intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hóa theo hướng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đề tài phân tích thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó, dự báo và phân tích một số giải pháp cơ bản để đẩy mạnh cổ phần hóa nhằm thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO CÔNG TUẤN ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO CÔNG TUẤN ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ANH TUẤN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020”, là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Anh Tuấn. Tác giả Luận văn ĐÀO CÔNG TUẤN
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ..............................................................................5 1.1. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh nghiệp nhà nước ..........................5 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước ..................................................................5 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước ..................................................................8 1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và sự cần thiết phải đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh ...................................................11 1.2.1. Quan niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ............................................12 1.2.2. Bản chất cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................................................12 1.2.3. Đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ........................................13 1.2.4. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .......................................16 1.2.5. Những nội dung chủ yếu trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.......................................................................................................................... 16 1.2.6. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................21 1.3. Kinh nghiệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở một số nước trên thế giới ............................................................................................................................24 1.3.1. Kinh nghiệm cuả Trung Quốc .........................................................................24 1.3.2. Một số nước khác ............................................................................................25 1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở một số nước trên thế giới ..........................................................................................26 Kết luận chương 1.....................................................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1992-2015 .................................29 2.1. Tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh .......29 2.1.1. Tổng quan về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của cả nước....................29
  5. 2.1.2. Vị trí địa lý, kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ..............................36 2.1.3. Tình hình cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................37 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................42 2.2.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................42 2.2.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................44 2.3. Đánh giá việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................................... 46 2.3.1. Mặt đạt được của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................................46 2.3.2. Mặt hạn chế, tồn tại chủ yếu của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................50 2.3.3. Nguyên nhân của mặt đạt được, mặt hạn chế, tồn tại của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh ...................................................51 Kết luận chương 2.....................................................................................................54 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HÓA TRONG QUÁ TRÌNH TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 .................................................55 3.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ......................................55 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước của cả nước nói chung, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ...........................55 3.1.2. Nhiệm vụ cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước của cả nước nói chung, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ..........................................57 3.2. Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ......................................58 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ........58 3.2.2. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa .....62 3.2.3. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trước cổ phần hóa ........................................64 3.2.4. Có chính sách quan tâm hỗ trợ công ty trong và sau khi cổ phần hóa............64 Kết luận chương 3.....................................................................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 Tài liệu tham khảo
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT SỐ HIỆU TÊN BẢNG, BIỂU TRANG Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá 1 Bảng 2.1 47 hiện hành phân theo thành phần kinh tế 2010-2014. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của kinh tế 2 Bảng 2.2 47 nhà nước từ 2010-2014 ở thành phố Hồ Chí Minh Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí 3 Bảng 2.3 49 Minh năm 2014 theo giá hiện hành
