3), 2018 Kết quả ở 3 nồng độ nuôi trong điều kiện nồng độ 10% sinh khối tảo tăng liên tục ánh sáng đỏ cho thấy để thu sinh khối tối đến ngày 15 và đạt 1.0667 ±0.0592 g/l cao ưu nhất ở nông độ 10% là cao nhất hơn so với 15%. Ở nồng độ thấp nhất 5% 1.13883±0.01893 g/l, tuy nhiên phải mất ngày thứ ba tăng khá nhanh 0.45167 đến 15 ngày nuôi cấy trong khi đó cho sinh ±0.0454 g/l gần ngang bằng với 10% khôi 1.10667±0.02363 g/l ở nồng độ 15% (0.465±0.0606) sau đó tăng chậm dần chỉ mất 9 ngày. khoảng cách sinh khối giữa 2 nồng độ rõ Tương tự, so sánh ở ba nồng độ đối với ánh hơn, đạt cao nhât ngày 15 là sáng trắng cho thấy sự cách biệt khá rõ 0.78833±0.0333 g/l. NĐBĐ là 15% với hai nồng độ còn lại. Tốc Từ kết quả cho thấy ở ánh sáng trắng nồng độ tăng trưởng trung bình 0.2272 day-3 đến độ 15% cho sinh khối tối ưu nhất và trong ngày 9 đạt đỉnh 1.10667±0.02309 g/l, sau gian ngắn nhất đạt được tối ưu - đó giảm dần 1.045± 0.0835g/l ngày 12 và 1.10667±0.02309 g/l rơi vào ngày 9. 1.0633±0.0775 g/l ngày 15. Khác hẳn, Hình 5. Sinh khối tảo phát triển theo 3 nồng độ: 5%, 10%, 15% trong điều kiện ánh sáng hai màu trắng – đỏ Cuối cùng ánh sáng trắng – đỏ ở 3 nồng đang ở giai đoạn trưởng thành, đồng thời độ, 15% vẫn cho sinh khối cao nhất ở ngày do khả năng thích nghi của tảo C.Vulgaris 9: 0.9867±0.0375 g/l, sau đó giảm dần tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh. So sánh với xuống 0.8417±0.0508 g/l. Nồng độ 10% 3 nồng độ cho thấy ở nồng độ ban đầu 15% tăng khá nhanh ngày thứ 6 và 9 kéo giảm đạt sinh khối cao nhất và cho sinh khối tối khoảng cách so với 15% (0.052 và 0.37 ưu ở thời gian ngăn nhất vào ngày thứ 9. g/l) và đạt đỉnh ngày 15 (0.96167±0.0425). Ảnh hưởng của loại ánh sáng lên sự Còn 5% tăng khá ổn định có chiều cong đi phát triển sinh khối của tảo Chlorella lên và ổn định từ ngày 12 (0.7817± vulgaris 0.0782) đến ngày 15 (0.795±0.0133 g/l) Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy để nuôi tăng không đáng kể. Tối ưu vẫn ở NĐBĐ nhân tạo tảo C.vulgaris tuy nhiên cần khắc là 15%, tuy nhiên ngang 10% vẫn cho sinh phục hiện tượng mật độ tảo quá lớn ảnh khối gần ngang vào ngày thứ 9 (-0.37 g/l hưởng khả năng đâm xuyên của ánh sáng. so với 15%). Khả năng đâm xuyên của ánh sáng phụ Nhìn chung, sinh khối tảo tăng dần theo thuộc vào độ dài bước sóng ánh sáng. Theo chiều tăng dần của nồng độ nuôi cấy ban đó, thí nghiệm 3 được thiết kế sử dụng ánh đầu. điều này đúng với quy luật và kết quả sáng đèn LED (được cho rằng tiết kiệm thí nghiệm phù hợp với nhiều nhận định điện năng hơn so với đèn huỳnh quang) tại của các tác giả khác. Trong ngày đầu tảo cường độ 120 µmol/m2/s (tương ứng 6400 vào giai đoạn thích nghi, giai đoạn này lux tại mặt nước) với các khoảng bước tương đối ngắn do tảo đưa vào môi trường sóng khác nhau. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƢƠNG IV. CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐƠN – THU NHẬN SẢN PHẨM THỨ CẤP
11 p | 791 | 147
-
GIÁO TRÌNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
229 p | 304 | 66
-
Đồ án mộc : Thiết kế dây chuyền sản xuất bàn Oval sản lượng 1500 chiếc
11 p | 199 | 50
-
Sản xuất dầu sạch từ vi tảo
5 p | 179 | 46
-
Nghiên cứu khoa học " Xây dựng mô hình dây chuyền công nghệ sản xuất đồ mộc từ gỗ Bạch đàn và Keo lá tràm "
13 p | 163 | 29
-
Chuyên đề: Đánh giá đất
26 p | 128 | 16
-
Đại cương về hình thể, phương thức sinh sản, phân loại vi nấm
4 p | 144 | 14
-
Phát triển của laser (laze) và những ứng dụng quan trọng
9 p | 112 | 13
-
Nghiên cứu thực hiện đề án phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam của chính phủ trong lĩnh vực biodiesel ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
10 p | 96 | 12
-
Lịch sử phát triển của máy bơm nước
6 p | 73 | 6
-
Các nguồn năng lượng khác: về nghiên cứu phát triển công nghệ khí sinh học quy mô nhỏ
6 p | 99 | 6
-
Năng lượng hydro - Cchìa khóa hóa giải những thách thức của thế kỷ
10 p | 57 | 6
-
Mô hình số ảo xây dựng bằng phương pháp trắc lượng từ camera chuyển động, hướng đi cho bảo tồn di sản văn hóa Việt Nam
5 p | 6 | 3
-
Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ: Số 3 (2) - 2017
87 p | 28 | 3
-
Chuyên san Viện Khoa học Thống kê – 30 năm nhìn lại
37 p | 29 | 3
-
Thiết kế tối ưu mạng lưới phân phối dừa tươi xem xét thu gom vỏ sản xuất phân bón: Trường hợp ở TP Cần Thơ
9 p | 10 | 3
-
Chuyên san quá trình xây dựng chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (năm thứ 32)
228 p | 49 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn