T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
CƠ CẤU BỆNH TẬT CỦA PHẠM NHÂN Ở MỘT SỐ TRẠI GIAM<br />
TRỰC THUỘC BỘ CÔNG AN NĂM 2015<br />
Nguyễn Sỹ Thanh1; Phạm Quang Cử1; Phạm Văn Thao2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả mô hình bệnh tật của phạm nhân ở một số trại giam trực thuộc Bộ Công an<br />
năm 2015. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành hồi cứu sổ sách<br />
năm 2015, báo cáo kết quả khám sức khỏe phạm nhân và kết hợp lấy mẫu xét nghiệm HBsAg,<br />
HCV, HIV và lao trên 1.485 phạm nhân tại 03 trại giam Vĩnh Quang (tỉnh Vĩnh Phúc), Cây Cầy<br />
(tỉnh Tây Ninh), Sông Cái (tỉnh Ninh Thuận). Kết quả: trong số lượt phạm nhân điều trị tại bệnh<br />
xá, nhóm bệnh truyền nhiễm chiếm chủ yếu (87,4%), nhóm bệnh không truyền nhiễm chiếm<br />
12,6%. Bệnh truyền nhiễm thường gặp ở phạm nhân là cúm (46,5%), tiếp theo là viêm gan<br />
(25,5%). Bệnh không truyền nhiễm có tỷ lệ phạm nhân mắc cao là các bệnh hô hấp mạn tính<br />
như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản… (51,9%), tiếp theo là bệnh tim mạch như<br />
tăng huyết áp… (23,7%). Kết quả xét nghiệm của 1.485 phạm nhân cho thấy HIV (+) chiếm<br />
7,5%; HBV (+) chiếm 8,8%; HCV (+) chiếm 17,0% và 4,7% phạm nhân mắc lao, trong đó 1,8%<br />
là lao AFB (+). Kết luận: bệnh truyền nhiễm chiếm đa số trong mô hình bệnh tật của phạm nhân<br />
tại các trại giam. Bộ Công an và các trại giam cần tiến hành những biện pháp can thiệp để kiểm<br />
soát tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở phạm nhân, đặc biệt là nhóm bệnh HIV/AIDS, viêm gan B,<br />
viêm gan C và lao.<br />
* Từ khoá: Bệnh truyền nhiễm; Bệnh không truyền nhiễm; Phạm nhân; Trại giam.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ truyền nhiễm thường gặp ở phạm nhân<br />
[4, 8].<br />
Trên thế giới, các nghiên cứu về cơ Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn<br />
cấu bệnh tật của phạm nhân trong các Khắc Thủy và Nguyễn Sỹ Thanh (2012) tại<br />
trại giam cho thấy, bệnh mạn tính thường 6 trại giam cho thấy, nhóm phạm nhân<br />
gặp là những bệnh liên quan đến rối loạn điều trị tại bệnh xá của trại giam chủ yếu là<br />
tâm thần chiếm tỷ lệ khá cao, dao động từ lao phổi (35,2%), viêm phế quản (18,6%),<br />
10,8 - 64% [4, 5], rối loạn chuyển hóa lipid sau đó là HIV/AIDS (15,3%). Kết quả<br />
máu 34,8% [6], tăng huyết áp 3 - 30,8% khám lâm sàng và xét nghiệm trên 500<br />
[4, 6], hen suyễn 4,6 - 16% [4, 6], bệnh rối phạm nhân cho thấy: 59,8% phạm nhân bị<br />
loạn cơ xương khớp, viêm khớp 5,1 - 6% mắc bệnh, trong đó mắc bệnh hô hấp rất<br />
[4, 7], ung thư chỉ chiếm 1% [7]. Nhiễm cao (51,5%); mắc bệnh về mắt và răng-<br />
HIV, viêm gan B/C và lao là các bệnh hàm-mặt thấp (5,4% và 1,0%) [2].<br />
<br />
1. Bộ Công an<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sỹ Thanh (maithanhone@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 09/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/10/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 17/10/2019<br />
<br />
29<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Có thể thấy, môi trường trong trại giam - Chọn phạm nhân:<br />
là một môi trường đặc thù riêng. Phạm<br />
+ Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một<br />
nhân là nhóm đối tượng tồn tại nhiều yếu<br />
tỷ lệ cho nghiên cứu cắt ngang với tỷ lệ<br />
tố nguy cơ như nghiện chích ma túy,<br />
quan hệ tình dục không an toàn, xăm phạm nhân mắc bệnh p = 0,355 (ước tính<br />
mình... Ngoài ra, phạm nhân trong các theo đánh giá sơ bộ tình hình sức khỏe<br />
trại giam thường phải sống chung với tại các trại giam trước nghiên cứu), mức ý<br />
nhau nên nguy cơ lây nhiễm những bệnh nghĩa α = 0,05, độ chính xác tương đối<br />
trên càng cao hơn so với cộng đồng.<br />
ε = 0,07. Thay các giá trị vào công thức<br />
Nghiên cứu này cung cấp số liệu, mô tả,<br />
cập nhật về mô hình bệnh tật của phạm tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 1.425.<br />
nhân trong các trại giam để có thêm bằng Ước lượng 5% tỷ lệ mất đối tượng cỡ<br />
chứng khoa học làm cơ sở đề xuất can mẫu dự kiến là 1.496. Thực tế cỡ mẫu<br />
thiệp, ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm các nghiên cứu thu thập 1.485 (đạt 99,3%<br />
bệnh trong cộng đồng phạm nhân và mẫu dự kiến).<br />
giảm nguy cơ lây nhiễm cho cán bộ làm<br />
việc tại trại giam. + Sử dụng phương pháp chọn mẫu<br />
ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP k = N/S; trong đó: k: khoảng cách mẫu;<br />
NGHIÊN CỨU N: tổng cỡ mẫu dự kiến nghiên cứu;<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. S: cỡ mẫu được phân bổ cho mỗi trại giam.<br />
- Hồ sơ, sổ sách báo cáo, sổ khám Thực tế cỡ mẫu được chọn tại mỗi trại<br />
sức khỏe phạm nhân tại bệnh xá của các<br />
giam được thể hiện tại bảng 1.<br />
trại giam.<br />
- Xét nghiệm mẫu máu phát hiện HBsAg,<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: phạm nhân<br />
≥ 18 tuổi, tỉnh táo, tự chủ được bản thân, anti-HCV, anti-HIV bằng phương pháp<br />
không chịu kỷ luật hoặc chịu án đặc biệt test nhanh, sử dụng bộ kít thử.<br />
và đang cải tạo tại 03 trại giam.<br />
- Xét nghiệm AFB bằng phương pháp<br />
- Địa điểm: 03 trại giam Vĩnh Quang soi đờm, sử dụng kính hiển vi để phát<br />
(tỉnh Vĩnh Phúc), Cây Cầy (tỉnh Tây Ninh),<br />
hiện nhiễm Mycobacterium tuberculosis<br />
Sông Cái (tỉnh Ninh Thuận) thuộc Bộ<br />
Công an quản lý. trên nguyên lý xác định Mycobacterum<br />
- Thời gian: năm 2015. tuberculosis có trong đờm.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. Việc lấy mẫu xét nghiệm, bảo quản,<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. lưu trữ và phân tích các xét nghiệm đối<br />
với mẫu sinh học được cơ sở y tế có đủ<br />
* Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:<br />
điều kiện thực hiện kỹ thuật chuyên môn<br />
- Chọn toàn bộ sổ sách báo cáo về<br />
công tác khám sức khỏe phạm nhân tại này (Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, Trung<br />
bệnh xá của trại giam năm 2015. tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh).<br />
<br />
30<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bảng 1: Cỡ mẫu tại các trại giam trong nghiên cứu.<br />
Số phạm nhân được chọn<br />
Số Tỷ lệ Cỡ mẫu Cỡ mẫu thực<br />
Trại giam nhưng không đồng ý<br />