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT SỐ HIỆU TÊN BẢNG, BIỂU TRANG Số lượng doanh nghiệp nhà nước cả nước cổ phần 1 Hình 2.1 33 hóa từ 1996-2010. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của các tập 2 Hình 2.2 48 đoàn, tổng công ty nhà nước Việt Nam 2006-2012
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian gần đây, vấn đề tái cơ cấu kinh tế được các cơ quan quản lý nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm và tập trung tổ chức thực hiện. So với nhiều địa phương khác trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế so sánh trong tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên trong thời gian qua có mức tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng lại thấp, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng, dựa trên cơ sở tăng vốn đầu tư và tăng lao động, cho nên năng lực cạnh tranh ở một số lĩnh vực lại đang giảm dần, chưa khai thác hết tiềm năng. Nguyên nhân của tình hình nêu trên cơ bản nhất là do cấu trúc kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung hiện nay không còn phù hợp. Từ đó, yêu cầu tái cơ cấu kinh tế đang đặt ra rất bức thiết. Theo ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, để tái cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, cần tập trung vào ba lĩnh vực như chính phủ đề ra là tái cơ cấu đầu tư công, ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà thành phố Hồ Chí Minh quyết tâm thực hiện là cần phải đẩy mạnh cổ phần hóa nhằm thúc đẩy tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, cần phải định hình cấu trúc kinh tế, từ đó xác định vai trò, đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp nhà nước và đề xuất một số giải pháp cơ bản để đẩy mạnh việc cổ phần hóa đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tái cơ cấu kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” mang tính cấp thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong tình hình hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề cổ phần hóa, tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước là đề tài đã được một số công trình khoa học nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau,
  9. 2 như: - Ketels Christian (2010), Biểu đồ về năng suất lao động của một số nước khu vực Đông Á, Diễn đàn kinh tế thế giới Đông Á 2010 đã đưa ra khuyến nghị: Phát triển kinh tế dựa vào lợi thế nhân công giá rẻ, năng suất lao động thấp không phải là hướng đi lâu dài. Đã đến lúc Việt Nam cần một chiến lược kinh tế tổng thể, toàn diện để vừa duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, vừa tăng cường năng lực vi mô của nền kinh tế. - TS.Trần Du Lịch chủ nhiệm (2005), Đề tài “Phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Các luận điểm về định hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế”: làm rõ đặc điểm, các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh, mối quan hệ, vai trò của mỗi thành phần kinh tế trong sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất định hướng, các giải pháp chính sách khai thác lợi thế, tiềm năng của từng thành phần kinh tế. - PGS. TS. Phan Xuân Biên chủ biên (2012), Thành phố Hồ Chí Minh 35 năm xây dựng và phát triển, Nxb.TP. Hồ Chí Minh: tổng kết quá trình xây dựng và phát triển trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của thành phố Hồ Chí Minh từ 1975-2010, thể hiện vai trò đầu tàu trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước. - TS. Nguyễn Đức Thành chủ biên (2012), Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2012 “Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế”, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội: trong bối cảnh nền kinh tế đang đứng trước ngưỡng cửa của những cuộc cải cách đã được đề xuất trong năm 2011 với mục đích tái cơ cấu mạnh mẽ nền kinh tế, cung cấp cái nhìn toàn cảnh về kinh tế thế giới và Việt Nam trong năm qua, từ đó phân tích ba chương trình tái cơ cấu kinh tế hiện nay, đã nhấn mạnh sự cần thiết nâng cao chất lượng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Kỷ yếu Hội thảo “Kinh tế Việt Nam 2013: Cơ hội và thách thức”, do Thời báo Kinh tế Việt Nam và VnEconomy tổ chức, ngày 01/3/2013 tập hợp các bài tham luận của các nhà nghiên cứu trong sự nhận định, đánh giá quan trọng về cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong năm 2013, từ đó đã nêu ra một số giải
  10. 3 pháp cho các doanh nghiệp nói chung trong đó bàn khá nhiều về vấn đề phải tập trung cổ phần hóa nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. - Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại kỳ họp thứ 10 khóa VIII (10/7-13/7/2013) về các vấn đề cấp bách mà Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cần phải tập trung giải quyết đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới là tổ chức thực hiện chỉ thị 03 của Thủ tướng chính phủ về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước. - Ngoài ra, có những bài tham luận trên các kỷ yếu khoa học, bài viết ngắn về cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên các tạp chí, các trang web... Tuy nhiên, cho đến nay, do những góc độ khác nhau trong mục đích, phạm vi, phương pháp tiếp cận, thời điểm nghiên cứu, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu như công trình này về “Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn; phân tích những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa nhằm thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Сhí Minh trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hóa theo hướng tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đề tài phân tích thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Từ đó, dự báo và phân tích một số giải pháp cơ bản để đẩy mạnh cổ phần hóa nhằm thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh.
