intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai Mode kết hợp cặp

Chia sẻ: Lâm Đức Duy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai Mode kết hợp cặp trình bày: sử dụng mô hình chuyển vị lượng tử biến liên tục theo quá trình chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai mode kết hợp cặp được khảo sát

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai Mode kết hợp cặp

CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI NÉN HAI<br /> MODE KẾT HỢP CẶP<br /> TRẦN QUANG ĐẠT - TRƯƠNG MINH ĐỨC<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Bằng việc sử dụng mô hình chuyển vị lượng tử biến liên tục<br /> theo [1] và [2], quá trình chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai mode<br /> kết hợp cặp được khảo sát. Chúng tôi làm rõ biểu thức độ trung thực<br /> trung bình, là yếu tố xác định mức độ thành công của quá trình chuyển<br /> vị. Chúng tôi chỉ ra khoảng chuyển vị cho phép của trạng thái nguồn<br /> theo tham số nén và biên độ kết hợp. Cuối cùng là một số kết luận về<br /> quá trình chuyển vị lượng tử với trạng thái này.<br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> Chuyển vị lượng tử hay viễn tải lượng tử (quantum teleportation) trong thông tin lượng<br /> tử là cách thức chuyển giao thông tin mới dựa trên các tính chất lượng tử của hạt vi mô.<br /> Mô hình về chuyển vị lượng tử được đưa ra đầu tiên bởi Bennett [3]. Nhiệm vụ của quá<br /> trình chuyển vị là bên gửi sẽ chuyển cho bên nhận một trạng thái lượng tử. Muốn thực<br /> hiện được điều đó, bên gửi và bên nhận phải cùng nhau chia xẻ một trạng thái rối lượng<br /> tử hai mode và một kênh thông tin cổ điển hai bit. Quá trình chuyển vị lượng tử diễn ra<br /> khi một trạng thái gốc được đưa vào hệ thống bên gửi và cùng một trạng thái như vậy<br /> được tạo ra ở bên nhận.<br /> Gần đây, mô hình chuyển vị lượng tử đã được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau, như<br /> hình thức luận hàm Wigner [4], trạng thái biên độ trực giao [5, 6], trạng thái Fock [7] và<br /> trạng thái kết hợp [2].<br /> Trong bài báo này, đầu tiên chúng tôi tổng hợp lại mô hình chuyển vị lượng tử dưới hình<br /> thức các trạng thái kết hợp. Trên cơ sở các mô hình này, chúng tôi sử dụng trạng thái nén<br /> hai mode kết hợp cặp để làm nguồn rối.<br /> Trạng thái nén hai mode kết hợp cặp của hai mode a và b được định nghĩa [8]<br /> ˆ φ)|ξ, q⟩ab ,<br /> |(r, φ), ξ, q⟩ab = S(r,<br /> <br /> (1)<br /> <br /> ˆ φ) là toán tử nén hai mode có dạng<br /> trong đó S(r,<br /> {<br /> }<br /> ˆ φ) = exp r[ˆ<br /> S(r,<br /> aˆb exp(−2iφ) − a<br /> ˆ†ˆb† exp(2iφ)]<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(19)/2011: tr. 12-18<br /> <br /> (2)<br /> <br /> CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI NÉN HAI MODE KẾT HỢP CẶP<br /> <br /> 13<br /> <br /> và |ξ, q⟩ab là trạng thái kết hợp cặp. Trong không gian Fock, trạng thái này có dạng<br /> |(r, φ), ξ, q⟩ab =<br /> <br /> ∞<br /> ∑<br /> <br /> dm |m + q, m⟩ab ,<br /> <br /> (3)<br /> <br /> m=0<br /> <br /> r là tham số nén, ξ = |ξ|eiΦ và với<br /> √<br /> ∞<br /> |ξ|q ∑<br /> ξ n tanhn+m (r)<br /> √<br /> dm =<br /> [n!(n + q)!m!(m + q)!]1/2<br /> I0 (2|ξ|)<br /> n!(n + q)! cosh1+q (r)<br /> n=0<br /> <br /> ∑<br /> <br /> min(m,n)<br /> <br /> ×<br /> <br /> k=0<br /> <br /> (−1)m−k sinh−2k<br /> exp[i(m − n)φ],<br /> k!(m − k)!(n − k)!(q + k)!<br /> <br /> (4)<br /> <br /> I0 (2|ξ|) là hàm Bessel cơ bản. Kết quả quá trình chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai<br /> mode kết hợp cặp sẽ được làm rõ trong mục 3.<br /> 2 MÔ HÌNH CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI CÁC NGUỒN RỐI HAI MODE<br /> Chuyển vị lượng tử trong thông tin lượng tử diễn ra khi một trạng thái lượng tử được đưa<br /> vào hệ thống gửi (Alice) và chuyển giao cho hệ thống nhận (Bob) thông qua việc khai thác<br /> tính chất rối lượng tử giữa Alice và Bob. Giả sử Alice và Bob chia sẻ trạng thái rối hai<br /> mode a và b có dạng<br /> |ψ⟩ab = |Φ⟩a |Ψ⟩b ,<br /> (5)<br /> Alice nhận mode a, Bob nhận mode b, trạng thái gốc (mode c) được đưa vào Alice<br /> |ψ⟩in = |Ω⟩c ,<br /> <br /> (6)<br /> <br /> ở đây |Φ⟩a , |Ψ⟩b và |Ω⟩c sẽ được khai triển dưới các trạng thái kết hợp |β⟩. Trước khi gửi<br /> thông tin cho Bob, Alice thực hiện phép tổ hợp trên ba mode<br /> |ψ⟩abc = |ψ⟩ab |ψ⟩in = |Φ⟩a |Ψ⟩b |Ω⟩c .<br /> <br /> (7)<br /> <br /> Tiếp theo, Alice thực hiện phép đo mức độ rối giữa hai trạng thái |ψ⟩ab và |ψ⟩in trên hai<br /> mode a và c trong một trạng thái biên độ trực giao Bell [2]. Kết quả đo chứa trong hai<br /> biến X và P . Chúng tôi viết lại tính chất của trạng thái Bell như sau<br /> ˆ 1 (A) ⊗ D<br /> ˆ 2 (−A∗ )|B(0, 0)⟩12 = D(2A)<br /> ˆ<br /> |B(X, P )⟩12 = D<br /> ⊗ |B(0, 0)⟩12 ,<br /> và<br /> <br /> ⟨<br /> 2<br /> <br /> (8)<br /> <br /> ψ|B(0, 0)⟩12 = τˆ|ψ⟩1 , do đó<br /> ⟨<br /> 12<br /> <br /> ⟨<br /> ⟨<br /> ˆ † (2A) = 1 ψ ∗ |D(−2A),<br /> ˆ<br /> B(X, P )|ψ⟩2 = 1 ψ|ˆ<br /> τ †D<br /> <br /> (9)<br /> <br /> ˆ<br /> ở đây D(α)<br /> = exp(αˆ<br /> a† − α∗ a<br /> ˆ) là toán tử dịch chuyển và τˆ là toán tử liên hợp phức được<br /> √<br /> ∗<br /> định nghĩa là τˆ|ψ⟩ = |ψ ⟩, A = (X + iP )/ 2. Chúng tôi tạm thời chưa xét tới các hệ số<br /> <br /> 14<br /> <br /> TRẦN QUANG ĐẠT - TRƯƠNG MINH ĐỨC<br /> <br /> chuẩn hóa, chúng sẽ được xét trong quá trình tính toán. Việc thực hiện phép đo trên hai<br /> ⟨<br /> mode a và c là việc lấy tích trong các trạng thái tương ứng ca B(X, P )| ⊗ |ψ⟩abc . Sau khi<br /> đo, trạng thái ba mode bị hủy, sử dụng (7) và (9), trạng thái tại Bob có dạng<br /> ⟨<br /> ⟨<br /> ˆ<br /> |ψ⟩b = ca B(X, P )|Φ⟩a |Ψ⟩b |Ω⟩c = c Φ∗ |D(−2A)|Ω⟩<br /> c |Ψ⟩b .<br /> <br /> (10)<br /> <br /> Đây là một trong những phiên bản của trạng thái gốc. Chúng tôi viết lại (10) như sau<br /> |ψ⟩b = Tˆ(A)|Ψ⟩b ,<br /> <br /> (11)<br /> <br /> ⟨<br /> ˆ<br /> với Tˆ(A) = c Φ∗ |D(−2A)|Ω⟩<br /> c là toán tử chuyển vị, tính chất của toán tử chuyển vị đã<br /> được xác định trong [1]. Phân bố xác suất kết quả đo mức độ rối của Alice là<br /> P (A) = ||ψ⟩b |2 = |Tˆ(A)|Ψ⟩b |2 .