phạm nhân (%) phân bổ tham gia<br />
tham gia<br />
Cây Cầy 2.600 40,6 607 603 04<br />
Vĩnh Quang 2.100 32,8 491 487 04<br />
Sông Cái 1.700 26,6 398 395 03<br />
Tổng 6.400 100 1.496 1.485 11<br />
<br />
* Xử lý và phân tích số liệu: nhập và xử lý kết quả xét nghiệm, kết quả tra cứu hồ sơ,<br />
sổ sách bằng phần mềm Microsoft Excel.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Thông tin chung về phạm nhân.<br />
Bảng 2: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.<br />
Sông Cái Cây Cầy Vĩnh Quang Chung<br />
Thông tin chung (n = 395) (n = 603) (n = 487) (n = 1.485)<br />
n % n % n % n %<br />
Tuổi trung bình (năm) 28,9 ± 8,9 31,2 ± 8,5 33,8 ± 10,8 31,5 ± 9,6<br />
Mù chữ 42 10,6 64 10,6 22 4,5 128 8,6<br />
Tiểu học 107 27,1 181 30,0 65 13,4 353 23,8<br />
Trình<br />
độ Trung học cơ sở 185 46,8 255 42,3 183 37,6 623 42,0<br />
học Trung học phổ thông 48 12,2 81 13,4 175 35,9 304 20,5<br />
vấn<br />
Trung cấp, cao đẳng 6 1,5 19 3,2 23 4,7 48 3,2<br />
Đại học, sau đại học 7 1,8 3 0,5 19 3,9 29 1,9<br />
<br />
Dân Kinh 358 90,6 575 95,4 433 88,9 1.366 92,0<br />
tộc Khác 37 9,4 28 4,6 54 11,1 119 8,0<br />
Tình Đã kết hôn 116 29,4 195 32,3 206 42,3 517 34,8<br />
trạng<br />
Độc thân 245 62,0 340 56,4 220 45,2 805 54,2<br />
hôn<br />
nhân Ly thân, ly dị, góa 34 8,6 68 11,3 61 12,5 163 11,0<br />
< 1 năm 197 49,9 376 62,4 268 55,0 841 56,6<br />
Thời<br />
gian ở 1 - 3 năm 100 25,3 172 28,5 154 31,6 426 28,7<br />
trại<br />
> 3 năm 98 24,8 55 9,1 65 13,4 218 14,7<br />
Công Không làm việc gì 159 40,3 363 60,2 65 13,4 587 39,5<br />
việc<br />
trại Tham gia việc trại 236 59,7 240 39,8 422 86,6 898 60,5<br />
<br />
Thăm Được thăm nuôi 323 81,8 520 86,2 382 78,4 1.225 82,5<br />
nuôi Không được thăm nuôi 72 18,2 83 13,8 105 21,6 260 17,5<br />
<br />
<br />
31<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Tổng số 1.485 đối tượng phạm nhân Có 34,8% trong tổng số 1.485 đối<br />
được đưa vào nghiên cứu. Tất cả đối tượng nghiên cứu đã từng kết hôn. Hơn<br />
tượng tham gia nghiên cứu đều là phạm một nửa số phạm nhân tham gia nghiên<br />
nhân nam. Độ tuổi trung bình 31,5 ± 9,6, cứu là người độc thân (54,2%), tỷ lệ này<br />
tương đương với độ tuổi của 300 phạm cao hơn so với nghiên cứu của Dự án<br />
nhân trong nghiên cứu của Dự án Phòng<br />
Phòng chống HIV/AIDS khu vực châu Á<br />
chống HIV/AIDS khu vực châu Á tại<br />
tại Việt Nam (51,9%) [1].<br />
Việt Nam [1].<br />
60,5% đối tượng nghiên cứu đang<br />
Trình độ học vấn của phạm nhân chủ<br />
yếu là trung học cơ sở (42,0%) và tiểu học tham gia các công việc lao động trong trại<br />
(23,8%). Chỉ có 3,2% đối tượng có trình giam như làm đồ thủ công mỹ nghệ, trồng<br />
độ từ trung cấp và cao đẳng. Kết quả này rau, làm bếp. Đa số đối tượng đều được<br />
khác biệt so với nghiên cứu của Dự án thăm nuôi (82,5%).<br />
Phòng chống HIV/AIDS khu vực châu Á<br />
2. Mô hình bệnh tật của phạm nhân<br />
tại Việt Nam khi phần lớn đối tượng<br />
tại 3 trại giam năm 2015.<br />
nghiên cứu có trình độ học vấn cấp trung<br />
học cơ sở và trung học phổ thông [1]. Nghiên cứu thống kê số lượt khám<br />
