intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thực tiễn tại Cty Giấy bãi bằng Hải Phòng

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

71
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Mà khu vực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp đó với công nghệ và sự quản lý còn lạc hậu đã làm gì để hội nhập đây? Một lối thoát rất có hiệu quả là các doanh nghiệp đó phải liên minh, liên kết hoặc góp vốn thành một công ty lớn để đủ sức cạnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thực tiễn tại Cty Giấy bãi bằng Hải Phòng

  1. Lời mở đầu Quá trình hộ i nh ập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Mà khu vực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp đó với công nghệ và sự quản lý còn lạc hậu đã làm gì để hộ i nh ập đây? Một lối thoát rất có hiệu quả là các doanh nghiệp đó ph ải liên minh, liên kết ho ặc góp vốn thành mộ t công ty lớn để đủ sức cạnh tranh và giành ưu th ế với các công ty khác. Có một loại công ty có thể đủ sức làm điều đó, đó chính là công ty cổ phần hoá. Đảng và Nhà nước đã hình thành khung pháp lý và những ưu đãi gì để thúc đẩy các doanh nghịêp nhà nước cổ ph ần hoá chư a? Về p hía doanh nghiệp đ• tiến h ành cổ phần hoá theo luật doanh nghiệp, nghị đ ịnh… chư a? Các doanh n ghiệp đó sau khi cổ ph ần hoá đã làm ăn ra sao? Đó là vấn đ ề m à em muốn đ ề cập tới trong b ài tiểu luận này mà tiêu biểu là quá trình cổ ph ần hoá của công ty Giấy Hải Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company) Nhưng với kiến thức và hiểu biết còn hạn chế em mong thầy cô giáo góp ý thêm Em xin chân thành cảm ơn. Ph ần I: Đôi nét về cổ ph ần hoá DNNN 1 . Một số khái niệm - Công ty cổ ph ần (CTCP) là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở góp vốn cổ phần của các cổ đông. Cổ đông được tham gia quản lý doanh nghiệp theo phần vốn góp vào doanh nghiệp được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về nó và các n ghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vố n đã góp, được quy đ ịnh
  2. của pháp luật và đ iều lệ củ a doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không h ạn ch ế tối đ a. - Cổ phần: là vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều ph ần bằng nhau. - Cổ đông: là những cá nhân hoặc tổ chức, pháp nhân sở hữu cổ p hần của CTCP - Cổ phiếu: là chứng từ ghi nh ận quyền sở hữu về tài sản của cổ đông đố i với cổ phần. Mệnh giá một cổ p hiếu có thể bằng một hoặc nhiều cổ ph ần. - Cổ tức: là mộ t ph ần lợi nhuận sau thuế của CTCP chia cho các cổ đông. 2 . Các hình thức cổ ph ần hoá ở các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tiến hành cổ ph ần hoá sẽ theo các hình thức sau: - Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. - Bán m ột phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. - Tách mộ t bộ ph ận củ a doanh nghiệp đủ điều kiện đ ể cổ phần hoá. - Bán toàn bộ giá trị h iện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 3 . Thủ tục chuyển đổ i DNNN được cổ phần hoá thành CTCP Sau khi thực hiện cổ phần hoá,DN sẽ hoạt động theo chế độ công ty cổ phần trong lu ật doanh nghiệp có hiệu lực từ 1 /1/2000. DN đ ăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hồ sơ đăng ký những giấy tờ sau: - Quyết định chuyển DN thành CTCP của cơ quan có thẩm quyền. - Điều lệ công ty đã được đ ại hội cổ đông thông qua - Biên b ản bầu hội đồng qu ản trị và cử giám đố c điều hành.