<br /> <br /> (12)<br /> <br /> Cuối cùng, sau khi có kết quả đo X và P trong A từ Alice, Bob tái tạo lại trạng thái gốc<br /> |ψ⟩out = √<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> ˆ<br /> ˆ<br /> D(β)|ψ⟩<br /> D(β)<br /> Tˆ(A)|Ψ⟩b ,<br /> b = √<br /> P (A)<br /> P (A)<br /> <br /> (13)<br /> <br /> ở đây β = 2gA, g là một hệ số Bob dùng để hoàn thiện độ trung thực trong chuyển vị.<br /> Với sự chuyển vị một trạng thái đơn mode, độ trung thực được định nghĩa là sự chồng<br /> chập của trạng thái vào và trạng thái ra<br /> ⟨<br /> F (A) = |in ψ|ψ⟩out |2 =<br /> <br /> ⟨<br /> 1<br /> ˆ<br /> Tˆ(A)|Ψ⟩b |2 .<br /> |in ψ|D(β)<br /> P (A)<br /> <br /> (14)<br /> <br /> F (A) phản ánh mức độ thành công của quá trình chuyển vị. Quá trình hoàn hảo đạt được<br /> nếu F (A) = 1. Ngoài ra, người ta còn đưa vào biểu thức độ trung thực trung bình Fav<br /> ∫<br /> ∫<br /> ⟨<br /> 2<br /> ˆ<br /> Tˆ(A)|Ψ⟩b |2 .<br /> (15)<br /> Fav = d AP (A)F (A) = d2 A|in ψ|D(β)<br /> Nếu Fav > 0.5 thì quá trình chuyển vị lượng tử thành công.<br /> 3 CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI NÉN HAI MODE KẾT HỢP CẶP<br /> 3.1 Khảo sát tính chất đan rối<br /> Sử dụng điều kiện đan rối Hillery - Zubairy [9], trạng thái hai mode đan rối khi<br /> ⟨ ⟩ 2 ⟨ † ⟩⟨ † ⟩<br /> | a<br /> ˆˆb | > a<br /> ˆ a<br /> ˆ ˆb ˆb .<br /> <br /> (16)<br /> <br /> Ta có thể viết lại điều kiện trên như sau<br /> ⟨ † ⟩⟨ † ⟩ ⟨ ⟩ 2 ⟨ ⟩⟨ ⟩ ⟨ ⟩ 2<br /> ˆa N<br /> ˆb − | a<br /> R= a<br /> ˆ a<br /> ˆ ˆb ˆb − | a<br /> ˆˆb | = N<br /> ˆˆb | < 0.<br /> <br /> (17)<br /> <br /> CHUYỂN VỊ LƯỢNG TỬ VỚI TRẠNG THÁI NÉN HAI MODE KẾT HỢP CẶP<br /> <br /> 15<br /> <br /> Tính toán cho trạng thái nén hai mode kết hợp cặp ta nhận được<br /> [<br /> ]<br /> (Nb + q) cosh2 (r) + (Nb + 1) sinh2 (r) − 2r sinh(r) cosh(r)<br /> [<br /> ]<br /> × Nb cosh2 (r) + (Nb + q + 1) sinh2 (r) − 2r sinh(r) cosh(r)<br /> <br /> R(ξ, r) =<br /> <br /> − |ξ|2 cosh4 (r) − |ξ|2 sinh4 (r) − (2Nb + q + 1)2 cosh2 (r) sinh2 (r)<br /> (<br /> )<br /> + cosh2 (r) sinh2 (r) ξ ∗2 ei2φ + ξ 2 e−i2φ<br /> (<br /> )<br /> (<br /> )<br /> + 2Nb + q + 1 cosh(r) sinh(r) ξ ∗ eiφ + ξe−iφ ,<br /> ở đây<br /> <br /> (18)<br /> <br /> ∞<br /> <br /> ∑ n|ξ|2n<br /> 1<br /> Nb = q<br /> .<br /> ξ Io (2|ξ|)<br /> n!(n + q)!<br /> n=0<br /> <br /> Xét ξ thực, φ = 0, q = 0 ta nhận được<br /> ]2<br /> Nb cosh2 (r) + (Nb + 1) sinh2 (r) − 2r sinh(r) cosh(r)<br /> [<br /> ] [<br /> ]<br /> − ξ 2 cosh4 (r) + sinh4 (r) − (2Nb + 1)2 − 2ξ 2 cosh2 (r) sinh2 (r)<br /> (<br /> )<br /> + 2ξ 2Nb + 1 cosh(r) sinh(r),<br /> <br /> R(|ξ|, r) =<br /> <br /> [<br /> <br /> trong đó Nb có dạng<br /> <br /> (19)<br /> <br /> ∞<br /> <br /> Nb =<br /> <br /> ∑ n|ξ|2n<br /> 1<br /> .