Đa số phạm nhân trong nghiên cứu có bệnh tại bệnh xá của phạm nhân tại các<br />
thời gian ở trại < 1 năm (56,6%), từ 1 - 3 trại giam năm 2015: Sông Cái 44.346 lượt;<br />
năm (28,7%), phạm nhân có thời gian ở Cây Cầy 272.855 lượt và Vĩnh Quang<br />
trại > 3 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (14,7%). 40.275 lượt.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Tình hình mắc bệnh của phạm nhân tại các trại giam nghiên cứu năm 2015.<br />
<br />
32<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Số liệu về các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm được tổng hợp từ sổ<br />
khám chữa bệnh tại trại giam và hồ sơ bệnh án của đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ phạm<br />
nhân mắc bệnh truyền nhiễm chiếm 87,4%; bệnh không truyền nhiễm 12,6%. Do trại<br />
giam là nơi có môi trường đặc thù hơn cộng đồng, vì vậy bệnh lây nhiễm chiếm tỷ lệ<br />
lớn trong cơ cấu bệnh của phạm nhân trong trại giam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Cơ cấu một số bệnh không truyền nhiễm của phạm nhân.<br />
<br />
Bệnh không truyền nhiễm năm 2015 tại các trại giam chủ yếu là bệnh tim mạch, ung<br />
thư, đái tháo đường, hô hấp. Nhìn chung, trong số phạm nhân mắc bệnh không truyền<br />
nhiễm, phạm nhân mắc các bệnh lý về hô hấp mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br />
tính, hen… chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%), tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cũng lên tới 23,7%.<br />
Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu hồi cứu<br />
số liệu từ 234.031 hồ sơ y tế của phạm nhân do Amy J.H và CS tiến hành năm 2010<br />
cho kết quả: 18,8% phạm nhân bị tăng huyết áp; 5,4% phạm nhân bị hen xuyễn và<br />
4,2% phạm nhân bị tiểu đường [9]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu mô tả cắt ngang của<br />
Vera-Remartínez E.J và CS (2014) lần lượt là 17,8%; 4,6% và 5,3% [6].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Cơ cấu một số bệnh truyền nhiễm của phạm nhân.<br />
<br />
33<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bệnh cúm chiếm tỷ lệ cao nhất (46,5%) trong cơ cấu bệnh truyền nhiễm của phạm<br />
nhân. Đây là bệnh có tính chất dễ tái mắc, nên có thể mắc nhiều lần trong một năm,<br />
dẫn đến số lượt mắc cúm trong các báo cáo cao hơn hẳn so với những bệnh khác.<br />
Tiếp theo là bệnh viêm gan (25,5%), lao (8,6%), sốt xuất huyết (7,8%) và nhiễm<br />
HIV/AIDS (7,5%).<br />
3. Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS, lao, viêm gan B, viêm gan C của phạm nhân tại 3 trại giam.<br />
Bảng 3: Kết quả xét nghiệm HIV, HBV, HCV và lao của phạm nhân tại 3 trại giam.<br />
1 2 3<br />
Sông Cái Cây Cầy Vĩnh Quang Chung<br />
Kết quả (n = 395) (n = 603) (n = 487) (n = 1.485) p1-2 p1-3<br />
xét nghiệm<br />
n % n % n % n %<br />
<br />
HCV (+) 53 13,4 121 20,1 81 16,6 253 17,0 < 0,05 > 0,05<br />
<br />
HBV (+) 49 12,4 60 10,0 22 4,5 131 8,8 > 0,05 < 0,001<br />
<br />
HIV (+) 6 1,5 41 7,0 62 12,7 111 7,5 < 0,001 < 0,001<br />
<br />
Mắc lao 16 4,1 33 5,5 21 4,3 70 4,7 < 0,05 > 0,05<br />
<br />
Lao AFB (+) 6 1,5 12 2,0 9 1,8 27 1,8 - -<br />
<br />