  11. 4 + Về thời gian: nghiên cứu quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1992-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: các phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, dự báo, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thu thập và xử lý số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục thống kê, các Viện nghiên cứu kinh tế cùng với các công trình nghiên cứu có liên quan. Các phương pháp này được kết hợp với nhau trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Phân tích thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh, làm rõ ưu thế và mặt hạn chế cùng nguyên nhân của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu mang tính khả thi để đẩy mạnh cổ phần hóa trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm ba chương: Chương 1: Doanh nghiệp nhà nước và vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Chương 2: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1992-2015 Chương 3: Một số giải pháp cơ bản để đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
  12. 5 Chương 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước đã tồn tại phổ biến từ lâu trong nền kinh tế nước ta. Tuy vậy, mãi tới năm 1995, mới có những nỗ lực đầu tiên để “công ty hóa” về mặt ý niệm đối với doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là, theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (1995), doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Cũng theo luật này, doanh nghiệp nhà nước nước tồn tại dưới các hình thức: Doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tổng công ty. Và theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (2003), doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phấn góp vốn chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. So sánh khái niệm “doanh nghiệp nhà nước” theo Luật Doanh nghiệp 1995, với khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp 2003 thì có một số thay đổi như sau: (i) Có nội dung rộng hơn, bao gồm không chỉ doanh nghiệp 100% sở hữu nhà nước, mà cả doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần hay có phần góp vốn chi phối; (ii) Loại hình doanh nghiệp cũng đa dạng hơn, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; (iii) Không xác định mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp nhà nước là thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao; (iv) Và cuối cùng là, không còn khái niệm doanh nghiệp công ích. Tuy vậy, có thể nói, phần lớn các doanh nghiệp nhà nước cho đến nay vẫn chưa thực sự là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần với đầy đủ những thuộc tính của chúng. Trình bày trên đây cho thấy trong giai đoạn trước tháng 07/2006, khái niệm “doanh nghiệp” được định nghĩa khác nhau trong các văn bản pháp luật khác nhau,
  13. 6 và được áp dụng phân biệt theo thành phần kinh tế. Trong khi doanh nghiệp do tư nhân trong nước sở hữu lấy mục tiêu sinh lợi làm tiêu chí đặc trưng hàng đầu, doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nước ngoài và khu vực kinh tế nhà nước chủ yếu dựa vào tiêu chí sở hữu. Thậm chí, lợi nhuận không được coi là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp nhà nước. Về loại hình doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân trong nước được lựa chọn cả bốn loại là đặc trưng phổ biến trong kinh tế thị trường; còn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có duy nhất công ty trách nhiệm hữu hạn. Loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước nhìn chung không tương thích với các loại hình doanh nghiệp của kinh tế thị trường. Sau năm 2003, doanh nghiệp nhà nước mới bắt đầu sử dụng loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Bản chất và nội dung của cùng một loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau là không giống nhau. Ví dụ, việc các bên hay các thành viên phải chịu rủi ro tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là khá xa lạ với đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn nói chung và công ty trách nhiệm hữu hạn của khu vực kinh tế tư nhân trong nước nói riêng. Các loại hình khác của doanh nghiệp nhà nước như tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập... không được định nghĩa rõ về bản chất và các dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Vào những năm 2005-2006, áp lực và yêu cầu gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ngày càng gia tăng; và việc gia nhập WTO cũng đã ngày càng trở nên bức thiết. Một khuôn khổ pháp lý thống nhất về đầu tư và thương mại, bình đẳng, không phân biệt đối xử và phù hợp với các nguyên tắc thương mại quốc tế là một trong những điều kiện không thể thiếu để nước ta có thể gia nhập WTO. Vì vậy, hàng loạt luật có liên quan đã phải được ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi; trong số đó có các luật về đầu tư và doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2005 đã ra đời trong hoàn cảnh đó. Nó có hiệu lực từ ngày 01/07/2006; thay thế Luật Doanh nghiệp 2000, cùng với nó là Luật Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 và các quy định về doanh nghiệp của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  14. 