Cơ hội và thách thức trong phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết "Cơ hội và thách thức trong phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị tại Việt Nam" trình bày khung phân tích lý phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi sản phẩm sẽ đem lại một số cơ hội phát triển. Song song đó, việc phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị hiện nay cũng còn một số tồn tại và bài nghiên cứu này cũng đề ra một số khuyến nghị để việc phát triển gắn với chuỗi giá trị nông sản sẽ hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ hội và thách thức trong phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị tại Việt Nam
- CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN HÀNG NÔNG SẢN GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI VIỆT NAM ThS.NCS. Hồ Ngọc Khương Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh khuonghn@hcmute.edu.vn Tóm tắt: Sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị là hướng đi bền vững giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người nông dân. Trong nhiều năm, thu nhập và đời sống người dân nông thôn còn thấp, sản xuất nhỏ quy mô hộ gia đình là chủ yếu, năng suất lao động còn thấp, các sản phẩm chủ yếu là sơ chế, thị trường tiêu thụ chủ yếu tại địa phương, số doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn ít. Trước những vấn đề đó, tác giả đã trình bày khung phân tích lý phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi sản phẩm sẽ đem lại một số cơ hội phát triển. Song song đó, việc phát triển hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị hiện nay cũng còn một số tồn tại và bài nghiên cứu này cũng đề ra một số khuyến nghị để việc phát triển gắn với chuỗi giá trị nông sản sẽ hiệu quả hơn. Từ khóa: hàng nông sản, chuỗi giá trị, sản phẩm nông nghiệp. Tổng quan lý thuyết Trên thế giới, chuỗi giá trị đã được đưa ra trong nghiên cứu ngành hàng, đặc biệt là cho các sản phẩm trong ngành nông nghiệp (Porter, 1985; Gereffi,1999 và Kaplinsky, 2000). Theo Porter thì chuỗi giá trị là chuỗi của một hệ thống các hoạt động thực hiện trong một doanh nghiệp thuộc một ngành cụ thể để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Mô hình cơ bản chuỗi giá trị mà Porter đưa ra chia hoạt động giá trị thành hoạt động sơ cấp và thứ cấp. Các hoạt động sơ cấp có thể phân thành năm lĩnh vực chính: cung ứng đầu vào, sản xuất, cung ứng đầu ra, tiếp thị và bán hàng, và dịch vụ. Mỗi hoạt động này được liên kết với các hoạt động hỗ trợ để cải thiện hiệu lực và hiệu suất của các hoạt động đó. Các hoạt động hỗ trợ gồm: thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực, và cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Theo Kaplinsky và Morris (2001) cho rằng chuỗi giá trị là những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm từ lúc còn là ý tưởng, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng. Trong lĩnh vực nông nghiệp, chuỗi giá trị thường bắt đầu từ cánh đồng và kết thúc với người tiêu dùng cuối cùng. Nó bao gồm các thành phần như nhà nước và tư nhân khác nhau. Các hoạt động bao gồm làm đất, gieo hạt, thu hoạch mùa màng; sau đó, 137
- bảo quản và chế biến, các hoạt động tiếp thị và bán hàng và cuối cùng là hoạt động tiêu thụ của người tiêu dùng cuối cùng (Jaffee et al, 2010) Theo Gereffi và cộng sự (2005) cho rằng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp là một cách tiếp cận giúp nông dân có thể tiếp cận thị trường một cách có hiệu quả nhất hiện nay. Cụ thể, chuỗi giá trị sản phẩm trong ngành nông nghiệp là: - Một chuỗi các hoạt động chức năng, từ khâu cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hoạch, chế biến, phân phối, tiếp thị và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm; qua mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng; - Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể; - Mô hình kinh tế kết hợp chặt chẽ giữa việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ hiện đại thích hợp với cơ sở hạ tầng, viễn thông cùng với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan sản xuất, nguồn nhân lực, nhà phân phối để tiếp