Lao AFB (-) 10 2,6 21 3,5 12 2,5 43 2,9 - -<br />
<br />
<br />
<br />
Trong các bệnh được xem xét, tỷ lệ phạm nhân cho kết quả 13,3% số phạm<br />
có kết quả xét nghiệm dương tính nhân mắc viêm gan B [1].<br />
chung của 03 trại giam cao nhất là HCV Kết quả xét nghiệm HIV (+) chung 7,5%.<br />
(+) với 17,0%. Trong đó, cao nhất tại Trong đó, cao nhất tại trại giam Vĩnh Quang<br />
trại giam Cây Cầy (20,1%) và thấp nhất (12,7%), thấp nhất tại trại giam Sông Cái<br />
tại trại giam Sông Cái (13,4%). Tỷ lệ (1,5%). HIV/AIDS cũng là một trong số<br />
này khá tương đồng với nghiên cứu của những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm<br />
Keten D và CS tại Thổ Nhĩ Kỳ (2016) thường gặp ở phạm nhân trong trại giam,<br />
với 17,7% tù nhân mắc viêm gan C [10]. do có khá nhiều đối tượng có tiền sử<br />
Kết quả xét nghiệm HBV (+) chung của nghiện chích ma túy. So với những<br />
03 trại giam là 8,8%. Trong đó, cao nhất nghiên cứu trên thế giới, kết quả của<br />
ở trại giam Sông Cái (12,4%), thấp nhất ở chúng tôi thấp hơn. Nghiên cứu của<br />
trại giam Vĩnh Quang (4,5%). Kết quả của Abdul M Kazi về yếu tố nguy cơ và tỷ lệ<br />
chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu tại nhiễm HIV giữa các tù nhân ở Pakistan<br />
Hoa Kỳ với tỷ lệ nhiễm HBV của phạm (2011) cho thấy, trong tổng số 357 tù nhân<br />
nhân lên tới 13 - 47% tùy thuộc vào địa được lựa chọn ngẫu nhiên, chỉ có 2% số<br />
điểm nghiên cứu [11]. Nghiên cứu của tù nhân nhiễm virut HIV [12]. Tuy nhiên,<br />
Dự án Phòng chống HIV/AIDS khu vực các nghiên cứu trong nước lại cho kết<br />
châu Á tại Việt Nam (2014) trên đối tượng quả cao hơn của chúng tôi. Nghiên cứu<br />
<br />
34<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
của Trần Minh Hiếu và CS trong giai đoạn bệnh truyền nhiễm ở phạm nhân, đặc biệt<br />
2006 - 2010 tại các trại giam tỉnh Đắk Lắk, là nhóm bệnh HIV/AIDS, viêm gan B,<br />
Tây Nguyên trên 7.926 phạm nhân thấy viêm gan C và lao.<br />
trong số 683 người nghiện chích ma túy,<br />
19,91% nhiễm virut HIV [3]. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tỷ lệ phạm nhân mắc lao trong nghiên 1. Bộ Y tế. Tỷ lệ hiện nhiễm và nguy cơ<br />
cứu chiếm 4,7%, trong đó kết quả xét lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C trong<br />
nghiệm AFB (+) 1,8%. Tỷ lệ mắc lao cao phạm nhân tại trại giam, trại tạm giam và học<br />
nhất tại trại giam Cây Cầy (5,5%), tại hai viên tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao<br />
trại giam còn lại chiếm khoảng 4%. Kết động xã hội và công trường 06 tại tỉnh Bắc<br />
quả này tương đương so với nghiên cứu Kạn, Hòa Bình, Tuyên Quang. Dự án Phòng<br />
chống HIV/AIDS khu vực châu Á tại Việt Nam<br />
tại Ethiopia với tỷ lệ mắc lao 4,9%, ở<br />
(HAARP). 2014.<br />
Brazil tỷ lệ này là 4,7% [13, 14].<br />
2. Nguyễn Khắc Thủy, Nguyễn Sỹ Thanh.<br />
Nghiên cứu cho thấy khác biệt có ý Nghiên cứu mô hình bệnh tật và đánh giá khả<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05) về tỷ lệ nhiễm năng đáp ứng của bệnh xá trại giam trong<br />
HCV, HIV, lao giữa trại Sông Cái và Cây công tác khám, chữa bệnh cho phạm nhân.<br />
Cầy và tỷ lệ nhiễm HBV, HIV giữa trại Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Sông Cái và Vĩnh Quang. Điều này được 2012,16 (4).<br />
giải thích do khác biệt về văn hóa trong 3. Trần Minh Hiếu. Thực trạng nhiễm<br />
trại giam giữa các địa phương, vùng miền. HIV ở phạm nhân trong trại giam và trại tạm<br />
giam tỉnh Đắk Lắk năm 2006 - 2010. Trường<br />
KẾT LUẬN Đại học Y khoa Huế. 2011.<br />
Bệnh truyền nhiễm chiếm đa số trong 4. Jacques B, Sandra A.B et al. The disease<br />
mô hình bệnh tật của phạm nhân tại các profile of Texas prison inmates. Ann Epidemiol.<br />
trại giam (87,4%), nhóm bệnh không 2000, 10 (2), pp.74-80.<br />
truyền nhiễm 12,6%. Bệnh truyền nhiễm 5..Doris J.J, Lauren E.G. Mental health<br />
thường gặp của phạm nhân là cúm problems of prison and jail inmates. Bureau of<br />
(46,5%), tiếp theo là viêm gan (25,5%). Justice Statistics, U.S. Department of Justice.<br />
2006.<br />
Bệnh không truyền nhiễm có tỷ lệ phạm<br />
nhân mắc cao là bệnh hô hấp mạn tính 6. Vera-Remartínez E.J, Borraz-Fernández<br />
như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen J.R et al. Prevalence of chronic diseases and<br />
risk factors among the Spanish prison<br />
phế quản… (51,9%), tiếp theo là bệnh tim<br />
population. Rev Esp Sanid Penit 2014, 16,<br />
mạch như tăng huyết áp… (23,7%).<br />
pp.38-47.<br />
Trong 1.485 phạm nhân được xét 7..Australian Institute of Health and<br />
nghiệm: 7,5% có HIV (+); 8,8% có HBV Welfare. The health of Australia’s prisoners.<br />
(+); 17,0% có HCV (+) và 4,7% mắc lao, Cat. no. PHE 123. Canberra: AIHW. 2009.<br />
trong đó 1,8% là lao AFB (+). Bộ Công an 8. Baillargeon J et al. The infectious disease<br />
và các trại giam cần tiến hành những biện profile of Texas prison inmates. Preventive<br />
pháp can thiệp để kiểm soát tỷ lệ mắc Medicine. 2004, 38 (5), pp.607-612.<br />
<br />
35<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
9..Amy J.H, Jacques G.B et al. 12. Abdul M Kazi, Shah Sharaf A et al.<br />
Prevalence of chronic medical conditions Risk factors and prevalence of tuberculosis,<br />
among inmates in the Texas prison system. human immunodeficiency virus, syphilis,<br />
J Urban Health. 2010, 87 (3), pp.486-503. hepatitis B virus, and hepatitis C virus among<br />
prisoners in Pakistan. J Infect Dis. 2010, 14 (3),<br />
10. Keten D. The prevalence of hepatitis B<br />
pp.60-66.<br />
and C among prisoners in Kahramanmaras,<br />
13. Ali S, Haileamlak A et al. Prevalence<br />
Turkey. Jundishapur J Microbiol. 2016, 9 (2),<br />
of pulmonary tuberculosis among prison<br />
e31598.<br />
inmates in Ethiopia: A cross-sectional study.<br />
11. CDC. Transmission of hepatitis B PLoS One. 2015, 10 (12), e0144040.<br />
virus in correctional facilities - Georgia, 14. Valenca M. S, Scaini J. L et al.<br />
January 1999 - June 2002. 2004 [cited 2016 Prevalence of tuberculosis in prisons: Risk<br />
28-5]. Available from: http://www.cdc.gov/ factors and molecular epidemiology. J Tuberc<br />
mmwr/preview/mmwrhtml/mm5330a2.htm. Lung Dis. 2015, 19 (10), pp.1182-1187.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36<br />