7 Như vậy, từ tháng 07/2006, lần đầu tiên chúng ta có một Luật Doanh nghiệp duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu; người trong nước và người nước ngoài có quyền tự chủ lựa chọn bất kỳ loại hình nào trong bốn loại hình doanh nghiệp do luật quy định: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Cũng từ thời điểm đó, xét về mặt pháp lý, không còn hiện tượng “đồng sàng, dị mộng” khi nói và viết về doanh nghiệp. Khái niệm “doanh nghiệp”, bản chất và thuộc tính của các loại hình doanh nghiệp đã được quy định, được hiểu và áp dụng một cách thống nhất. Cụ thể, “doanh nghiệp” được xác định là “tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, khái niệm “doanh nghiệp” ở nước ta đã không còn phân chia và phân biệt theo thành phần kinh tế. Cũng như doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu; là dấu hiệu đặc trưng để phân biết với các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp. Bản chất và nội dung của khái niệm doanh nghiệp đã tương thích với khái niệm tương tự được sử dụng phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trường. Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước (SOE) vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành đã làm rõ khái niệm SOE. Theo đó, SOE là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thay cho khái niệm: “SOE là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” như hiểu hiện nay. Với khái niệm mới, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ
  15. 8 thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước Vai trò và vị trí của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta, trước hết, được xác định và định hướng bởi chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế Nhà nước và sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là chủ trương nhất quán của Đảng tại các kỳ đại hội. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, vai trò và vị trí của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu vẫn theo định hướng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX ban hành năm 2001 là “Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế Nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Vị trí của doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá IX được xác định là “tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực sản phẩm của nền kinh tế”. Đại hội X có sự điều chỉnh nhất định về vị trí của doanh nghiệp nhà nước, đó là “xoá bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước” và “tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích”. Đại hội XI chỉ khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước mà không khẳng định rõ ràng, trực tiếp và cụ thể về vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trong nền kinh tế như Hội nghị Trung ương 3 khoá IX và các văn kiện khác trước đây. Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp, đổi mới theo hướng thu hẹp dần, giảm bớt ở nhiều vị trí không cần đến sự hiện diện doanh nghiệp nhà nước, kể cả về diện hoạt động (tức phạm vi ngành, lĩnh vực có doanh nghiệp nhà nước) và mật độ hiện diện của doanh nghiệp nhà nước (tức số lượng
  16. 9 doanh nghiệp nhà nước cùng kinh doanh trong ngành, lĩnh vực). Cụ thể như sau: Số ngành, lĩnh vực Nhà nước giữ 100% vốn đã giảm từ 43 ngành, lĩnh vực (theo Quyết định 58/2002/QĐ-TTg năm 2002) xuống 20 ngành, lĩnh vực (theo Quyết định 14/2011/QĐ-TTg năm 2011). Số doanh nghiệp 100% vốn nhà nước từ 12.300 doanh nghiệp (năm 1992) giảm xuống 5.655 doanh nghiệp (năm 2001) và 1309 doanh nghiệp vào cuối năm 2011. Số lượng doanh nghiệp nhà nước trong nhiều ngành, lĩnh vực đã giảm đi rất nhiều so với trước đây. Có thể dễ nhận thấy sự thay đổi về “mật độ” hay “sự đậm đặc” của doanh nghiệp nhà nước theo chiều hướng giảm đi khá nhiều trong các ngành, lĩnh vực như thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,... Ví dụ: năm 1998 số doanh nghiệp nhà nước trong ngành thương mại, dịch vụ là 1.566 doanh nghiệp thì đến cuối năm 2011 chỉ còn 200 doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò và vị trí do doanh nghiệp nhà nước hiện đang nắm giữ chưa tạo môi trường và điều kiện để các chủ thể tham gia thị trường đều được cạnh tranh bình đẳng, phát huy mạnh mẽ và có hiệu quả mọi nguồn lực. Một mặt, doanh nghiệp nhà nước 100% vốn nhà nước trên thực tế vẫn đang nắm giữ nhiều vị trí quan trọng mà việc doanh nghiệp nhà nước đảm trách (tốt hay không tốt) các vị trí này đều có ảnh hưởng lan tỏa (tích cực hay tiêu cực) trong nhiều ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế. Trong số 1.309 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 452 doanh nghiệp (tức 34,5%) thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tham gia hoạt động công ích. Số 857 doanh nghiệp còn lại (tức 65,5%) là hoạt động kinh doanh, trong đó có một số giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực hạ tầng (như hạ tầng thông tin viễn thông, hạ tầng điện lực, hạ tầng giao thông, xây dựng hạ tầng đô thị,.). Đây là những vị trí theo định hướng của Đại hội XI cần có doanh nghiệp nhà nước và cần tập trung doanh nghiệp nhà nước để phát triển. Những vị trí này chủ yếu do các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước nắm giữ, như: 2 tập đoàn trong ngành viễn thông (VNPT và Viettel), Tập đoàn Điện lực, 2 tập đoàn trong ngành xây dựng công nghiệp và dân
  17. 10 dụng gồm Tập đoàn công nghiệp xây dựng VNIC và Tập đoàn xây dựng nhà ở và đô thị HUD (kể cả sau khi 2 tập đoàn này chuyển trở lại thành các tổng công ty thì những vị trí này vẫn do các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ), 1 tập đoàn và 1 tổng công ty trong phát triển hạ tầng giao thông gồm Tập đoàn Vinashin (nay là Tổng công ty công nghiệp tàu thủy SBIC) và Tổng công ty Hàng hải Vinalines, các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 khác. Một số doanh nghiệp nhà nước kinh doanh khác được giao và kỳ vọng giữ vai trò, vị trí nòng cốt hoặc then chốt trong sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy nông, thương mại, dịch vụ, du lịch. Những vị trí này cũng chủ yếu do các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước nắm giữ, như: Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Than - Khoáng sản, Tập đoàn Hoá chất, Tập đoàn Dệt may, Tập đoàn Cao su, các tổng công ty 90 và tổng công ty 91 khác. Thực tế, hiện nay các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu thông qua các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước giữ vai trò chi phối hoặc có ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực quan trọng như điện (cung cấp trên 80% lượng điện sản xuất), than (cung cấp cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng, xuất khẩu), dầu khí (là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước), xăng dầu (chỉ riêng Petrolimex trước đây chiếm khoảng 70% thị phần, hiện nay khoảng 50% thị phần xăng dầu), bưu chính viễn thông (bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc quốc gia; khoảng 95% mạng điện thoại di động), vận chuyển đường không và đường sắt, dệt may, xuất khẩu lương thực (làm đầu mối xuất khẩu 70% lượng gạo), xi măng (trên 50% thị phần xi măng), tín dụng ngân hàng (các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm khoảng 55 - 57% thị phần huy động tiền gửi và thị phần tín dụng của toàn hệ thống),... Cũng do nắm giữ vị trí chi phối nên doanh nghiệp nhà nước giữ vị thế độc quyền trong các ngành, lĩnh vực này, trong đó có cả những vị trí độc quyền tự nhiên như truyền tải điện, đường sắt, cấp thoát nước,... và những vị trí độc quyền do chính sách, do cạnh tranh không lành mạnh mà ra. Một trong những nguyên nhân của tình trạng độc quyền do chính sách, do cạnh tranh không lành mạnh này xuất phát từ việc sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp nhà nước độc lập thành các tổng công ty
  18. 11 hoặc sáp nhập các tổng công ty thành tập đoàn kinh tế nhà nước. Chính Nhà nước - thực hiện chức năng quản lý nhà nước là người “cầm cân nảy mực” về cạnh tranh và độc quyền nhưng lại để cho Nhà nước thực hiện chức năng chủ sở hữu tạo ra tình trạng độc quyền này. Mặt khác, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng để điều tiết vĩ mô, bình ổn thị trường, bình ổn nền kinh tế. Vai trò này đã từng được sử dụng phổ biến trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây. Thời gian gần đây doanh nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục thể hiện vai trò này tuy với quy mô và mức độ ít đi so với trước đây. Ví dụ: năm 2008 - 2009, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng nguồn vốn nhà nước hoặc nguồn vốn tự huy động để tăng đầu tư, chống suy giảm kinh tế. Năm 2011 - 2012, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng để thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cắt giảm đầu tư và chi tiêu, không tăng giá bán sản phẩm, dịch vụ (điện, than, xăng dầu, sắt thép,...) theo yêu cầu của Nhà nước. Tuy nhiên, việc sử dụng doanh nghiệp nhà nước với vai trò làm công cụ điều tiết vĩ mô, bình ổn thị trường có vẻ phù hợp hơn với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây thay vì nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc lạm dụng vai trò này của doanh nghiệp nhà nước làm cho thị trường bị méo mó, bóp méo tín hiệu giá thị trường, đồng thời doanh nghiệp nhà nước cũng không bình đẳng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này dẫn tới, hoặc doanh nghiệp nhà nước có lợi thế hơn do vị thế độc quyền, hoặc doanh nghiệp nhà nước bị thiệt thòi hơn các doanh nghiệp khác vì không được nhà nước bù đắp chi phí cho việc thực hiện các hoạt động chính sách này. 1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và sự cần thiết phải đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, trước tình hình mới, trên đà hội nhập kinh tế thế giới, quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước vẫn đang tiếp tục được đẩy mạnh, nhưng việc thực hiện một cách có hiệu quả là không đơn giản, nhất là trong bối cảnh số lượng