  3. - Giấy đ ăng ký kinh doanh của DNNN trước khi cổ phần hoá. Phần II: Quá trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam 1 . Khái quát về tình hình cổ phần hoá DNNN 1 .1. Tình hình cổ ph ần hoá DNNN Từ n ăm 1992 đến nay, cả nước đ ã có trên 1000 DNNN được chuyển đổi sở hữu trong đó cổ phần hoá trên 850 doanh nghiệp, số còn lại là chuyển giao, bán và khoán kinh doanh. Chương trình sắp xếp, đổi m ới 0DNNN mà trọng tâm là cổ ph ần được triển khai thí điểm từ 1992. Mụ c đ ích củ a chương trình này là tạo ra loại hình DN có nhiều chủ sở h ữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, đ ể qu ản lý và sử dụng có h iệu quả n guồn vốn tạo cơ chế qu ản lý năng động cho doanh nghiệp đồng thời giúp DN có thể huy động vốn trong nhân dân để đầu tư đổi m ới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển DN . Song do ch ưa có đầy đủ các văn bản, quy phạm pháp luật và các hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cả nư ớc m ới chỉ có 38 DNNN đ ược cổ ph ần hoá. Quá trình cổ ph ần hoá DNNN thự c sự có bước chuyển biến m ạnh mẽ cả về số lượng và ch ất lư ợng kể từ khi chính phủ b an hành Nghị định số 44/1989/NĐ - CP n gày 29/6 n ăm 1998 của Chỉnh phủ qui định, về việc chuyển DNNN thành CTCP vào tháng 6/1998, trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đố i với DN và người lao động tại các DNCPH .Nghị định này đ ã trở thành đòn bảy đưa lộ trình cổ phần hoá đi nhanh hơn. 1 .2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá
  4. Việc chuyển đổ i DNNN thành CTCP không chỉ giúp nhà nước bảo tồn nguồn vốn và còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn. Các DN hoạt động năng động nhạy bén và chủ động hơn trong kinh doanh. Trong mộ t cuộc điều tra 300 DN đ ã cổ ph ần hoá trên một n ăm thì DN tăng 1,53 lần, lợi nhuận tăng 2,03 lần nộp ngân sách tăng 1,18 lần thu nhập người lao động tăng 22%. 2 . Những hạn ch ế và khó khăn khi cổ phần hoá Th ứ nhất, do mộ t số quan điểm, chủ trương chưa hoàn toàn thống nh ất, nên việc triển khai chỉ đ ạo từ các cấp đến cơ sở chư a mạnh, chư a thật kiên quyết. Th ứ hai, do tâm lý nhiều cán bộ lãnh đ ạo của tổng công ty và DN chưa hào hứng với việc cổ phần hoá, nên nhiều tổng công ty và công ty còn nặng về cổ phần hoá bộ ph ận CNNN, chưa chú trọng đến cổ phần hoá các đơn vị thành viên. Th ứ ba, nhiều DN có vấn đ ề tồn đọng về tài chính, đ ất đai, liên doanh, liên kết nên khi thự c hiện cổ phần hoá còn gặp vướng m ắc, thời gian thự c hiện kéo dài hoặc không thực hiện được kế ho ạch cổ phần hoá. Thứ tư, trong cổ ph ần hoá chưa có sự p hối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan thuế với cơ quan quản lý vốn nhà nước và các bộ liên quan, nên khâu kiểm kê tài sản sản đ ến xác định giá trị DN thường tốn nhiều th ời gian, khiến doanh nghiệp ph ải chờ đ ợi. Th ứ năm, tại các DN đ ã thực hiện cổ phần hoá, nhìn chung trong thiết b ị, công n ghệ chưa đ ược đầu tư đổi mới nên ch ưa hấp dẫn việc mua cổ phần, trừ một số doanh nghiệp có lợi thế về đất đai, vị trí m ặt bằng. 3 . Đề xuất và kiến ngh ị để thúc đẩy cổ phần hoá DNNN
  5. + Các bộ n gành, thành phố lớn có các Tổng Công ty nhà nước trực thuộ c vẫn loanh quanh muốn giữ nguyên; ví dụ như 3 /4 trong số 77 Tổng Công ty 90 hiện có, không đủ tiêu chuẩn tồn tại kể cả về ngành ngh ề, qui mô, hoặc vốn nhà nước, cần phải xắp sếp lại. Đây là một ảnh hưởng đ ến sự phát triển của n ền kinh tế, vì hầu h ết các Tổng Công ty nhà n ước hiện nay đ ang tổ chức theo mô hình hành chính các DNNN vả lại các DNNN thành viên không có liên quan mật thiết với nhau về công nghệ, tài chính và th ị trường, mà chỉ được lắp ghép lại để thành Tổng Công ty. Do đó thực chất Tổng Công ty trở thành bộ máy trung gian, điều khiển vốn hưởng kinh phí doanh