cận thị trường. Do đó, chuỗi giá trị nông sản là tổng thể các hoạt động liên quan đến một ngành hàng nông sản bao gồm các hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau, từ khâu cung ứng đầu vào, tổ chức sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị nông sản Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển sản phẩm nông sản. Nhìn chung có ba cách tiếp cận: Thứ nhất, phương pháp Filière (chuỗi) mô tả các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Phương pháp này được áp dụng trong việc phân tích ngành hàng và phân tích ma trận chính sách. Về mặt kinh tế, việc đánh giá chuỗi chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi giá trị ngành hàng nông sản và phân biệt các khoản chi phí, thu nhập giữa kinh doanh trong nước và quốc tế. Thứ hai, khung phân tích Porter (1985): dùng để đánh giá chuỗi giá trị mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kết nối với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ ba, phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu: các hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị đầu vào cho một sản phẩm đến sơ chế, chuyển đổi, tiếp thị, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu do Gereffi (1999), Kaplinsky và Morris (2001),và Gibbon và Bair (2008) đề xuất. 138
- Các cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị hàng nông sản có một số lợi thế: làm cơ sở để thiết kế các hoạt động phù hợp cho phát triển ngành; tạo ra khả năng tiếp cận tổng hợp toàn ngành sản xuất; cung cấp thông tin cho các nhân tố trong chuỗi giá trị; gắn kết được các chính sách một cách đồng bộ từ sản xuất đến tiêu thụ và cho phép phân tích và thiết lập chính sách tổng hợp. Hình 1: Chuỗi giá hàng nông sản Cung Sản Thu Chế Thương Tiêu ứng cấp xuất gom biến mại dùng đầu vào - Giống - Phân bón - Làm đất -Thu - Bán lẻ Hoạt động - Thuốc: bảo - Gieo trồng gom - Làm sạch vệ thực vật, - Bán sỉ Trong - Chăm sóc - Vận - Đóng gói nước thú y - Thu hoạch chuyển - Thức ăn - Lao động Người bán Tác nhân Nông dân, Các nhà cung Người Xuất hợp tác xã Nhà sơ chế lẻ, người khẩu ứng đầu vào thu gom bán sỉ Chính quyền sở, ban, ngành, địa phương; tổ chức tín dụng Hình 1 thể hiện các hoạt động của giai đoạn sản xuất, kinh doanh; các tác nhân chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ; và các đơn vị hỗ trợ chuỗi giá trị. Cơ hội và thách thức trong phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản Cách tiếp cận chuỗi giá trị có thể được sử dụng để giải quyết các khác nhau như thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cụ thể là xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an ninh lương thực. Một số cơ hội phát triển nông sản theo chuỗi giá trị: Một là, hiệu quả về giảm nghèo có thể đạt được bằng cách tạo ra và tăng thu nhập thông qua tăng năng suất, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường và tạo việc làm trong sản xuất và chế biến. 139
- - Nông nghiệp Việt Nam năm 2021 có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tăng 2,9% so với năm 2020. Cụ thể, nhiều sản phẩm nông nghiệp duy trì sản xuất và phát triển tương đối tốt (ước tính sản lượng năm 2021 so với năm 2020) như: lúa tăng 2,6%, cà phê nhân tăng 2,98%, hồ tiêu tăng 3,7%, điều tăng 10%, xoài tăng 4,85%, cam tăng 33,18%, chè tăng 2,08%, cao su tăng 2,77%, bưởi tăng 8,04%, nhãn tăng 6,09%, vải tăng 22,57%, thịt lợn tăng 3,6%, thịt gia cầm tăng 3,2%, sữa bò tươi tăng 10,5%, gỗ khai thác tăng 5,04%, tôm sú tăng 1,19%, tôm thẻ chân trắng tăng 5,96%. Qua đó, tạo ra nhiều giá trị cho hộ nông dân và hợp tác xã trong gia tăng thu nhập và giải quyết việc làm. - Về mặt xã hội, gần 50% các hộ gia đình làm nông nghiệp ở nông thôn năm 2016 cho biết nguồn thu nhập chính của họ vẫn từ nông nghiệp, mặc dù tỉ lệ này giảm từ 41.78% năm 2006 xuống còn 28.26% năm 2016. Chuyển đổi nông nghiệp đã góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, thông qua tăng thu nhập từ các hoạt động phi trồng trọt. Biểu đồ 1: Đóng góp của Nông nghiệp trong thu nhập của hộ gia đình nông thôn, phân theo vùng (%). Tỷ lệ trong tổng thu nhập 70 60 50 40 30 20 10 0 Bắc Trung du Đồng Đồng bằng trung bộ Đông Cả và Tây bằng sông và Nam nước miền núi Nguyên sông Hồng Duyên hải bộ phía Bắc Cửu Long miền Trung 2008 41.78 29.22 45.78 39.45 56.26 24.07 40.87 2012 31.04 20.84 41.44 30.35 57.48 27.89 37.39 2016 28.26 16.98 36.35 29.06 51.83 22.29 35.85 2008 2012 2016 Nguồn: Tổng cục thống kê 140