  19. 12 doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần hóa còn nhiều, quy mô, tính chất của các doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần hóa phức tạp hơn trước nhiều. 1.2.1. Quan niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là biện pháp có tính đặc thù của quá trình đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, là quá trình chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Đó là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu Nhà nước sang sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó tồn tại một phần sở hữu của Nhà nước; là quá trình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện cho người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp. Tất cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm nhẹ gánh nặng của Nhà nước đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Bản chất cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Xét về mặt bản chất, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chính là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợp nền kinh tế thị trường, đáp ứng với yêu cầu của kinh doanh hiện đại. Cổ phần hóa giữ một vai trò quan trọng được thể hiện trên các mặt sau: - Cổ phần hóa nhằm chuyển đổi một phần sở hữu của Nhà nước trong doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm thu hút được nguồn vốn để đầu tư phát triển doanh nghiệp, phát triển nền kinh tế đất nước, đồng thời khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển, tạo sự cân bằng giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế tư nhân, nâng cao tính cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế. - Tiến hành cổ phần doanh nghiệp nhà nước sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Quá trình cổ phần hóa tạo cho mọi người lao
  20. 13 động được thực sự làm chủ doanh nghiệp. - Cổ phần hoá sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình thành lập thị trường chứng khoán. Việc một thị trường chứng khoán đi vào hoạt động bền vững sẽ là điều kiện tốt để thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, thu hút nguồn vốn trong nước và ngoài nước. 1.2.3. Đặc điểm của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Chúng ta đều biết rằng cái cốt lõi của quá trình cổ phần hoá là vấn đề sở hữu và quyền sở hữu. Còn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là chuyển đổi sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước. Sở hữu theo quan niệm của chủ nghĩa Mác là quan hệ giữa lao động với những điều kiện khách quan của lao động, đây là một phạm trù cơ bản bao trùm của quan hệ sản xuất, phản ánh lao động tổng thể của con người và những mối quan hệ của họ trong việc chiếm hữu những điều kiện khách quan phục vụ cho lợi ích của con người và sự phát triển xã hội. Thông qua việc phân tích mối quan hệ bản chất của sở hữu ta thấy hiện rõ hai nội dung cơ bản của sở hữu là: sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân. Trong đó sở hữu xã hội dùng để chỉ quan hệ lao động trừu tượng với toàn bộ các điều kiện khách quan trực tiếp của lao động. Giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân có mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa tách biệt. Sở hữu xã hội có hình thái vận động là giá trị mà sự biểu hiện của nó chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, còn chiếm hữu tư nhân luôn được thực hiện dưới dạng hoạt động cụ thể, có ích trong hệ thống phân công lao động xã hội mà sản phẩm của nó thể hiện dưới dạng một hàng hoá hay một loại dịch vụ nhất định. Hệ quả của sự thống nhất và tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu tư nhân dẫn đến sự phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản xã hội. Người có quyền sở hữu sẽ nắm quyền chi phối giá trị, nhằm mục đích tìm kiếm một giá trị cao hơn còn người có quyền sử dụng là người trực tiếp thực hiện một hoạt động kinh tế cụ thể nào đó để tạo ra giá trị, đó là phương tiện để tăng giá trị. Mối quan hệ của chúng có thể hiểu là mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện. Chính sự tách biệt của sở hữu xã hội và chiếm hữu xã hội đã tạo ra các tầng lớp người trong xã hội. Việc vạch ra tính chất của sở hữu là một việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2