nghiệp nộp lên. Đây là loại tổ chức chưa hợp lý với nền kinh tế đ ang chuyển đổi. + Kiên qu yết khắc phục tình trạng nhiều DNNN quá manh mún và kém hiệu quả b ằng hình thức sát nh ập, bán đấu giá, đ a d ạng hoá sở h ữu hoặc giải thể, phá sản. Đổi mới và hoàn thiện h ệ thống pháp luật chính sách tạo lập môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng. Đổ i m ới cơ chế tài chính, tín dụng tiền lương theo hướng khuyến khích những DN tăng nhanh đư ợc tích lu ỹ, những nhà quản lý tốt và những người lao động có năng suất cao. + Trong thời gian vừa qua việc chọn lự a DN để cổ phần hoá chủ yếu tập trung ở những DN vừa và tương đố i nhỏ trong những năm tới cần phải cổ phần hoá cả những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn và từng bộ phận của doanh nghiệp lớn không ở trong danh mụ c cần duy trì doanh nghiệp kinh doanh với 100% vốn đ iều lệ thuộ c sở hữu nhà n ước. Ph ần III: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy hải phòng sau khi cổ p hần hoá
  6. 1 . Đôi nét về Công ty giấy Hải Phòng 1 .1. Quá trình hình thành và phát triển CTCP giấy Hải Phòng được thành lập ngày 28/10/1999 là sự hợp nhất giữa công ty giấ y Hải Phòng và công ty cổ phần Hải Âu. Công ty giấy Hải Phòng trước đây là xí nghiệp giấy bìa Đồng Tiến, được thành lập ngày 14/9/1960 trên cơ sở xưởng giấy nhỏ đư ợc công tư hợp doanh thành DNNN. Năm 1978, do tăng nhu cầu giấy viết, giấy in tài liệu,xí nghiệp mở rộng đầu tư thêm m ột dây chuyền sản xu ất giấy mỏng của Trung Quốc có công suất 300 tấn/n ăm. Nhận thấy việc đ ầu tư mở rộng là mộ t hướng đi có hiệu quả, xí nghiệp đ • đầu tư tiếp hai dây chuyền 12 năm 1986, xí nghiệp đổi tên thành nhà máy giấ y Hải Phòng. Cũng trong thời gian này. Nhà máy giấ y Bãi Bằng bắt đ ầu sản xu ất giấy viết và giấy in ch ất lượng cao, số lượng nhiều, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng.Các sản phẩm cùng loại của Nhà máy giấy Hải Phòng không th ể cạnh tranh được. Một lần nữa nhà máy lại cải tiến các thiết bị sản xu ất giấy vệ sinh trên dây chuyền cũ. Sản lượng xu ất khẩu sang Liên Xô (cũ) theo phương th ức đổi hàng đ ạt 600 đ ến 700 tấn/n ăm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 1990, Nhà máy giấy Hải Phòng mộ t lần nữ a lại rơi vào tình trạng khó khăn do sự b iến động củ a thị trường Đông Âu và Liên Xô. Năm 1991, Nhà máy đã nhanh chóng tìm kiếm và tiếp cận th ị trường mới và Đài Loan được lựa chọn là thị trường mới của nhà máy.Hoạt động sản xu ất kinh doanh củ a nhà máy ổ n định trở lại và tăng trưởng vững ch ắc.
  7. Tháng 1 năm 1992, theo ngh ị định 33 của chính phủ, nhà máy thành lập và đổi tên thành Công ty giấy Hải Phòng - Hapaco Công ty đã lớn m ạnh không ngừng, tăng trưởng bình quân 31%.Năm 1998, thực hiện 28/CP ngày 7/5/1996 của chính phủ về việc cổ phần hoá DNNN và quyết định số 956 QĐ/UB - CPH ngày 10/6/1997 của UBND thành phố Hải Phòng, Công ty giấy Hải Phòng đã tách ra 3 phân xưởng để tiến hành cổ phần hoá một bộ ph ận thành lập Công ty cổ phần Hải Âu (HASCO) 1 .2. Một số thông tin khác. CTCP giấy Hải Phòng, trụ sở chính đặt tại 441A Đại Lộ Tôn Đức Thắng, thành phố Hải Phòng. Công ty đặt văn phòng đại diện tại Kao Hùng - Đài Loan và các chi nhánh tại Hà Nộ i, Quảng Ninh và Yên Bái vốn điều lệ củ a Công ty là 10.080.000 đồng, chia thành 100.800 cổ phần, cơ cấu sở hữu cổ phần trong Công ty hiện nay: Danh mục 1000 đồng Số cổ đông % Vốn cổ ph ần 10.080.000 100 - Trong đó: - - - Cổ đông sáng lập 2 .175.200 21.58 11 Cổ đông Nhà nước 128.200 1 .27 - Cổ đông công nhân viên 2 .789.500 27.67 428 Cổ phiếu ngân qu ỹ 1 .006.7000 9 .99 - Cổ đông ngoài tổ ch ức phát hành 3 .980.400 39.49 106 2 . Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO. 2 .1. Kết qu ả kinh doanh trong 2 năm gần đây.