- Hai là, đảm bảo an ninh lương thực thông qua việc tăng sản xuất trong nước (cải thiện nguồn cung cấp lương thực) hoặc tăng thu nhập cho người dân. Về mặt xã hội, ngành nông nghiệp giúp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, cung cấp đủ lương thực cho hơn dân số 96 triệu người, thông qua gạo – lương thực chính của Việt Nam. Sự sẵn có về thực phẩm bình quân tính theo đầu người của Việt Nam ở mức cao trong số các nước thu nhập trung bình. Biểu đồ 2: Mức cung thực phẩm hàng ngày ở một số nước châu Á, giai đoạn 1961-2009 và 2009 – 2030 (dự báo). Tăng trưởng Khu vực/ Thực tế Dự báo hàng năm Quốc gia 1961 2009 2030 1961-2009 2009-2030 Việt Nam 1.794 2.690 3.012 0.84% 0.54% Trung Quốc 1.426 3.036 3.739 1.57% 0.99% Thế giới 2.189 2.831 3.050 0.54% 0.35% Thái Lan 1.899 2.862 3.205 0.85% 0.54% Phi líp pin 1.806 2.580 2.889 0.74% 0.54% Nhật Bản 2.524 2.723 2.613 0.16% −0.20% My an ma 1.684 2.493 2.792 0.82% 0.54% Ma lay xi a 2.419 2.902 3.249 0.38% 0.54% In đô nê xi a 1.759 2.626 2.963 0.85% 0.54% Hàn Quốc 2.141 3.200 3.583 0.84% 0.54% Lào 1.946 2.377 2.662 0.42% 0.54% Cam pu chia 2.019 2.382 2.667 0.34% 0.54% Nguồn: World Bank Ba là, chuyển đổi phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quy mô tương đối lớn. Theo Tổng cục thống kê (2021), tính đến cuối năm 2021, cả nước có 5.401 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên (gấp 1,7 lần so với năm 2020), trong đó 62,6% sản phẩm 3 sao, 35,8% sản phẩm 4 sao và 1,6% sản phẩm tiềm năng 5 sao. Hơn 2.944 chủ thể tham gia, trong đó có 38,8% là hợp tác xã, 27,4% là doanh nghiệp, 31,5% là cơ sở sản xuất, còn lại là tổ hợp tác. Cải tạo, chuyển đổi, thay thế nhiều giống cây trồng vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 141
- Bốn là, để đưa được nông sản từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, mỗi ngành hàng của nông sản phải xây dựng nên chuỗi ngành hàng của riêng nó. Chuỗi ngành hàng được xem như là chuỗi cung cấp của ngành hàng đó, là tập hợp tác tác nhân kinh tế quy tụ trực tiếp vào việc đưa ra môt sản phẩm cuối cùng. Việc lựa chọn hàng nông sản gắn với chuỗi giá trị tùy thuộc vào từng địa phương gắn với những sản phẩm chủ lực, chẳng hạn nhóm sản phẩm chăn nuôi (nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm lợn, gà, bò,…), nhóm sản phẩm trồng trọt (nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cà phê, chè, lúa, xoài, cam, ổi,…). Hình 2: Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản Nhà bán lẻ Nhà trồng Nhà Thương Người tiêu dùng trọt, chăn chế lái nuôi biến Nhà bán sỉ Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Khi tham gia vào chuỗi giá trị, người nông dân được tiêu thụ sản phẩm với giá cả ổn định, an toàn, ít rủi ro; được doanh nghiệp đầu tư giống, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất. Đồng thời, doanh nghiệp cũng chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến và quản lý chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm nông sản hiện nay còn tồn tại một số thách thức sau: - Hiệu quả sản xuất lương thực, thực phẩm giảm do chi phí tăng trong khi tiêu thụ sản phẩm bị gián đoạn. Kết quả là thu nhập và đời sống của nông dân bị ảnh hưởng. - Việc ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm; việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị còn hạn chế. - Thiếu vốn và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay để thực hiện chuỗi giá trị sản phẩm. - Liên kết trong sản xuất còn hạn chế, như chưa gắn kết được các khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. 142