<br /> Io (2|ξ|)<br /> (n!)2<br /> n=0<br /> <br /> Hình 1 và Hình 2 thể hiện sự phụ thuộc của R(|ξ|, r) vào |ξ| và tham số nén r theo biểu<br /> thức (19). Dựa vào đồ thị chúng tôi có nhận xét rằng trạng thái nén hai mode kết hợp cặp<br /> không phải là trạng thái rối hoàn toàn theo điều kiện đan rối Hillery - Zubary.<br /> <br /> 2<br /> RHÈΞÈ,rL 0<br /> -2<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 0.5 r<br /> <br /> 0.0<br /> 0.5<br /> ÈΞÈ<br /> <br /> 1.0<br /> 1.5<br /> <br /> 0.0<br /> <br /> Hình 1: Sự phụ thuộc của R(|ξ|, r) theo |ξ| và r trong không gian ba chiều.<br /> Khi r = 0, trạng thái trở về dạng kết hợp cặp và biểu hiện tính rối hoàn toàn. Với r nhỏ,<br /> trạng thái biểu hiện tính rối khá rõ ràng, ví dụ với r = 0.05, trạng thái biểu hiện tính rối<br /> <br /> 16<br /> <br /> TRẦN QUANG ĐẠT - TRƯƠNG MINH ĐỨC<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> RHÈΞÈL<br /> <br /> 0.5<br /> 0.0<br /> -0.5<br /> -1.0<br /> -1.5<br /> 0.0<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.5<br /> ÈΞÈ<br /> <br /> 2.0<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> Hình 2: Sự phụ thuộc của R(|ξ|, r) theo |ξ| và r trong không gian hai chiều. Đường<br /> cong liền nét được vẽ với r = 0, đường chấm chấm được vẽ với r = 0.05, đường gạch<br /> gạch tương ứng r = 0.1 và đường gạch chấm được vẽ với r = 0.5.<br /> khi |ξ| < 2.4. Khi r lớn, nếu |ξ| nhận giá trị cùng cỡ r thì trạng thái biểu hiện tính rối.<br /> Khi r tăng lên, trạng thái nén hai mode kết hợp cặp biểu hiện tính rối mạnh khi giá trị<br /> |ξ| tương đương.<br /> 3.2 Chuyển vị lượng tử với trạng thái nén hai mode kết hợp cặp<br /> Trạng thái nén hai mode kết hợp cặp của hai mode a và b với trường hợp q = 0 có dạng<br /> ∞<br /> ∑<br /> <br /> |(r, φ), ξ, 0⟩ab =<br /> <br /> dm |m⟩a |m⟩b ,<br /> <br /> (20)<br /> <br /> m=0<br /> <br /> với dm được xác định theo (4). Mode a được gửi tới Alice, mode b được gửi tới Bob. Trạng<br /> thái được chuyển vị là trạng thái kết hợp của mode 1 |α⟩1 . Đầu tiên, Alice sẽ thực hiện<br /> phép đo Bell trên mode 1 và mode a. Để thực hiện phép đo, Alice tổ hợp một trạng thái<br /> 3 mode có dạng<br /> |Ψ⟩1ab =<br /> <br /> ∞<br /> ∑<br /> <br /> dm |α⟩1 |m⟩a |m⟩b .<br /> <br /> (21)<br /> <br /> m=0<br /> <br /> Sau khi đo, trạng thái tại Bob có dạng<br /> |Φ⟩b = 1a ⟨B(A)|Ψ⟩1ab .<br /> <br /> (22)<br /> <br /> Sử dụng (10) và (21) ta viết được (22) như sau<br /> |Φ⟩b =<br /> <br /> 2eAα<br /> <br /> ∗ −A∗ α<br /> <br /> e−|α−2A|<br /> √<br /> π<br /> <br /> 2 /2<br /> <br /> ∞<br /> ∑<br /> dm (α − 2A)m<br /> √<br /> |m⟩b .<br /> m!<br /> m=0<br /> <br /> (23)<br /> <br /> Sau khi thực hiện phép đo, Alice gửi kết quả A cho Bob bằng một kênh thông tin cổ điển<br /> hai bit. Sau khi nhận được kết quả này, Bob thực hiện phép chuyển đổi để có trạng thái ra<br /> |ψ⟩out =<br /> <br /> 2eAα<br /> <br /> ∗ −A∗ α<br /> <br /> e−|α−2A|<br /> √<br /> π<br /> <br /> 2 /2<br /> <br /> ∞<br /> ∑<br /> dm (α − 2A)m ˆ<br /> √<br /> D(g2A)|m⟩.<br /> m!<br /> m=0<br /> <br /> (24)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2