  8. Bảng báo cáo kết qu ả kinh doanh năm 2003 và 2004 của HAPACO (Số liệu đã đ ược kiểm toán) (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 80.748.802.866 94.044.003.006 Trong đó: Doanh thu xu ất khẩu 79.018.149.940 82.877.357.700 Các khoản giảm trừ 276.897.562 121.752.700 + Giảm giá hàng bán 276.317.812 121.752.700 + Hàng bán bị trả lại 579.750 0 Doanh thu thu ần 80.471.905.304 93.922.250.306 Giá vốn hàng bán 70.814.188.076 81.823.108.739 Lợi nhu ận gộp 9 .657.717.228 12.099.141.567 Doanh thu hoạt động tài chính 1 .110.989.175 2 .145.300.916 Chi phí tài chính 183.301.047 965.250.756 Trong đó: Lãi vay ph ải trả 36.859.075 264.150.698 Chi phí bán hàng 506.207.640 1 .187.595.123 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2 .985.928.931 3 .501.882.846 Lợi nhu ận thu ần từ hoạt động kinh doanh 7 .093.268.785 8 .589.713.758 Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của HAPACO cho th ấy doanh thu củ a Công ty đã tăng lên từng n ăm, năm 2004 tăng khoảng 15% so với n ăm 2003. Tại sao mức tăng trưởng lại như vậy, vì n ăm 2004 Công ty đã đầu tư vào rất nhiều dự án: Dự án nhà máy giấ y Hoà Bình, dự án nhà máy giấy Kraft, dự án sản xuất bỉm trẻ
  9. em và d ự án sản xu ất giấy duplex, kéo theo lãi vay phải trả tăng nhiều so với năm 2002 là 227.291.623 đồng. Nhưng năm 2004 số hàng bán b ị trả lại không có điều đó chứng tỏ ch ất lượng sản ph ẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu khách h àng. Lợi nhu ận sau thu ế của năm 2004 cũng tăng 11% so với n ăm 2003. 2 .2. Các hoạt động củ a HAPACO. 2 .2.1. Các sản ph ẩm chính của HAPACO - Sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là các loại sản phẩm giấy vệ sinh và khăn giấy phụ c vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm giấy vệ sinh của Công ty so với các Công ty khác trong nư ớc tốt hơn nên có uy tín trên th ị trường. - Sản phẩm phụ c vụ sản xuất công nghiệp: Công ty đang đầu tư xây dự ng nhà máy sản xu ất các lo ại giấy Kraft với thiết bị và công ngh ệ nhập ngoại để sản xuất giấy xi măng và 1 số loại bao bì công nghiệp khác. - Sản phẩm xuất khẩu: Chủ yếu là giấy để dập nhũ xuất sang Đài Loan. Đây là lo ại sản phẩm có uy tín và được tiêu thụ mạnh. Sản phẩm xu ất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh, vốn đ ầu tư trong 3 năm 2002 - 2004 tuy chưa nhiều nh ưng tạo đư ợc lợi nhu ận khá cao. Doanh thu từ xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty, đạt 85%, 83%, 88% 2 .2.2. Hoạt động marketing. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm củ a Công ty bao gồm các đại lý tiêu thụ ở Hải Phòng, Hà Nội và một số tỉnh lân cận: Qu ảng Ninh, Yên Bái. Hiện nay, phòng thị trường của Công ty có 3 cán bộ, các cán bộ đều có trình độ Đại học. Phòng có những phương án rõ ràng cho từng chủng lo ại.
  10. - Đối với hàng xuất kh ẩu: giao hàng tại xưởng sản xuất, tạo đ iều kiện cho khách h àng có th ể kiểm tra chất lượng hàng tại chỗ tránh được thiệt hại vận chuyển. Công ty đã có những chính sách duy trì khách hàng truyền thống, m ặt hàng giầy đ ế dập nhũ được khách hàng Đài Loan nh ập khẩu th ường xuyên trong nhiều năm qua. - Đối với khách hàng tiêu thụ nộ i địa triển khai các phương pháp bán hàng phù h ợp với nhu cầu của từng loaị khách hàng. Mở rộng mạng lư ới bán hàng bằng đ ại lý ở một số thành phố lớn. Tổ chức công tác tiếp thị đ ưa các đ iểm tiêu thụ đ ể giới thiệu sản phẩm và khai thác lượng khách h àng tiềm năng. Hiện nay Hà Nội và Hải Phòng đang là hai thị trường lớn nh ất được khai thác triệt để. 2 .2.3. Tình hình cạnh tranh thị ph ần. Hiện nay trên th ị trường Việt Nam đang xuất hiện nhiều sản ph ẩm ch ất lượng cao của các Công ty trong và nước ngoài, chủng loại đa d ạng, phong phú đ áp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng, tạo sức ép cạnh tranh mạnh m ẽ đố i với Công ty. Trước tình hình đó, Công ty luôn tự đổi mới bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nư ớc, Công ty đ ã không ngừng cải tiến k ỹ thu ật công nghệ, nâng c ao ch ất lư ợng sản phẩm dịch vụ. Công ty sẽ hạn chế cạnh tranh, tạo khả năng thu được tỷ suất lợi nhu ận cao. Th ị trường xuất kh ẩu: Với các chính sách cạnh tranh đ úng hướng và đư ợc th ực h iện hiệu quả, thị phần của Công ty không những không giảm mà còn tăng m ạnh, so sánh với các sản phẩm giấy đế cùng loại Công ty chiếm 70% th ị ph ần các m ặt h àng xu ất khẩu.
  11. Th ị trường tiêu thụ nội địa: đối thủ cạnh tranh của Công ty trước đây chủ yếu là các Công ty trực thuộ c Tổng Công ty giấy Việt Nam. Hiện nay, Công ty đ ang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Công ty nước ngoài với công ngh ệ sản xu ất h iện đại, sản ph ẩm phong phú và chất lư ợng tốt hơn. Kết luận Như chúng ta đã biết vai trò to lớn của công ty cổ ph ần là điều không th ể phủ nhận. Nhưng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ước còn gặp nhiều khó khăn. Về phía nhà nước, khung pháp luật chưa theo kịp với yêu cầu của quá trình, về phía doanh nghiệp thì ch ưa mạnh dạn. Trong thời gian qua, từ 1998 đến nay đã có trên 1000 doanh nghiệp được cổ ph ần hoá, một con số đ áng kể nhưng với tốc độ đó thì quá chậm so với đ ề án của chính phủ đ ã duyệt. Vậy trong thời gian tới Đảng và Nhà nước cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa đ ể đ ẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2002 - 2005 được hoàn tất. Công ty cổ ph ần Giấy Hải Phòng là một trong những công ty sau khi được cổ phần hoá đã gặt hái nhiều thành công. Các chỉ tiêu về tổng doanh thu cả phần doanh thu xuất kh ẩu và lợi nhu ận củ a công ty đều tăng mộ t cách rõ rệt. Trong một vài n ăm tới, tổng doanh thu của công ty sẽ tăng mạnh khi các dự án m ới của công ty đi vào ho ạt động. Mụ c lục Lời mở đầu Ph ần I. Đôi nét về cổ phần hoá DNNN 1 . Một số khái niệm 2 . Các hình thức cổ ph ần hoá
  12. 3 . Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước đư ợc cổ phần hoá thành Công ty cổ phần Ph ần II. Quá trình cổ ph ần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 1 . Khái quát về tình hình cổ phần hoá DNNN 1 .1. Tình hình cổ ph ần hoá DNNN 1 .2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá 2 . Những hạn ch ế và khó khăn khi cổ phần hoá 3 . Đề xuất và kiến ngh ị đề thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Ph ần III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh củ a Công ty giấy Hải Phòng sau khi cổ phần hoá 1 . Đôi nét về Công ty giấy Hải Phòng 1 .1. Quá trình hình thành và phát triển 1 .2. Một số thông tin khác 2 . Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO 2 .1. Kết qu ả kinh doanh trong 2 năm gần đây 2 .2. Các hoạt động củ a HAPACO 2 .2.1. Các sản ph ẩm chính của HAPACO 2 .2.2. Hoạt động marketing 2 .2.3. Tình hình cạnh tranh thị ph ần Kết luận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2