- - Hoạt động của các hợp tác xã hiệu quả chưa cao, tình trạng sản xuất nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu nhà đầu tư có tiềm lực liên kết sản xuất, thu mua, chế biến tiêu thụ sản phẩm và doanh nghiệp có khả năng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn với nông dân. Khuyến nghị Xuất phát từ những thách thức đã nêu trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển chuỗi giá trị nông sản trong thời gian tới như sau: - Để ổn định thu nhập, người nông dân và hợp tác xã nông nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Tăng cường đầu tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm. Đặc biệt, tăng cường hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho người sản xuất và các tác nhân tham gia chuỗi ung ứng sản phẩm. - Cung cấp các chính sách hỗ trợ và cách tiếp cận các cơ hội nguồn vốn và các chương trình cho vay của ngân hàng. - Khuyến khích hộ nông dân, hợp tác xã áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tuần hoàn, gia tăng sử dụng phế phụ phẩm trong nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. - Nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng và kết nối thị trường tiêu thụ. Đồng thời, đổi mới tư duy sản xuất, chuyển từ “tư duy sản xuất nông nghiệp” sang “tư duy làm kinh tế nông nghiệp”; tập trung vào nâng cao giá trị, hiệu quả, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Gereffi, G, 1999. A commodity chains framework for analyzing global industries. Institute of Development Studies, No. 8(12), pp.1-9 Gereffi, G., Humphrey, J. and Sturgeon, T., 2005. The Governance of Global Value Chains. Review of International Political Economy, 12, pp. 78-104. Gibbon, P., J. Bair, and S. Ponte, 2008. Governing Global Value Chains: An Introduction. Economy and Society No. 37(3), pp. 315-338. Jaffee, S., S. Paul and A. Colin, 2010. Rapid Agricultural Supply Chain Risk Assessment: A Conceptual Framework. Agriculture and Rural Development Discussion Paper 47. The World Bank: Washington D.C. 143
- Kaplinsky, R. and M. Morris, 2001. A Handbook for Value Chain Research. Brighton, UK: Institute of Development Studies, University of Sussex. Porter, M. E., 1985. Competive advantage: Creating and sustaining superior performance. New York: Free Press. World Bank, 2016. Transforming Vietnamese Agriculture: Gaining More from Less . Washington, D.C Tổng cục Thống kê, 2021.Tình hình kinh tế – xã hội năm 2008-2021. Trần Tiến Khai, 2013. Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp. Tập bài giảng chương trình Fulbright 144
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh mới
30 p | 135 | 12
-
Thách thức và cơ hội trong phát triển nông nghiệp bền vững
6 p | 67 | 12
-
Quản lý dịch bệnh thủy sản: Cơ hội và thách thức cho các nước đang phát triển để nâng cao sản lượng trong nuôi trồng thủy sản
4 p | 100 | 9
-
Hội nhập TTP - Những cơ hội và thách thức đối với ngành nông nghiệp Việt Nam
9 p | 70 | 8
-
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực quản lý đất đai, bất động sản, khoa học cây trồng đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
12 p | 50 | 6
-
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
9 p | 30 | 5
-
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cây thạch đen phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
4 p | 61 | 5
-
Phát triển thị trường đồ gỗ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Cơ hội và thách thức
0 p | 54 | 5
-
Cơ hội và thách thức chuyển đổi số trong nông nghiệp hướng đến nền kinh tế công nghiệp 4.0
13 p | 14 | 4
-
Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Lâm nghiệp: Thực trạng và định hướng phát triển
10 p | 51 | 3
-
Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP
12 p | 27 | 3
-
Chăn nuôi Việt Nam trong bối cảnh hội nhập khó khăn và giải pháp
0 p | 71 | 3
-
Cơ hội và thách thức phát triển nông nghiệp 4.0 ở tỉnh Sơn La
8 p | 60 | 2
-
Tác động của siêu thị đối với nông dân sản xuất thực phẩm nông sản quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
9 p | 44 | 2
-
Cơ hội và thách thức của hệ thống vườn ươm cấp nông hộ ở tỉnh Sơn La và miền núi phía Bắc Việt Nam
10 p | 37 | 2
-
Hiện trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây có múi tại huyện Hoài Đức, Hà Nội
10 p | 4 | 2
-
Nông nghiệp với biến đổi khí hậu: Cơ hội và thách thức
3 p | 48 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn