LuËn v¨n tèt nghiÖp

CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG NGHỆ MARKETING

BÁN BUÔN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. Thương mại bán buôn và vai trò Marketing trong doanh

nghiệp thương mại bán buôn hàng hoá.

1. Thương mại bán buôn và sự cần thiết của kinh doanh bán buôn

hàng hoá.

1.1. Khái niệm và bản chất của thương mại bán buôn.

Thương mại bán buôn là tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá

hay dịch vụ cho những người mua để bán lại hay sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Nó loại trừ những người sản xuất và những người chủ trang trại bởi vì họ là những

người đầu tiên tham gia vào quá trình sản xuất và nó cũng loại trừ người bán lẻ.

Để hiểu được bản chất của thương mại bán buôn, người ta phân biệt giữa bán

buôn và bán lẻ:

- Thứ nhất, trong thương mại bán buôn người ta ít quan tâm hơn đến vấn đề

khuyến mại, đến bầu không khí và địa điểm kinh doanh của mình, bởi vì họ chủ yếu

làm việc với những khách hàng chuyên kinh doanh chứ không phải là người tiêu

dùng cuối cùng.

thương mại bán lẻ.

- Thứ ba, luật lệ và thuế chính phủ có quy định khác nhau đối với thương mại bán

buôn và thương mại bán lẻ.

- Thứ hai, khối lượng giao dịch thương mại bán buôn lớn hơn khối lượng giao dịch

1.2 Sự cần thiết của kinh doanh bán buôn hàng hoá.

Kinh doanh bán buôn hàng hoá là cầu nối giữa những nhà sản xuất với người

tiêu dùng cuối cùng. Có thể nói rằng kinh doanh bán buôn cũng là một trung gian

thương mại hay là những nhà phân phối hàng hoá.

1

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Kinh doanh bán buôn hàng hoá có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển

kinh tế, nó giúp cho các nhà sản xuất vừa và nhỏ với nguồn tài chính có hạn không

thể đủ để phát triển những tổ chức bán hàng trực tiếp.

Mặt khác, do trình độ và tính chuyên môn hoá của các nhà kinh doanh bán buôn

hàng hoá cao hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất, vì vậy hiệu quả kinh doanh

của các nhà kinh doanh bán buôn sẽ chắc chắn cao hơn đối với các doanh nghiệp

sản xuất.

Những nhà kinh doanh bán buôn hàng hoá là những người có trình độ và tính

chuyên môn hoá hơn so với những người sản xuất. Họ hiểu rõ về nhu cầu thị

trường, từ đó họ mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá.

Đối với những người kinh doanh bán lẻ thì họ thích kinh doanh tổng hợp, họ

muốn mua nhiều mặt hàng, chủng loại hàng từ một nhà kinh doanh bán buôn chứ

không mua trực tiếp từ người sản xuất.

Đối với người sản xuất, nhờ có những nhà kinh doanh bán buôn hàng hoá sẽ

giúp họ tập trung vào sản xuất và sản xuất ra những sản phẩm mà xã hội cần.

Từ những dẫn chứng trên có thể cho rằng kinh doanh bán buôn hàng hoá là rất

cần thiết trong nền kinh tế nói chung và nền kinh tế thị trường nói riêng. Những

nhà kinh doanh bán buôn hàng hóa được cầu viện khi họ có thể thực hiện có hiệu

 Chức năng:

quả hơn một hay nhiều chức năng sau đây.

lưu kho và rủi ro cho nhà cung ứng và khách hàng.

- Phân các lô hàng lớn thành các lô hàng nhỏ: Người bán buôn tiết kiệm được

chi phí cho khách hàng trong quá trình vận chuyển nhờ mua những lô hàng lớn

rồi phân ra các lô nhỏ bán cho khách hàng.

- Vận chuyển: Người bán buôn đảm bảo giao hàng nhanh hơn cho người mua

do tính chuyên môn hoá hay họ gần khách hàng hơn so với nhà sản xuất.

- Tài trợ: Người bán buôn tài trợ cho khách hàng của mình khi bán chịu cho

họ, đồng thời cung cấp vốn cho sản xuất (cung ứng) cho mình khi đặt trước

và thanh toán kịp thời hoá đơn.

- Lưu kho: Người bán buôn bảo quản hàng hoá dự trữ vì vậy giảm được chi phí

2

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Gánh chịu rủi ro: người bán buôn sẽ gánh chịu một phần rủi ro khi tiếp nhận

sử hữu hàng hoá và chịu các chi phí do lỗi thời, hư hỏng...

- Cung cấp thông tin về thị trường: cung cấp các thông tin về thị trường cho

khách hàng và người cung ứng hàng hoá về hoạt động kinh doanh của đối thủ

cạnh tranh, về tính biến động về giá cả, về sản phẩm mới,. . .

- Dịch vụ quản lý-tư vấn: người bán buôn thường giúp các nhà kinh doanh

thương mại bán lẻ hoàn thiện các hoạt động kinh doanh bằng cách huấn luyện

nhân biên bn hàng, giúp bố trí các mặt bằng cửa hàng và tổ chức trưng bày

mẫu cũng như tổ chức các hệ thống thống kê kế toán và quản lý dự trữ.

- Thu mua và hình thành chủng loại hàng hoá: người kinh doanh bán buôn có

khả năng thu mua nhiều loại hàng hoá mà khách hàng cần nhờ đó mà khách

hàng có thể giảm được chi phí về thời gian, tiền của, sức lực khi gom hàng.

- Bán hàng và kích thích tiêu thụ: người bán hàng có một lực lượng bán hàng

có thể giúp những người sản xuất vươn tới các khác hàng nhỏ và ở xa với chi

phí tương đối thấp. Nhà kinh doanh bán buôn có mối quan hệ rộng thường

được khách hàng tin tưởng vào họ hơn với nhà sản xuất ở xa.

*Các loại hình kinh doanh bán buôn hàng hoá:

- Những người môi giới và đại lý.

- Các chi nhánh và văn phòng của nhà sản xuất.

Ngoài ra còn có một số loại hình khác như:

- Bán buôn phục vụ hạn chế

- Bán buôn chuyên doanh: bán buôn nông sản, những công ty bán buôn xăng

dầu và các công ty bán buôn đấu giá. . .

- Bán buôn phục vụ đầy đủ.

2. Đặc điểm thị trường của doanh nghiệp bán buôn.

Đối với mỗi một doanh nghiệp dù sản xuất hay kinh doanh, dù bán buôn hay bán

lẻ cũng đều có một thị trường đặc trưng riêng của nó.

Thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn thường rộng hơn thị trường

bán lẻ về vị trí địa lý. Khách hàng của các doanh nghiệp thương mại bán buôn là

những tổ chức, khách hàng mua có tính chất chuyên nghiệp. Với góc độ kinh doanh

bán buôn hàng hoá thì thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn được hiểu

3

LuËn v¨n tèt nghiÖp

là: “Tập các khách hàng, người cung ứng hiện thực và tiềm năng, có nhu cầu thị

trường về các mặt hàng mà công ty kinh doanh bán buôn có dự án kinh doanh trong

mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán-đối thủ cạnh

tranh của nó.”

MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI BÁN BUÔN:

Môi trường kinh doanh

Nh(cid:0) sản xuất

Nh(cid:0) môi giới thương mại

Thị trường ở một

Mức giá mua xác

định.

Doanh nghiệp thương mại

Ngưòi phân phối bán buôn

Người tiêu thụ, trung gian cuối cùng

Lĩnh vực cung Lĩnh vực cầu

Thị trường ở mức giá xác định

BH I. 1: Mô hình thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn.

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một doanh nghiệp thương mại khi đối diện với

thị trường với tư cách là một đơn vị chủ thể có quyền độc lập về kinh tế và tự do

kinh doanh trong khuôn khổ luật định. Về nguyên lý đều tham gia quan hệ thương

mại trên nhiều loại thị trường khác nhau, nhưng trong đó quan trọng nhất là bốn loại

thị trường:

- Thị trường mua.

- Thị trường bán.

- Thị trường lao động.

- Thị trường tiền tệ và vốn.

* Cấu trúc loại thị trường cuả doanh nghiệp thương mại bán buôn:

4

LuËn v¨n tèt nghiÖp

 Kết cấu thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn.

Môi trường chính trị ,pháp luật Môi trường kinh tế Môi trường tâmlý,xã hội thị trường tiền tệ-vốn DNTMBB thị trường thị trường mua bán Môi trường thị trường Môi trường Công nghệ lao động văn hoá

BH I. 2: Mô hình kết cấu thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn.

a) Thị trường mua:

Tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà thị trường mua khác nhau.

Đối với công ty kinh doanh thương mại bán buôn thì đó là thị trường mua sản

phẩm, cũng như thị trường vật tư. Hoạt động mua được tiến hành trên thương

trường bán buôn theo nguyên tắc tự tìm kiếm và lựa chọn nguồn hàng, thương

lượng và thoả thuận các thông số lô hàng mua với phương châm tiếp thị: “vì bán mà

được hạch toán vào tổng chi phí tiếp thị của công ty. Vì vậy, giá mua là không phải

chỉ ảnh hưởng đến chênh lệch với giá bán mà vấn đề chủ yếu là giá mua phải thúc

đẩy giá bán hàng.

b) Thị trường tiền tệ và vốn:

Đây là nơi mà các doanh nghiệp có thể thu hút tạo được vốn hoạt động. Hiện

nay ở Việt Nam có thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh đang thử nghiệm hoạt

động. Lãi suất tiền gửi và vay đều do nhà nước quy định. Vì vậy thị trường này

chưa thể là chỗ dự cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh được.

c)Thị trường lao động:

mua” và chi phí mua hàng không phải là khâu lưu chuyển hàng hoá độc lập mà

5

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Các công ty có quyền tự do tuyển chọn lao đông sao cho phù hợp với ngành

nghề kinh doanh. Các công ty cần có tiêu chuẩn chọn lựa lao động để sử dụng có

hiệu quả, mạnh dạn sử dụng các chuyên gia giỏi, trả lương xứng đáng. Có như vậy,

công ty mới phát triển nhanh được.

d) Thị trường bán (Thị trường tiêu thụ):

Đây là thị trường quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp thương mại. Trong

nền kinh tế thị trường, điều tiên quyết của các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu

thụ được sản phẩm của doanh nghiệp mình kinh doanh.

Việt Nam trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp chỉ biết

sản xuất, giao hàng, còn doanh nghiệp thương mại đảm nhận toàn bộ khâu tiêu thụ

theo địa chỉ đã được Nhà nước chỉ định. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp chưa có

thị trường. Hiện nay các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ hàng hoá do mình đã mua và

hoàn chỉnh. Đây là một cơ hội mới cho nhiều doanh nghiệp thương mại và doanh

nghiệp nào tìm được nhiều thị trường thì sẽ thắng trong cạnh tranh.

Kết cấu thị trường của doanh nghiệp thương mại bán buôn chủ yếu là theo dấu

hiệu chuyên doanh ( theo nhóm mặt hàng, theo tính đồng bộ của nhu cầu,...)

3. Vai trò của hoạt động Marketing trong bán buôn ở doanh nghiệp

thương mại .

Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến

mãi, phân phối hàng hoá, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục

tiêu, thoả mãn những mục tiên của khách hàng và tổ chức.

Marketing-mix được hiểu là một phối thức định hướng các biến số marketing có

thể kiểm soát được mà công ty thương mại sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ

nhằm theo đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm

xác định.

3.1. Khái niệm Marketing (theo Philip Kotler):

3.2. Vai trò của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp thương mại bán buôn.

6

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Trong nền kinh tế thị trường vai trò của hoạt động Marketing vô cùng quan trọng,

nó là cầu nối giữa công ty với khách hàng có thể mô hình hoá theo biểu hình sau:

(trang sau)

Khách h(cid:0)ng

công ty.

Trong những năm gần đây, người bán buôn đã phải chịu sức ép ngày càng tăng

của sự cạnh tranh. Vì vậy, muốn thắng trong cạnh tranh và mở rộng thị phần của

mình thì mỗi một doanh nghiệp thương mại bán buôn cần phải xác định rõ chính

sách, chiến lược Marketing kinh doanh thương mại sao cho phù hợp với tình thế

hiện tại như :

 Quyết định thị trường mục tiêu.

Người bán buôn cần xác định thị trường mục tiêu của mình, chứ không nên cố

phục vụ tất cả các thị trường. Họ có thể chọn nhóm khách hàng mục tiêu theo tiêu

chuẩn về quy mô, loại hình khách hàng hay những tiêu chuẩn khác, trong khuân khổ

BH I.3: Vị trí và vai trò của Marketing trong nội dung quả trị kinh doanh của

7

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nhóm mục tiêu họ có thể xác định những khách hàng có lợi nhất cho mình, có kế

hoạch chào hàng tích cực, thiết lập mối quan hệ tốt hơn với khách hàng đó. Họ có

thể áp dụng chế độ tái đặt hàng tự động, thiết lập những hệ thống huấn luyện quản

lý và tư vấn, kể cả việc bảo trợ một mạng lưới tự nguyện. Họ có thể loại bỏ những

khách hàng ít có lợi hơn bằng cách yêu cầu khối lượng đặt hàng lớn hơn hay tính

tăng thêm giá đối với những đơn hàng nhỏ.

 Quyết định về sản phẩm.

Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại bán buôn là những hàng hoá của họ

đang kinh doanh. Người bán buôn phảI chịu sức ép rất lớn buộc họ phải bán đầy đủ

các chủng loại và duy trì đủ lượng dự trữ hàng hoá để có thể cung cấp ngay khi cần,

nhưng điều đó có thể làm mất hết lợi nhuận. Ngày nay các doanh nghiệp thương

mại bán buôn đang suy tính lại xem nên bán bao nhiêu chủng loại và chỉ chọn ra

những chủng loại hàng có lợi hơn cho mình. Họ phân các mặt hàng kinh doanh

thàng các nhóm A, B và C trong đó nhóm A là nhóm những mặ hàng có lợi nhất ,

nhóm C là nhóm những mặt hàng ít có lợi nhất . Mức dự trữ hàng thay đổi tuỳ theo

ba nhóm này. Ngoài ra doanh nghiệp thương mại bán buôn cần xem xét đến khâu

dịch vụ khách hàng , xem lại những dịch vụ nào cần loại bỏ , những dịch vụ nào cần

 Quyết định về giá cả.

Giá cả trong kinh doanh rất quan trọng nó là một trong những công cụ cạnh

tranh chủ yếu. Để trang trải những chi phí kinh doanh của mình. Những doanh

nghiệp thường thêm vào giá gốc của hàng hoá một khoản phụ giá theo một tỷ lệ

phần trăm thông thường, chẳng hặn 10%. Chi phí có thể chiếm 8% tổng lợi nhuận

và như vậy mức lời còn lại xấp xỉ 2%. Ngoài ra những nhà bán buôn có thể yêu cầu

những người cung ứng tính giá đặc biệt khi họ có thể biến nó thành cơ hội tăng khối

lượng tiêu thụ của người cung ứng.

thiết lập chặt chẽ hơn với khách hàng.

Người bán buôn có thể quảng cáo qua các mẫu hàng, triển lãm, qua các tạp chí,

truyền hình, mặc dù chi phí cho hoạt động quảng cáop rất tốn kém nhưng các doanh

 Quyết định về các hoạt động xúc tiến thương mại.

8

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nghiệp thương mại bán buôn có thể bù được chi phí do thực hiện được các hợp

đồng lớn với lô hàng lớn. Mặt khác họ cũng được các nhà sản xuất đầu tư cổ động

và tài trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại.

 Quyết định về địa điểm.

Đối với các doanh nghiệp thương mại bán buôn thông thường họ thường bố trí

các văn phòng ,kho dự trữ ... tại các địa điểm có giá thuê rẻ,mức thuế thấp và chi

phí tối thiểu vào việc hoàn thiện mặt bằng và trang trí, bày biện nội thất ngược lại

họ đầu tư lớn vào các nhà kho và qui trình công nghệ kho nhằm thảo mãn tối đa nhu

cầu khách hàng.

Mô hình marketing-mix của doanh nghiệp thương mại bán buôn . Doanh nghiệp

tập trung vào đoạn thị trường mục tiêu:

nhãn hiệu,qui cách Sản phẩm

bao gói ,dịch vụ

sau bán,lợi ích

bảng giá, chiết khấu

thời hạn thanh Giá bán

toán tín dụng

Kênh phân phối, Phân phối

Chất lượng,tên

Thị trường mục tiêu

kiểm soát, tồn kho

đIều vận, người bán

Quảng cáo,bán hàng

trực tiếp, quan hệ công Quảng cáo-xúc tiến

chúng, xúc tiến cổ động

yểm trợ

BH I. 4: Mô hình marketing-mix của doanh nghiệp thương mại bán buôn.

9

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động Marketing đóng một vai trò

quan trọng nó giúp cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển, tạo lập được uy tín và vị thế

trên thương trường trong nước cũng như quốc tế.

II . Hệ công nghệ marketing tổng thể ở doanh nghiệp

thương mại bán buôn .

1. khái niệm marketing tổng thể.

Công nghệ marketing tổng thể là toàn bộ qui trình marketing mà doanh nghiệp

thực hiện nhằm tạo ra những điều kiện kinh doanh tối ưu cho chương trình

marketing , mục đích của doanh nghiêp bán buôn là mua hàng và bán hàng cho

khách hàng mau về bán lại hoặc kinh doanh hay sản xuất nhằm mục đích sinh lời .

Hay có thể hiểu hệ công nghệ marketing bán buôn là tổ hợp toàn bộ số lượng lớn ,

đa dạng , phức tạp với các hoạt động lao động có định hướng thống nhất.

Công nghệ marketing bán buôn là quá trình cơ bản trong khâu bán buôn của các

doanh nghiệp thương mại bán buôn.

Việc kinh doanh bán buôn có sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các nhà bán buôn tổ

chức hợp lý và vận hành công nghệ bán buôn một cách chính xác theo đúng qui

trình đã được xây dựng từ trước như:

+ Sự phát triển về khả năng sản xuất hàng hoá trong nước và ngoài nước.

+ Nhu cầu tiêu dùng toàn xã hội ngày càng lớn mà khả năng đáp ứng không

+ Sự đòi hỏi ngày càng cao các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người mua,

trung gian, người tiêu dùng cuối cùng về chủng loại ,hình dáng,chất lượng sản

phẩm..

nhiều.

2. Mô hình marketing tổng thể ở doanh nghiệp thương mại bán

buôn.

Trong nền kinh tế thị trường sôi động và phức tạp ngày nay bất cứ một doanh

nghiệp kinh doanh nào cũng đều phải canh tranh để tồn tại và phát triển. Tuỳ từng

10

LuËn v¨n tèt nghiÖp

tính chất cụ thể, từng mục tiêu hay phạm vi hoạt động kinh doanh mà xác định một

phương án tốt nhất đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Mặt khác yêu cầu công nghệ

marketing bán buôn hàng hoá là nắm bắt thông tin thị trường, nắm bắt nhu cầu

khách hàng để cung ứng hàng hoá đầy đủ ,nhanh kịp thời cho thị trường. Bởi vậy

muốn đIều hành hoạt động marketing bán buôn hàng hoá phải biết cách xây dựng

 Mô hình công nghệ marketing tổng thể ở doanh nghiệp thương mại

hệ công nghệ marketing bán buôn hàng hoá theo cách tiếp cận như sau: (trang sau)

bán buôn:

Giải pháp marketing - mix

MIS-Công nghệ marketing mục tiêu

Công nghệ ch(cid:0)o h(cid:0)ng thương mại

Hệ công nghệ Khách h(cid:0)ng trọng điểm

Công nghệ tạo lập v(cid:0) vận h(cid:0)nh phối thức bán buôn

Hệ công nghệ dịch vụ cho khách h(cid:0)ng

Hậu cần trực tiếp của doanh nghiệp thương mại

11

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH I. 5: Mô hình công nghệ marketing tổng thể ở doanh nghiệp thương mại

bán buôn.

3. Những nội dung cơ bản của hệ công nghệ marketing tổng thể.

3.1. Nghiên cứu thị trường và phân tích Marketing mục tiêu.

3.1.1 Nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường lá một khâu rất quan trọng nó giúp cho doanh nghiệp bán

buôn kinh doanh những mặt hàng có lợi nhất .Mặt khác , nó cũng giúp cho doanh

nghiệp tránh được những rủi ro trong kinh doanh và phát hiện ra những cơ hội kinh

doanh mới. Nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá những đặc điểm chủ yếu của thị

trường như quy mô , cơ cấu, xu hướng biến động và ảnh hưởng của môi trường

marketing tới việc mua sắm của khách hàng.

Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt, các

công ty muốn tồn tại và phát triển buộc phải nắm bắt nhu cầu thị trường rồi từ đó mới

có chương trình marketing cụ thể, rõ ràng nhằm phục tối đa nhu cầu thị trường.

Nghiên cứu thị trường nhằm duy trì và phát triển sự thích nghi giữa một bên là mục

tiêu và khả năng của công ty, một bên là cơ may thị trường. Do đó , công ty phải tự

đánh giá được mình, biết được điểm mạnh, điểm yếu đang tồn tại để so sánh với yêu

nghiêh cứu này phải gắn với từng sản phẩm cụ thể . Đồng thời công ty cũng cần phải

nghiên cứu đối thủ cạnh tranh như : xác định các đối thủ cạnh tranh , thị phần và

chiến lược của họ.

Dựa trên những kết quả nghiên cứu thị trường và chiến lược marketing hiện hành

của công ty để xác lập thị trường mục tiêu.

Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hay

mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng , đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so

với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu marketing đã định .

cầu thị trường và biết được vị thế của công ty trong hiện tại. Chỉ có điều vấn đề

12

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Thực chất của việc xác lập thị trươ mục tiêu là lựu chọn những nhóm khách hàng

tiềm năng mà cong ty sẽ phục vụ với các sản phẩm nhất định . thị trường mục tiêu có

thể là một hay một số đoạn thị trường mục tiêu hay toàn bộ thị trường.

Khi xác lập thị trường mục tiêu cần làm rõ các vấn đề sau đây:

- Loại sản phẩm sẽ được bán để thoả mãn nhu cầu khách hàng .

- Phương thức thoả mãn nhu cầu đó.

- Khả năng bán và thu lợi nhuận.

- Mức độ phù hợp giữa một bên là nhu cầu của khách hàng ở các thị trường được

lựu chọn và bên kia là khả năng thoả mãn nhu cầu đó .

Tuỳ thuộc vào việc nghiên cứu, đánh giá những vấn đề nói trên mà công ty sẽ xác

lập được những thị truờng tiềm năng tốt nhất.

3.1.2. Công nghệ Marketing mục tiêu.

Công nghệ này có tính chất khái quát và liên quan mật thiết tới các quyết định có

tính chất chiên lược: lựa chọn thị trường nào để xâm nhập, sử dụng mô thức chiến

lược nào dể tiếp thị và bố trí marketing chiến lược để khai thác thị trường. Sử dụng

công nghệ này nhằm so sánh thị trường và phân tích sức ép cạnh tranh thị trưòng.

So sánh thị trường để chọn ra thị trường mục tiêu, có nhiều phương pháp khác

nhau để chọn những thông thường là phương pháp lập bảng so sánh. Phương pháp lập

bảng so sánh gồm hai bước đó là:

- Bước 1: Giới hạn phân tích thị trường, nhằm thực hiện sự nghiên cứu tập trung

thể căn cứ vào những yếu tố sau để giới hạn:

+ Khả năng sản xuất và cung ứng tại chỗ những sản phẩm cùng loại với mặt hàng

mà công ty đang kinh doanh.

+ Nhu cầu của người tiêu dùng về những mặt hàng của công ty (tập quán tiêu

dùng, đặc điểm văn hoá, xã hội của vùng đó,...).

- Bước 2: So sánh các thị trường. Mục đích của bước này là trên cơ sở giới hạn một

số thị trường, tiến hành so sánh, phân loại thị trường, để xác định thị trường có triển

vọng nhất.

Phân tích sức ép cạnh tranh để lựa chọn khu vực thị trường thuận lợi ít sức ép

cạnh tranh hoặc định hướng hoạt động marketing bán hàng.

tránh tràn lan, lãng phí thời gian, tiền của mà không đạt kết quả như mong muốn. Có

Xác định thị trường

13

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Quy trình công nghệ Marketing mục tiêu được mô tả qua biểu hình 7 như sau:

BH I. 6: Quy trình công nghệ Marketing mục tiêu tại doanh nghiệp thương mại bán

buôn.

 Công nghệ Marketing mặt hàng kinh doanh.

3.2. Thiết lập giải pháp Marketing-mix.

Việc xác định, lựa chọn mặt hàng kinh doanh là rất cần thiết đối với sự tồn tại và

thức sản phẩm hỗn hợp được lựa chọn, xác định và chuẩn bị để bán ở các cơ sở doanh

nghiệp thương mại đối với một thị trường mục tiêu và cho những tập khách hàng xác

định. Mỗi một doanh nghiệp đều có cách chọn danh mục mặt hàng kinh doanh riêng

để làm sao cho phù hợp với chiến lược Marketing mà công ty theo đuổi. Tóm lại,

công nghẹ Marketing mặt hàng kinh doanh đó là những công việc xác định danh mục

mặt hàng kinh doanh, chủng loại mặt hàng và đặc tính của nó như tên gọi, nhãn hiệu,

các đặc tính kỹ thuật, bao gói, kích cỡ và dịch vụ sau bán.

phát triển của doanh nghiệp thương mại bán buôn. Mặt hàng kinh doanh là một phối

Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với sự ra đời

và phát triển của sản xuất hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá

 Công nghệ định giá kinh doanh.

14

LuËn v¨n tèt nghiÖp

,đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hoá, tình hình

tiêu dùng cạnh tranh...

Hiện nay trên thị trường, ngoài cạnh tranh bằng giá cả còn có các loại cạnh tranh

khác như cạnh tranh bằng chất lượng, bằng dịch vụ ...nhưng giá vẫn giữ vai trò quan

trọng, hàng hoá sẽ không tiêu thụ được nếu giá cả hàng hoá đó không được người tiêu

dùng chấp nhận. Người tiêu dùng luôn luôn quan tâm đến giá cả hàng hoá và coi dó

như là một chỉ dẫn về chất lượng hàng hóa và các chỉ tiêu khác của hàng hoá. Do vậy,

việc xác định một công nghệ định giá đúng đắn có vai trò sống còn đối với một doanh

nghiệp thương mại bán buôn.

 Công nghệ kênh phân phối và hậu cần trong phân phối.

Công nghệ này bao gồm các vấn đề như thiết lập các kiểu kênh phân phối, lựa

chọn các trung gian, thiết lập một liên hệ trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối,

các vấn đề về dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển...Đôi với các doanh nghiệp

thương mại bàn buôn việc thiết lập và quản trị kênh phân phối là rất quan trọng. Việc

mở rộng kênh tức là công ty tăng thị phần, tăng khối lượng tiêu thụ tăng doanh số bán

.Đây là viêc làm hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh

 Công nghệ quảng cáo-xúc tiến hỗn hợp.

nghiệp thương mại bán buôn nói riêng .

Công nghệ Marketing quảng cáo là tập hợp các kỹ thuật quản trị nhằm thông tin

thủ cạnh tranh. Mục tiêu của quảng cáo-xúc tiến thương mại là nhằm tiêu thụ nhiều

sản phẩm và tạo hình ảnh, uy tín tốt đẹp với khách hàng. Vì vậy, cần phải nghiên cứu

và sáng tạo nội dung quảng cáo sao cho phù hợp với tâm lý khách hàng. Ngôn ngữ

trong quảng cáo phải gây được sự chú ý, dễ nhớ, mang tính thuyết phục . Mặt khác

phương tiện quảng cáo cũng đóng vai trò quan trọng, nó là phương tiện truyền nội

dung quảng cáo đến khách hàng và quyết định hiệu quả của quảng cáo.

về hàng hoá-dịch vụ nhằm vào thị trường mục tiêu một cách hiệu quả cao so với đối

3.3. Hệ thống thông tin Marketing ( MIS ).

Hệ thống thông tin Marketing được hiểu là cấu trúc bao gồm con người, thiết bị

các quy trình thu thập phân loại, phân tích và lượng giá các dữ liệu cung ứng như

15

LuËn v¨n tèt nghiÖp

việc chuyển tải thông tin một cách hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả các hoạt động

Marketing trong công ty.

MIS có vai trò hệ thống hoá các nguồn để đảm bảo triển khai và phân phối thông

tin một cách chính xác kịp thời và thích hợp cho việc quản trị Marketing. Sự ra đời

của MIS khắc phục được tình trạng dồn nén và ngẽn tắc dữ liệu, Tăng cường hiệu quả

và tính hiệu dụng của thông tin dữ liệu. Ngày nay, với sự trợ giúp của công nghệ tin

học đã cho phép xây dựng MIS hoàn hảo hơn dưới dạng các mạng liên kết đảm bảo

thông tin nhanh chóng kịp thời nhất. Về nguyên tắc MIS được cấu trúc từ bốn hệ

thống chủ yếu:

+ Hệ thống hoạch toán nội: bao gồm các báo cáo về mối quan hệ giữa công ty với

khách hàng cũng như các kết quả hoạt động và chiều hướng phát triển (đơn đặt hàng,

tình hình bán hàng, doanh số...) Các thông tin này là cơ sở để nhìn nhận những lợi thế

và hạn chế của công ty. Từ đó làm cơ sở để phân tích, giải quyết các vướng mắc, khó

khăn trong kinh doanh, trong điều hành quả lý.

+ Hệ tình báo Marketing: là một tập quy trình và nguồn mà các chuyên viên điều

hành sử dụng để có được thông tin hàng ngày về sự phát triển tương thích trong môi

trường Marketing. Nguồn lực tình báo Marketing phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức

hợp lý các điểm bán, các chuyên viên tình báo chuyên trách các nguồn tổ hợp dữ liệu

cung cầu, mua bán và cơ cấu văn phòng tình báo.

+ Hệ nghiên cứu Marketing: được tiến hành khi các dải thông tin dược trải rộng,

đối mặt với một loạt các vấn đề như thời cơ kinh doanh, việc thử nghiệm các sản

phẩm ưu thích, tiên lượng sức cầu sức mua hoặc tổ chức quảng cáo theo chiến dịch

và có hiệu quả. Điều đó nảy sinh yêu cầu cần có sự hỗ trợ chính thức của nghiên cứu

Marketing để thu thập và phân tích xử lý thông tin dữ liệu một cách hợp lý với từng

vấn đề Marketing đặc biệt.

+ Hệ phân tích Marketing: là tập hợp những kỹ thuật thống kê và các mô hình để

phân tích các dữ liệu và các vấn đề Marketing nhằm tạo cơ sở cho quyết định và điều

hành Marketing hữu hiệu hơn. Về cấu trúc hệ phân tích Marketing gồm một ngân

hàng thống kê và một ngân hàng mô hình.

khi không gian chứa đựng thông tin có khoảng cách lớn làm cho các nhà quản trị phải

16

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Ngân hàng thống kê bao gồm một tập hợp các qui trình các thuật toán thống kê để

rút ra ý nghĩa đầy đủ của những thông tin thu thập đó. Người ta coi thống kê là một

công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý doanh nghiệp.

- Ngân hàng mô hình là một tập hợp chọn lọc các mô hình giúp cho các nhà quản trị

Marketing phát triển tốt hơn các quyết định. Đây mô hình được thể hiện là cách biểu

diễn quan hệ tương hỗ logíc các biến số của qui trình. Thông thường các mô hình sử

dụng ở đây là những mô hình tuyến tính và phi tuyến tính, mô hình mạng, mô hình

mô tả, lý thuyết trò chơi,...

Hệ nghiên cứu Marketing

Hệ hoạch toán nội bộ

Hệ tình báo Marketing

Hệ phân tích Marketing

Môi trường Marketing MIS Môi trường Marketing

BH I. 7: Cấu trúc hệ thống thông tin Marketing ở doanh nghiệp thương

mại bán buôn.

3.4. Tổ chức cung ứng hàng hoá.

Cung ứng hàng hoá là quá trình đảm bảo hàng hoá cho các cơ sở tiêu thụ của

doanh nghiệp thương mại với số lượng, chất lượng, cơ cấu và thời gian phù hợp với

yêu càu tiêu thụ của các cơ sở này và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Tổ chức cung ứng hàng hoá là tổng hợp các hoạt động của công nghệ vận chuyển,

dịch vụ, thiết lập kênh hậu cần và công nghệ thương mại để thực hiện cung ứng hàng

hoá với chi phí tối ưu.

Yêu cầu tổ chức cung ứng: Phải xây dựng được kế hoạch cung ứng phù hợp với kế

hoạch về tiêu thụ, dự trữ, phải đảm bảo hàng hoá cung ứng cho các cơ sở kinh doanh

trực thuộc phù hợp về qui mô cơ cấu và động thái tiêu thụ. Phải tối thiểu hoá được

17

LuËn v¨n tèt nghiÖp

các chi phí có liên quan đến qui trình cung ứng dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính

thống nhất, tính ổn định và liên tục của quá trình cung ứng. Tổ chức cung ứng hàng

hoá góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-tài chính cũng như thực hiện hai

nhiệm vụ của hậu cần kinh doanh: nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tối

thiểu hoá chi phí hậu cần.

III. Hệ công nghệ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

bán buôn.

1. Khái niệm công nghệ bán hàng.

Công nghệ bán hàng là tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá

hay dịch vụ trực tiếp cho khách hàng để họ sử dụng vào mục đích kinh doanh hay

mục đích cá nhân.

2. Các công bán hàng ở doanh nghiệp thương mại bán buôn.

2.1. Công nghệ chào hàng thương mại bán buôn.

Đây là công nghệ được áp dụng phổ biến và thích hợp với điều kiện hoạt động

trên thị trường ở mức độ cạnh tranh cao. Với công nghệ này thì các doanh nghiệp

thương mại bán buôn cử lực lượng nhân viên bán hàng chào hàng cho khách hàng

mua hàng, thuyết phục khách hàng mua. Công nghệ này áp dụng cho những mặt hàng

chậm, khó bán. Ưu điểm của công nghệ này là hiệu quả cao vì sức thuyết phục cao

nhưng chi phí cho một lần giao tiếp lớn vì vậy thường được sử dụng cho những lô

hàng có giá trị lớn.

Qui trình công nghệ chào hàng thương mại bán buôn được khái quát qua bẩy

bước, các bước này được thực hiện tuần tự, kế tiếp nhau và chúng có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau:

mới khách hàng chưa dùng quen, chưa kinh doanh bao giờ hoặc những mặt hàng bán

18

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Bước 1

Bước 2

Bước 5

Bước 6

Bước 7

Bước 4

Bước 3

BH I. 8: Qui trình công nghệ chào hàng thương mại bán buôn ở doanh nghiệp

thương mại.

- Bước 1: Lựa chọn đối tượng chào hàng.

Đây là công việc đầu tiên nhằm tìm ra được tập khách hàng tiềm năng để bán

hàng. Muốn tiến hành công việc này, trước tiên phải tiến hành nghiên cứu thị trường,

phân đoạn thị trường mục tiêu. Từ đoạn thị trường này ta tiến hành phân tập khách

hàng và lựa chọn đối tượng chào hàng.

- Bước 2: Lựa chọn mẫu hàng và những tài liệu thuyết trình.

Sau khi đã lựa chọn được đối tượng chào hàng doanh nghiệp cần phải chọn ra

những mẫu hàng đạt tiêu chuẩn tối ưu và nhũng tài liệu thuyết trình mẫu hàng kèm

theo để giới thiệu cho khách hàng.

- Bước 3: Tập huấn cho nhân viên chào hàng.

các nhân viên chào hàng. Việc chào hàng có đạt kết quả cao hay không còn tuỳ thuộc

vào trình độ và kinh nghiệm của mỗi nhân viên. Vì vậy, doanh nghiệp thương mại

cần có phương pháp tập huấn phù hợp với từng đối tượng chào hàng, từng cặp sản

phẩm-thị trường.

- Bước 4: Thực hiện chào hàng.

Đây là bước nhân viên chào hàng tiếp cận với khách hàng trình bày, thuyết trình

về hàng hoá mà doanh nghiệp thương mại bán buôn đang cần bán. Thực hiện chào

hàng là bước quan trọng nhất trong công nghệ chào hàng thương mại nó quyết định

có bán được hàng hay không bán được hàng. Vì vậy, nhân viên chào hàng phải là

những người có khả năng giao tiếp, thuyết phục tốt thì mới bán được hàng.

Đây là bước tích luỹ những thủ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm chào hàng đối với

19

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Bước 5: Báo cáo kết quả chào hàng.

Sau khi đã thực hiện chào hàng xong, nhân viên chào hàng sẽ tập trung tất cả các

bản chào hàng của từng khách hàng và lên báo cáo kết quả chào hàng. Báo cáo này sẽ

được các nhà quản trị xử lý và gửi đi các phòng ban có liên quan.

- Bước 6: Chuẩn bị hàng.

Chuẩn bị hàng là một công việc tưởng như đơn giản nhưng khi chuẩn bị hàng theo

mẫu chào hàng nếu như trong lô hàng có những hàng hoá sai quy cách, không đủ tiêu

chuẩn xuất kho sẽ làm cho hình ảnh của doanh nghiệp mờ đi, doanh nghiệp sẽ mất uy

tín với khách hàng. Vì vậy, cần phải chuẩn bị hàng một cách cẩn thận trước khi giao

cho khách hàng.

- Bước 7: Cung ứng.

Đây là bước cuối cùng doanh nghiệp thương mại bán buôn giao hàng cho khách

hàng theo đúng yêu cầu về chất lượng, số lượng và giá cả.

2.2. Công nghệ bán trên cơ sở đơn đặt hàng bằng chữ.

Đây là công nghệ bán có tính chất phổ biến được sử dụng một cách thường xuyên

trong các doanh nghiệp thương mại bán buôn thuộc thành phần kinh tế nhà nước. Với

công nghệ này, cơ sở bán buôn nhận đơn đặt hàng bằng chữ dưới dạng các hợp đồng

mua bán và hoá đơn đặt hàng. Từ đó căn cứ vào các yêu cầu của hợp đồng để tổ chức

lực lượng, tạo lập lô hàng cung cấp cho khách hàng.

Công nghệ có ưu điểm là tính ổn định cao, tạo điều kiện về mặt thời gian để cơ sở

đổi giá cả hay vì quá tập trung hoàn thiện hợp đồng thì bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh

hấp dẫn khác.

bán buôn có điều kiện chuẩn bị tốt lô hàng. Có nhược điểm là kém linh hoạt về thay

Tập trung đơn h(cid:0)ng

Tổ chức mặt h(cid:0)ng theo yêu cầu đơn đặt h(cid:0)ng

Ký kết hợp đồng

nếu không phù hợp:điều chỉnh lại hợp đồng

Kiểm tra lại lô h(cid:0)ng

Giao h(cid:0)ng cho khách

BH I. 9: Sơ đồ quy trình công nghệ bán trên cơ sở đơn đặt hàng bằng chữ.

20

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2.3. Công nghệ bán qua catalogue.

Với công nghệ này, doanh nghiệp thương mại bán buôn sẽ gửi catalogue đến

khách hàng của mình để giới thiệu hàng, các catalogue thay thế các mẫu hàng để

chuyển tải hình ảnh và tính năng sản phẩm đến khách hàng. Phía khách hàng sẽ

nghiến cứu catalogue và đặt hàng nếu khi cần thiết. Với công nghệ này các các doanh

nghiệp phải bỏ ra chi phí rất thấp nhưng hiệu quả không cao do công nghệ này thực

hiện một cách gián tiếp đối với khách hàng ở xa xôi khó vươn tới nên không chào

hàng thực tiếp được. Công nghệ này gồm các bước sau:

- Bước 1: Chuẩn bị catalogue.

- Bước 2: Gửi catalogue đến khách hàng.

- Bước 3: Chờ phản hồi.

- Bước 4: Hiệp thương thương mại.

- Bước 5: Chuẩn bị hàng.

- Bước 6: Chuyển hàng.

2.4. Công nghệ bán qua mẫu hàng.

Đây là công nghệ bán tương tự như công nghệ bán qua catalogue nhưng thay thế

sách hướng dẫn bằng mẫu hàng và sản phẩm thực sự. Điều này làm tăng tính trực

quan của khách hàng và họ có thể tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm cần mua. Công

nghệ này gồm các bước:

- Xác định khách hàng gửi mẫu.

-

Chờ phản hồi.

-

Hiệp thương thương mại.

-

Vận chuyển giao hàng.

Chuẩn bị hàng mẫu, gửi đến khách hàng. -

2.5. Công nghệ bán qua gian hàng mẫu.

Đây là công nghệ bán được nhà bán buôn phối hợp với nhà bán lẻ để kinh doanh

những mặt hàng: thành phẩm, tạp phẩm,...qua đó nhà bán lẻ không cần lo việc trưng

bày và sắp xếp hàng hoá còn nhà bán buôn sẽ đặt hàng và xếp hàng qua gian hàng

mẫu và ký gửi hàng này cho nhà bán lẻ, nhà bán lẻ có chức năng cho thuê địa điểm

bán để hưởng phần tiền hoa hồng dựa trên khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Nhờ công

21

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nghệ này nhà bán buôn có thể lợi dụng nhà bán lẻ để giới thiệu hàng hoá với khách

hàng qua việc tiếp xúc trực tiếp.

2.6 . Công nghệ bán qua đại diện thương mại.

Các doanh nghiệp thương mại bán buôn thiết lập các đại diện thương mại ở các

khu vực thị trường, thay mặt doanh nghiệp để nghiên cứu thị trường, bán hàng và xử

lý các đơn hàng, giao hàng cho khách hàng.

2.7. Công nghệ bán qua tham gia hội chợ thương mại và triển lãm hàng hoá.

Hàng năm, các trung tâm hội chợ thương mại và triển lãm hàng hoá kết hợp các

bộ, ngành tổ chức. Đây là nơi các doanh nghiệp thương mại gặp gỡ nhau, giới thiệu,

khảo sát và ký kết hợp đồng mua bán.

Quy trình công nghệ bán hàng thường bao gồm những công việc sau:

- Xác định các hội chợ triển lãm và lựa chọn để tham gia. Trong công tác này gồm

những nội dung sau: Xác định ngày, tháng, năm hội chợ, loại hội chợ triển lãm và

mục tiêu của chúng, quy mô của chúng, ngành hàng và mặt hàng được tham gia, địa

điểm tổ chức hội chợ triển lãm, lệ phí và các chi phí phát sinh khi tham gia hội chợ

triển lãm.

- Đăng ký tham gia và các thủ tục khác.

- Chuẩn bị tham gia hội chợ triển lãm bao gồm: Xác định loại hàng hoá được trình

bày bán và giới thiệu, thiết kế nội thất quầy triển lãm, tuyển chọn những nhân viên

giới thiệu và bán hàng, chuẩn bị hợp đồng, tiến hành những công việc vận chuyển và

- Tham gia hội chợ: Bố trí hàng và giới thiệu hàng, bán hàng và chuẩn bị tổ chức

hội thảo, tiến hành trao đổi trực tiếp với khách hàng.

- Ký hợp đồng.

- Thực hiện hợp đồng mua bán: chuẩn bị hàng, vận chuyển và giao hàng cho khách

hàng.

bao gói...

2.8. Công nghệ hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua bán.

Công nghệ này là nỗ lực đặc biệt trong quá trình bán buôn hàng hoá, là một khâu

trong quá trình giao dịch giữa hai bên mua và bán nhằm thống nhất các quan điểm để

đi đến thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán giữa các bên.

Các biến số cơ bản của hiệp thương thương mại:

22

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đặc tính của người thương lượng,tổ chức

Văn hoá

Kết quả thương lượng

Quá trình thương lượng

Những điều kiện của quá trình thương lượng

BH I. 10: Các biến số cơ bản của hiệp thương thương mại.

* Những điều kiện của quá trình thương lượng:

- Xác định mục tiêu thương lượng: phải được đặt ra rõ ràng trước cuộc thương

lượng và nó cần phải được cụ thể hoá qua những điều khoản thương lượng, số lượng

điều khoản càng nhiều thì xác suất về sự hợp tác với đối tác cao hơn.

- Xác định quyền hạn trong thương lượng: quyền hạn về sức mạnh phần thưởng

hoặc cưỡng bức, quyền chính đáng, quyền giám định.

- Thời gian thương lượng.

- Số người tham gia vào quá trình thương lượng.

- Số lượng các bên tham gia vào quá trình thươnglượng.

- Địa điểm thương lượng: có tính chất trung lập để tạo sự tâm lý cân bằng giữa các

bên.

 Quá trình thương lượng:

Trong môi trường kinh doanh để doanh nghiệp hoạt động thì phải có thị trường,

đó là mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau. Doanh nghiệp với khách

hàng. Để có mối quan hệ này thì phải có thương lượng và đảm bảo quyền lợi kinh tế

của mình cần phải có hợp đồng mua bán.

- Quá trình thương lượng có thể xem ở hai cấp độ:

+ Cấp độ chiến lược thương lượng:

Chién lược thương lượng đối lập (cứng) đòi hỏi tiếp cận giải quyết vấn đề có tính

chất áp đặt cho đối tác, rất dễ dẫn đến xung đột về quyền lợi.

- Sự sắp xếp bố trí tại nơi thương lượng.

23

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Chiến lược thương lượng thống nhất (mềm) được xây dựng trên quan điểm tiếp

cận cùng hợp tác để giải quyết vấn đề và thường tránh nhưng xung đột căng thẳng,

cần thuyết phục, kêu gọi sự hợp tác của đối tác.

+ Cấp độ chiến thuật thương lượng tại bàn:

Sửa soạn nắm được hồ sơ và những vấn đề then chốt của cuộc thương lượng. Lựa

chọn và chuẩn bị những luận chứng lý lẽ để có thể đưa ra khi thương lượng. Xác định

giới hạn thương lượng. Dự đoán được các giải pháp.

- Tiếp cận thương lượng là thời gian dành cho thảo luận ngoài vấn đề thương lượng

chủ yếu của hai bên như: giới thiệu về nhau, làm quen...

- Trao đổi những thông tin để đưa ra những thông tin gắn liền với mục tiêu thương

lượng, hai bên thu thập thông tin và cung cấp thông tin cho nhau để chuẩn bị thương

lượng.

- Thuyết phục đưa ra các đề nghị để đạt được mục đích, thuyết phục đi tìm sự đồng

ý của đối tác (đây là bước quan trọng trong quá trình thương lượng). Đối với chiến

lược thương lượng mềm người ta sử dụng kỹ thuật lời nói để gây ảnh hưởng tích cực,

có tính chất hứa hẹn hoặc khuyên nhủ đưa ra những phần thưởng.

- Nhượng bộ và thoả thuận là bước cuối cùng của cuộc thương lượng tại bàn. Đây

là kết quả của sự thoả hiệp lẫn nhau, sự thoả hiệp này có thể là từng phần hay toàn

 Hợp đồng mua bán trong thương mại bán buôn là một dạng của hợp đồng

bộ.

pháp luật hiện hành.

- Hình thức hợp đồng mua bán: là văn bản ký kết mua bán hàng giữa các chủ thể

kinh tế có tư cách pháp nhân. Trong đó nội dung của hợp đồng định rõ quyền hạn và

nghĩa vụ trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.

- Các chủ thể kinh tế chỉ có thể ký kết hợp đồng trong phạm vi năng lực, hành vi

pháp lý của mình.

- Việc ký kết hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Phải tuân thủ đầy đủ pháp luật, đảm bảo tích cực kế hoạch và tính pháp lý của

hợp đồng.

+ Phải phát huy tính độc lập kinh doanh của các bên ký kết hợp đồng.

kinh tế dùng riêng cho các giao dịch bán buôn. Vì vậy, nó phải tuân thủ theo quy định

24

LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Đảm bảo sự hợp tác với tinh thần hai bên cùng có lợi.

3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới vai trò vận hành công nghệ

marketing bán buôn.

3.1. Nhân tố con người và tổ chức.

Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn

tới vai trò vận hành công nghệ Marketing bán buôn ở tất cả các doanh nghiệp thương

mại bán buôn. Vì vậy, việc tổ chức hợp lý đội ngũ lao động trông doanh nghiệp là rất

cần thiết và phải đảm bảo ba mặt: phân bổ, sử dụng và bồi dưỡng. Việc phân bổ và sử

dụng lao động hợp lý sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặt khác,

doanh nghiệp cần tổ chức các khoá học ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên

môn để phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh.

3.2. Các yếu tố vật chất kỹ thuật.

Yếu tố vật chất-kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới phương hướng vận hành

công nghệ Marketing bán buôn. Có thể nói yếu tố vật chất-kỹ thuật làm cho sự vận

hành công nghệ Marketing tốt, hiệu quả nếu yếu tố vật chất-kỹ thuật tốt, hiện đại và

ngược lại.

Yếu tố cơ sở vật chất- kỹ thuật ở doanh nghiệp thương mại bán buôn là tổng hợp

các tư liệu lao động trực tiếp tham gia và phục vụ các quá trình công nghệ, trong đó

có quá trình công nghệ Marketing bán buôn và quản trị kinh doanh thương mại.

+ Bản chất của tư liệu lao động:

kinh doanh thương mại.

- Là vốn kinh doanh (chủ yếu là tài sản, vốn cố định) của doanh nghiệp thương mại

bán buôn.

- Là thiết bị công nghệ hậu cần kinh doanh: thiết bị kho và công trình kiến trúc kho.

Tóm lại, nhân tố con người và yếu tố cơ sở vật chất-kỹ thuật là những nhân tố cơ

bản ảnh hưởng tới vai trò vận hành công nghệ Marketing bán buôn hàng hoá ở doanh

nhgiệp thương mại bán buôn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu tư đúng mức các

yếu tố cơ sở vật chất-kỹ thuật và sử dụng hợp lý nhân tố con người để hoạt động kinh

doanh đạt hiệu quả cao.

- Là tư liệu lao động ở các cơ sở kinh doanh bán buôn để tiến hành các công nghệ

25

LuËn v¨n tèt nghiÖp

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VẬN

HÀNH CÔNG NGHỆ MARKETING BÁN BUÔN HÀNG HẠT

NHỰA VÀ SẮT THÉP TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ

HÀNG KHÔNG.

I. khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của công ty cung

ứng dịch vụ hàng không.

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cung ứng dịch vụ

hàng không.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc

Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập theo quyết định số

1076/QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ Giao Thong Vận Tải. Trụ sở chính của

công ty đặt tại đường Nguyễn Sơn-khu sân bay Gia Lâm- Hà Nội. Đây là một vị trí

hết sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu của công ty cung ứng dịch vụ hàng không

là cung cấp dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn) cho Hãng Hàng Không Quốc Gia Việt

Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số các phòng ban chuyên đi

giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ hàng khách đi máy bay.

nhập với khu vực và thế giới của Nhà nước đã đặt công ty cung ứng dịch vụ hàng

không trước những thách thức và cơ hội mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước,

ngành hàng không nói chung vá công ty cung ứng dịch vụ hàng không nói riêng cũng

phải tự đổi mới trong quản lý, đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh để hoà nhịp với sự

phát triển của đất nước. Chính vì vậy mà ngày 19/9/1994 công ty cung ứng dịch vụ

hàng không được Bộ Giao Thông Vận Tải quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà

nước số 1507 /QĐ/TCCB-LB với tên giao dịch là Airserco.

Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 6.262.644.000 đ.

Trong đó: -Vốn ngân sách : 1.374.903.000 đ.

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế hoà

26

LuËn v¨n tèt nghiÖp

-Vốn tự bổ xung : 4.887.741.000 đ. Diện tích đất được giao là: 3462 m2 tại k10 sân bay gia lâm-Hà Nội.

Điện thoại: 04. 8271 352

Fax : 04.8272 426.

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Từ năm 1994 công ty cung ứng dịch vụ hàng không được Bộ Giao Thông Vận Tải

giao cho chức năng và nhiệm vụ sau:

- Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dân dụng.

- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch, đại lý vé máy bay.

- Sản xuất kinh doanh đồ hộp, hàng giải khát, hàng ăn uống công cộng.

- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hàng khách bằng đường bộ.

- Đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hoá bằng đường không, đường biển.

- Kinh doanh và sản xuất hàng nông lâm sản.

- Kinh doanh và cho thuê bất động sản.

- Đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Sản xuất gia công, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng gia dụng .

- Trực tiếp tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi đi làm

việc có thời hạn ở nước ngoài.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cung ứng dịch vụ hàng

không.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập,

bộ máy quản lý theo cơ cấu kết hợp giữa tham mưu và chức năng được thể hiện qua

sơ đồ sau: (trang sau)

27

LuËn v¨n tèt nghiÖp

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ :

BAN GI(cid:0)M ĐỐC

Phòng kinh doanh

Phòng tổ chức h(cid:0)nh chính

Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng t(cid:0)i chính kế toán

Chi nhánh TP H.C.M

Chi nhánh nước ngo(cid:0)i

đại lý bán vé máy bay

Phòng kiểm hoá khăn

Xưởng may xuất khẩu

Xưởng chế biến gỗ

BH II.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

4. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng dịch vụ hàng không ban

đầu chỉ là kinh doanh dịch vụ ăn uống, đại lý bán vé máy bay và kinh doanh các

loại khăn phục vụ cho hành khách đi máy bay. Đến năm 1994 Bộ Giao Thông Vận

Tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước đối với công ty cung ứng

dịch vụ hàng không. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cung ứng dịch vụ hàng

không là vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ nhằm phục vụ ngành hàng không

Việt Nam và các ngành sản xuất kinh doanh có nhu cầu phục vụ.

+ Đối với lĩnh vực sản xuất:

28

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Sản xuất là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường khi cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì điều trước

tiên công ty xác định rõ nhu cầu thị trường của mình, tìm hiểu nhu cầu thị trường đó

rồi mới định hướng phát triển sản xuất cái gì để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.

Trong lĩnh vực sản xuất công ty chú trọng đến hai mặt hàng chính đó là sản xuất

hàng may mặc và chế biến gỗ xuất khẩu ra thị trường Châu âu và Châu á.

- Đối với ngành hàng may mặc hiện nay ở nước ta có rất nhiều tổng công ty, xí

nghiệp may,... vì vậy việc cạnh tranh giữa các công ty là rất gay gắt. Nhờ có uy tín

và vị thế trên thương trường quốc tế sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất

lượng, số lượng và giá cả nên sản phẩm may mặc của công ty luôn được các bạn

hàng quốc tế quan tâm và hợp tác.

- Đối với hoạt động sản xuất chế biến gỗ ván sàn:

Nắm bắt được nhu cầu thị trường quốc tế công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết

bị máy móc, nhà xưởng để sản xuất chế biến gỗ ván sàn. Việc đầu tư vào lĩnh vực

kinh doanh gỗ ván sàn là rất mới mẻ. Hiện tại công ty chưa khai thác thị trường

trong nước vì do nhu cầu, thị hiếu của người dân trong nước chưa cao. Công ty

thường xuất khẩu ra thị trường: Đài Loan, Hồng Kông...

+ Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại:

Công ty đã triển khai kinh doanh da dạng các mặt hàng theo nhu cầu thị trường.

Hiện tại, công ty chủ yếu chú trọng kinh doanh bán buôn hai mặt hàng chính đó là

về mặt hàng nhựa và xây dựng nói riêng công ty đã nhập khẩu trực tiếp hai mặt

hàng này để phục vụ ngành hàng không, các ngành nhựa Việt Nam và ngành xây

dựng.

Trong hoạt động kinh doanh bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép công ty cũng

gặp rất nhiều khó khăn, công ty phải cạnh tranh khốc liệt với các công ty trực thuộc

Tổng công ty nhựa Việt Nam và các cửa hàng, công ty kinh doanh sắt thép... Mặc

dù gặp rất nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhưng công ty

vẫn không lùi bước. Công ty luôn tìm tòi và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh để

duy trì kinh doanh có hiệu quả năm sau cao hơn năm trước.

hạt nhựa và sắt thép. Nắm bắt được nhu cầu phát triển xã hội nói chung và nhu cầu

29

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các loại khăn, đại lý bán vé máy bay và hàng

thủ công mỹ nghệ. Đối với dịch vụ vận chuyển nhằm phục vụ hãng hàng không

quốc gia Việt Nam công ty chỉ kinh doanh loại hình dịch vụ này tại chi nhánh TP.

Hồ Chí Minh (sân bay Tân Sơn Nhất).

5. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

Kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các khoản chi phí

hợp lý phát sinh trong kỳ và các khoản thuế. Kết quả kinh doanh có thể đựơc hình

thành từ các hoạt đông sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính hoặc

hoạt động khác.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước, từ khi ra

đời với số vốn ít ỏi công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn, nhưng được sự giúp đỡ

của Tổng công ty hàng không Việt Nam và sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty,

công ty đã gặt hái được một số thành công trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

thương mại.

Những chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh được trình bày qua biểu hình sau:

(BH II. 2, trang sau)

30

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Từ năm 1997 đến năm 2000, công ty luôn lỗ lực phấn đấu trong sản xuất kinh

doanh và luôn đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể tổng thu doanh hoạt động kinh

doanh:

+ Năm 1997 công ty đạt vượt mức kế hoạch 16.5%, tăng 9038.9 triệu đồng.

+ Năm 1998 công ty đạt vượt mức kế hoạch 54.2%, tăng 33980.1 triệu đồng.

+ Năm 1999 công ty đạt vượt mức kế hoạch 53.2% tăng 38409.7 triệu đồng.

+ Năm 2000 công ty đạt vượt mức kế hoạch 2.5%, tăng 3326.7 triệu đồng.

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty là một chỉ tiêu kinh tế phản

ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.

Tăng doanh thu hoạt đông kinh doanh thực chất là tăng lượng tiền về cho công ty,

đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hoá bán ra trên thị trường. Vì vậy, tăng doanh

thu hoạt đông kinh doanh vừa có ý nghĩa với xã hội và với công ty.

- Đối với xã hội, tăng doanh thu hoạt đông kinh doanh góp phần thoả mãn tốt hơn

các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá

cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước.

- Đối với công ty, tăng doanh thu hoạt đông kinh doanh là điều kiện để công ty

thực hiện tốt các chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh bù đắp các chi phí sản

xuất kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.

Lợi nhuận là một chỉ tiêu qua trọng nó phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh

hưởng đến sự tồn tại hay phát triển của công ty. Lợi nhuận của công ty tăng dần

năm 2000 so với năm 1997 tăng 29.97% tăng 164.2 triệu đồng.

Tóm lại, từ bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên của công ty cung ứng dịch vụ

hàng không ta thấy công ty kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Công ty luôn chấp

hành đúng chế độ, chính sách về kinh tế-tài chính của nhà nước và nộp ngân sách

nhà nước, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.

của công ty có hiệu quả hay không hiệu quả. Mặt khác, nó cũng là chỉ tiêu ảnh

31

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là công ty kinh doanh tổng hợp. Những

mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty đựơc trình bày qua bảng sau:

Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000

Hàng thủ công mỹ nghệ 1.743.400 1.121.500 3.361.700 41.587.600

Hàng may mặc 8.866.200 10.199.000 6.855.400 6.496.800

Đại lý vé máy bay 1.626.500 1.086.000 1.565.500 1.328.800

Cung ứng nội bộ 2.953.700 2.265.000 1.135.700 3.254.000

Hàng hạt nhựa và sắt thép 42.645.300 79.245.000 95.237.000 79.533.200

Hàng nông lâm sản 5.215.800 372.600 737.200 1.510.000

BH II. 3: Bảng doanh thu bán những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

+ Hàng thủ công mỹ nghệ: bao gồm các loại hàng mây tre đan, gốm, sứ...xuất khẩu + Hàng may mặc: quần, áo các loại theo mẫu đặt hàng của khách hàng ở thị trường

Đông Âu.

+ Cung ứng nội bộ: chủ yếu là các loại khăn cho hàng khách đi máy bay và dịch vụ vận chuyển hành khách tại sân bay Tân Sơn Nhất. + Hàng nông lâm sản: chủ yếu là chế biến gỗ ván sàn xuất khẩu.

kinh doanh chủ đạo của công ty cung ứng dịch vụ hàng không và đây cũng chính là

lý do em chọn hàng hạt nhựa và sắt thép để nghiên cứu trong đề tài.

Từ bảng doanh thu bán hàng trên, hàng hạt nhựa và sắt thép mang lại doanh thu cao nhất. Cụ thể năm 1997 doanh thu bán hàng hạt nhựa và sắt thép chiếm 67.64% tổng doanh thu bán những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty, năm 1998 doanh thu bán hàng hạt nhựa và sắt thép chiếm 84.04% tổng doanh thu bán những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty, năm 1999 doanh thu bán hàng hạt nhựa và sắt thép chiếm 87.5% tổng doanh thu bán những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty, năm 2000 doanh thu bán hàng hạt nhựa và sắt thép chiếm 59.48% tổng doanh thu bán những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty. Từ những kết quả phân tích trên, ta thấy hạt nhựa và sắt thép là những mặt hàng

32

LuËn v¨n tèt nghiÖp

II. Phân tích thực trạng tình hình vận hành công nghệ

Marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép tại

công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

1. Nghiên cứu thị trường và xác lập thị trường mục tiêu của công ty về mặt

hàng hạt nhựa và sắt thép.

Đối với tất cả mọi công ty kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả việc làm cần

thiết là phải nghiên cứu thị trường để phân đoạn thị trường mục tiêu và xác định

nhu cầu thị trường của mình. Đó là nơi mà hoạt động của công ty thu được hiệu quả

cao nhất. Lý do phải tiến hành nghiên cứu thị trường và xác lập thị trường mục tiêu

rất đơn giản vì thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng với

nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính khác nhau. Sẽ không có một doanh

nghiệp nào có thể với tới tất cả khách hàng tiềm năng.

Hàng hạt nhựa và sắt thép không chỉ có công ty cung ứng dịch vụ hàng không

kinh doanh mà còn rất nhiều công ty, cửu hàng ...kinh doanh như công ty nhựa Tiền

Phong, công ty nhựa Hà Nội, công ty thương mại dịch vụ nhựa (Tổng công ty nhựa

Việt Nam), công ty nhựa Rạng Đông,...Công ty thép Thái Nguyên, Zamil steel

buildings Co.,LTD, công ty sản xuất Thương Mại Thành Long, công ty thép VSC-

POSCO,... Vì vậy, công ty phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những

xét trên một phương diện nào đó trong việc thoả mản nhu cầu thị trường.

Đối với công ty cung ứng dịch vụ hàng không cũng vậy, việc đầu tiên là công ty

nghiên cứu thị trường và xác lập thị trường mục tiêu. Việc nghiên cứu thị trường để

tìm ra thị trường mục tiêu được công ty tiến hành qua các bước sau: Thu thập thông

tin, phân tích thông tin thu thập được và ra quyết định kinh doanh.

Bước đầu tiên công ty cung ứng dịch vụ hàng không tiến hành thu thập thông tin

từ những tài liệu phản ánh quá trình kinh doanh thực tế của công ty như bảng báo

cáo kết quả kinh doanh các năm, bảng thống kê các mặt hàng nhập khẩu và báo cáo

cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau. Mỗi một công ty đều có những thế mạnh

kế hoạch xuất nhập khâu qua các năm. Từ những bản chào hàng của khách hàng, từ

33

LuËn v¨n tèt nghiÖp

những sách báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra công ty còn sử dụng phương pháp

thu thập thông tin sơ cấp là quan sát. Đây là phương pháp mà người nghiên cứu

thực hiện sự theo dõi, quan sát hoàn cảnh và tình hình phát triển kinh tế trong nước

và ngoài nước. Thu thập thông tin là một giai đoạn quan trọng nhất của việc nghiên

cứu thị trường nó giúp cho công ty kinh doanh những mặt hàng nào là có lợi nhuận

cao và phù hợp với nhu cầu thị trường.

Bước hai: Phân tích thông tin thu thập đựơc.

Đây là giai đoạn công ty phân tích những thông tin từ những tài liệu thu thập

được. Công ty tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu theo dạng bảng và định tỷ lệ

phần trăm. Từ bảng này công ty phân tích tìm ra những đoạn thị trường mục tiêu,

đối thủ cạnh tranh...bước này rất quan trọng đòi hỏi sự chính xác cao.

Các tiêu chuẩn đánh giá để xác định thị trường mục tiêu của công ty được thể

hiện qua bảng biểu sau:

Hệ số Thị trường

cânbằng Các tiêu chuẩn đánh giá để

các tiêu Hà Nội Hồ Chí Minh xác định thị trường mục

chuẩn tiêu

1 2 3 1 2 3 (tỷlệ %)

Tình hình cạnh tranh

Đặc điểm nhu cầu cần

Phản ứng của người tiêu

dùng

Điều kiện tiêu thụ hàng

hoá

Tình hình kinh tế xã hội

nái chung

Sự vận động của

thị

trường

Đánh giá chung

thoả mãn

34

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Giải thích:

1: Điều kiện không thuận lợi

2: Điều kiện thuận lợi trung bình 3: Điều kiện rất thuận lợi

BH II. 4: Bảng đánh giá các chỉ tiêu nhằm xác lập thi trường mục tiêu của công

ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Bước ba: Ra quyết định kinh doanh.

Sau khi đã phân tích các thông tin đã thu thập được công ty có thể quyết định

kinh doanh mặt hàng nào. Việc ra quyết định kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào thu

thập thông tin và phân tích thông tin thu thập được. Vì vậy việc thu thập thông tin

phải chính xác cao nếu không các bứơc sau sẽ không có hiệu quả và làm tổn thất

đến tài chính công ty. Việc ra quyết định kinh doanh mặt hàng nào là do ban giám

đốc công ty quyết định. Họ là những người có trình độ, kinh nghiệm trên thương

trường, họ thường rất thận trọng trong việc ra quyết định kinh doanh.

Nhận biết v(cid:0) thu thập thông tin

Phân tích thông tin thu thập được

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Phân tích thời cơ mua

Phân tích thời cơ Phân tích chênh lệch giá

Nếu hội tụ đủ Néu không hội tụ đủ

Quyết định kinh doanh Quyết định không kinh doanh 35

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH II. 5: Quá trình nghiên cứu thị trường của công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Từ sơ đồ trên ta thấy hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty cung ứng dịch

vụ hàng không xuất phát từ nhu cầu thị trường, thị trường cần mặt hàng nào mà

công ty có khả năng đáp ứng thì công ty sẽ tiến hành nghiên cứu, xắc lập danh mục

mặt hàng kinh doanh. Đây là bước tiến bộ lớn trong hoạt động kinh doanh của công

ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tính hệ thống của nó vẫn chưa được đầy đủ.

Nó chỉ mang tính phỏng đoán cho từng thương vụ cụ thể chứ chưa đưa ra những dự

báo cho cả một quá trình kinh doanh. Mặt khác, công ty cung ứng dịch vụ hàng

không là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy công ty có lợi thế trong kinh doanh họ

thường có những khách hàng truyền thống đặt mua trước nếu công ty có đủ khả

năng cung cấp mặt hàng đó thì công ty sẽ ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, kết quả

kinh doanh lúc này chưa phản ánh được đầy đủ kết quả nghiên cứu thị trường.

2. Thực trạng các quyết định cơ bản trong Marketing-mix bán

buôn hàng hạt nhựa và sắt thép của công ty cung ứng dịch vụ hàng

không.

Quyết định mặt hàng kinh doanh là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của

Marketing-mix. Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra được những quyết định

hài hoà về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm... Nắm bắt được tầm quan

trọng trong việc quyết định mặt hàng kinh doanh, công ty cung ứng dịch vụ hàng

không luôn coi trọng mặt hàng kinh doanh của mình, luôn thay đổi mặt hàng kinh

doanh trong cùng một loại hàng hạt nhựa và sắt thép để phù hợp với các loại nhu

cầu của khách hàng. Mặt khác, công ty không thể kinh doanh toàn bộ mặt hàng

được vì như vậy nó không đảm bảo mục tiêu kinh doanh, lợi nhuận và thế lực của

2.1. Quyết định mặt hàng kinh doanh.

công ty. Do đó, công ty đã tiến hành lựa chọn mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu

36

LuËn v¨n tèt nghiÖp

khách hàng và đảm bảo được mục tiêu chung của chiến lược Marketing. Việc công

ty quyết định mặt hàng kinh doanh không chưa đủ, công ty còn tổ chức các nguồn

hàng để khẳng định vị thế của nguồn hàng đó đối với công ty. Đối với mặt hàng hạt

nhựa nguyên liệu công ty thường nhập từ thị trường: Nhật Bản, A rập xê út,

Singapore, Indonexia, Hàn quốc...

 Nguồn hàng cung cấp hàng hạt nhựa nguyên liệu của công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

LLDPE, PP PP, PET PP, LLDPE PP,

Năm Năm1997 Năm 1998 Năm1999 Năm2000 Nước xuất h(cid:0)ng hạt nhựa h(cid:0)ng hạt nhựa h(cid:0)ng hạt nhựa h(cid:0)ng hạt nhựa Khẩu A rập xê út PP,HDPE PP,LLDPE PP,LLDPE PP, PET Nhật bản LLDPE

BH II. 6: Nguồn hàng cung cấp các chủng loại hàng hạt nhựa cho công ty cung

ứng dịch vụ hàng không. (Theo bảng thống kê các mặt hàng nhập khẩu và báo

cáo kế hoạch nhập khẩu từ năm 1997- 2000 của phòng kinh doanh và xuất nhập

khẩu)

+ Giải thích: PP, HDPE, LLDPE...là tên các chủng loại hạt nhựa. Ví dụ: PP là một

Propylene.

 Đối với mặt hàng sắt thép công ty nhập từ thị trường: Nga, Trung Quốc,

Hàn Quốc.

loại hạt nhựa và nó được viết tắt theo qui ước quốc tế. PP viết tắt bởi từ Poly

C20 5.8 C3515 C3515

C20 5.8 C45 30 C3515

C205.8 C4530

37

_

_

Năm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Nước xuất mặt h(cid:0)ng nhập mặt h(cid:0)ng nhập mặt h(cid:0)ng nhập mặt h(cid:0)ng nhập Khẩu Nga Trung quốc thép tròn CT3 _

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH II. 7: Nguồn hàng cung cấp sắt thép của công ty cung ứng dịch vụ hàng

không.

Từ khi công ty kinh doanh bán buôn mặt hàng hạt nhựa và sắt thép công ty

đã tạo được chữ tín với bạn hàng trong và ngoài nước, luôn tạo ra các mối quan

hệ mật thiết với bạn hàng. Ngoài ra công ty còn tổ chức thêm được nhiều nguồn

hàng mới như Ấn Độ, Indonexia, Úc ...qua các bản chào hàng của bạn hàng.

Phát hiện nhu cầu khách h(cid:0)ng

Không phù hợp

Không kinh doanh

Phân tích khả năng nội tại của công ty

Phù hợp

Xác định cơ cấu mặt h(cid:0)ng hạt nhựa v(cid:0) sắt thép

Quyết định danh mục mặt h(cid:0)ng kinh doanh

vụ hàng không.

Khi phát hiện được nhu cầu khách hàng, công ty phân tích khả năng của công ty

nếu phù hợp (có khả năng đáp ứng) công ty tiến hành xác định cơ cấu mặt hàng, tỷ

trọng từng nhóm mặt hàng hạt nhựa và sắt thép rồi sau đó nên danh mục chủng loại

mặt hàng kinh doanh. Nếu không có khả năng đáp ứng công ty sẽ không kinh doanh

mặt hàng đó.

Bảng cơ cấu mặt hàng nhựa bán buôn qua các năm:

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

BH II. 8: Quá trình ra quyết định mặt hàng kinh doanh ở công ty cung ứng dịch

Loại hạt nhựa

1996

1997

1999

2000

1998

38

LuËn v¨n tèt nghiÖp

PP 70% 60% 50% 60% 40%

HDPE 10% 8% 10% 10% 10%

LDPE 0% 0% 5% 5% 10%

LLDPE 15% 32% 20% 20% 25%

PET 5% 0% 15% 5% 15%

BH II. 9: Bảng cơ cấu mặt hàng nhựa bán buôn qua các năm của công ty cung

ứng dịch vụ hàng không.

Bảng danh mục cơ cấu chủng loại mặt hàng sắt thép bán buôn:

Độ dài Giá bán Loại mặt

( m ) Chủng loại (dự kiến) hàng sắt Tỷ trọng

thép ( % ) (1000đồng)

Thép chòn 11.7 m 4.588

>8.6 m 4.189 15 CT3 6, 8 12 28 -60 >6 m 4299.5

Thép góc 6 m 4115.1

CT3

6m đến 9 m

13

6m đến 9 m 4305 4410

25mm X 25mm 60mm X 60mm 63mm X 63mm 75mm X 75mm 80mm X 80mm 100mmX100mm

4.263

11.7 m

4

CT5

13 đến 25

4.365

11.7 m

28 đến 40

Thép C20

10 m

8

Thép vằn 11.7 m 4.294.5 11, 12

4.120

5.8

Thép C35

>9 m

4.524.1

6

15

Thép C45

>9 m

4.300

6

30

Thép

chữ

11.7 m

4.462.5

25

U

Thép chữ i 11.7 m

4.556

23

6, 8

6, 8

39

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH II. 10: Bảng danh mục cơ cấu chủng loại mặt hàng sắt thép bán buôn của

công ty cung ứng dịch vụ hàng không .

Trên đây là những chủng loại sắt thép công ty nhập khẩu về để bán buôn cho

những khách hàng là nhà thầu xây dựng và các cửa hàng kinh doanh bán buôn hay

bán lẻ vật liệu xây dựng. Với danh mục mặt hàng sắt thép trên công ty đã đáp ứng

đúng nhu cầu khách hàng, nhưng công ty cần tăng tỷ trọng nhập khẩu những chủng

loại sắt thép có chất lượng mà trong nước không sản xuất được như: C45 30 từ

6% nên 15%, thép vằn CT5 từ 4% tăng nên 10%...còn một số như thép chữ U, I,

CT3 có thể mua buôn từ các cơ sở sản xuất trong nước như các công ty liên doanh,

công ty thép Thái Nguyên. Làm như vậy, công ty có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu

khách hàng do giảm được chi phí đầu vào và giá bán ra sẽ hấp dẫn khách hàng hơn.

2.2. Quyết định giá kinh doanh.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không đã áp dụng quy trình định giá dựa trên

việc phân tích và tính toán chi phí, xác định giá của đối thủ cạnh tranh và giá thị

trường, phân tích điểm hoà vốn, phân tích và lựa chọn mức giá dự kiến bán. Lúc

này, tuỳ thuộc vào mục tiêu của công ty để công ty lựa chọn mức giá phù hợp. Hiện

tại, công ty chọn mức giá dự kiến để đảm bảo mục tiêu cho công ty tối đa hoá được

lợi nhuận:

Giá dự kiến này được áp dụng cho cả hàng hạt nhựa và sắt thép

CPBH

+ Giải thích: CPQL: là chi phí quản lý.

CPBH: là chi phí bán hàng.

Hàng hạt nhựa và sắt thép, công ty cung ứng dịch vụ hàng không thường bán

buôn cho các cơ sở sản xuất (Hợp tác xã Song Long, công ty nhựa cao cấp hàng

không, công ty TNHH Tân Đô... và cửa hàng kinh doanh, với số lượng lớn công ty

sẽ chiết khấu giá theo khối lượng hàng khách hàng mua. Ví dụ: mua 1 tấn hạt nhựa

đến 5 tấn chiết khấu cho khách hàng là 1%. Từ 6 đến 10 tấn là 1.5%. Còn đối với

sắt thép 50 tấn chiết khấu 0.5%, trên 50 tấn chiết khấu là 1%...Ngoài ra, đối với

P dự kiến = Giá mua ( Thuế + chi phí vận chuyển ) + CPQL + lãi

40

LuËn v¨n tèt nghiÖp

những khách hàng truyền thống công ty thường sử dụng mức giá ưu đãi để giữ

khách và duy trì mối quan hệ.

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả, chất lượng và dịch vụ ngày càng trở nên

quan trọng. Giá cả có thể là một công cụ cạnh tranh trên thương trường, nhất là ở

Việt Nam khi giá cả lại trở nên rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển

của công ty kinh doanh. Vì vậy, công ty đã có chính sách giá đúng đắn để thu hút

khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Nhờ có chính sách giá phù

hợp mà thị phần và vị thế của công ty cung ứng dịch vụ hàng không ngày càng

được củng cố và mở rộng hơn.

2.3. Quyết định kênh phân phối.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các công ty kinh doanh là lợi nhuận,

lợi nhuận càng cao càng tốt. Kênh phân phối có ảnh hưởng một phần tới mục tiêu

lợi nhuận của công ty. Vậy làm thế nào để giảm được chi phí trong kênh phân

phối?. Trong kinh doanh bán buôn, kênh phân phối rất quan trọng, nó góp phần

Biết được tầm quan trọng của kênh phân phối, công ty cung ứng dịch vụ hàng

không quyết định kênh phân phối ngắn để phân phối mặt hàng hạt nhựa và sắt thép.

Vì đặc tính của hàng hạt nhựa và sắt thép cộng với khả năng thiết lập kênh

Marketing của công ty, nên công ty sử dụng kênh phân phối ngắn.

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và tăng khối lượng tiêu thụ hàng hoá.

41

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Nh(cid:0) cung ứng

Nh(cid:0) sản xuất (cung ứng)

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không Công ty cung ứng dịch vụ hàng không

Đại lý

Khách hàng công nghiệp

Khách h(cid:0)ng mua buôn

BH II. 11: Hệ thống kênh

phân phối hạt nhựa

Khách hàng bán lẻ

BH II 12: Kênh phân phối sắt thép

của Công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Đối với kênh phân phối này, số khâu lưu chuyển hàng hoá được giảm, đây chính

là hệ thống kênh phân phối mà các nhà bán buôn thường sử dụng. Nó tạo điều kiện

cho khách hàng không phải qua nhiều khâu trung gian nữa mà trực tiếp lấy hàng

thiết lập một số kho hàng và một số đội xe chuyên vận chuyển nhanh-kịp thời đáp

ứng đúng nhu cầu của khách hàng về thời gian. Đây cũng là một lợi thế nâng cao

khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. Nhờ có hệ thống kênh phân

phối phù hợp với mặt hàng kinh doanh, vì vậy công ty luôn đáp ứng kịp thời nhu

cầu của khách hàng.

ngay. Do điều kiện kinh doanh bán buôn, công ty cung ứng dịch vụ hàng không đã

2.4.Quyết định phối thức xúc tiến hỗn hợp.

Quyết định phối thức xúc tiến hỗn hợp là quyết định những hoạt động khác nhau

mà công ty tiến hành để thông tin và cổ động cho sản phẩm của mình đối với thị

trường mục tiêu.

42

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ngày nay, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã đóng góp không nhỏ cho các

hoạt động phối thức xúc tiến hỗn hợp. Việc mua bán trên mạng Internet, qua thư

điện tử và điện thoại ngày càng trở nên phổ biết với các công ty kinh doanh. Nắm

bắt được xu hướng đó, Công ty đã nối mạng và đăng quảng cáo trên mạng. Tuy

nhiên, nội dung quảng cáo chỉ rất đơn giản và chỉ phù hợp với khách hàng quốc tế.

Công ty chỉ giới thiệu tình hình kinh doanh chủ yếu như:

+ Tên và địa chỉ Công ty.

+ Số điện thoại, số fax, số tài khoản.

+ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ chủ yếu như: dịch vụ vận chuyển,...

+ Giới thiệu các mặt hàng kinh doanh chủ yếu: hạt nhựa nguyên liệu, sắt thép,...

Ngoài ra, trong quan hệ công chúng, công ty thường tổ chức các buổi hội thảo

và đóng góp từ thiện. Công ty thường xuyên có các bài báo gửi cho tạp chí của

Tổng công ty hàng không Việt Nam.

Công ty cung ứng dịch vụ h(cid:0)ng không

Khách h(cid:0)ng trọng điểm

Bản thông điệp

Phản hồi

BH II. 13: Mô hình giao tiếp trực tiếp của Công ty cung ứng dịch vụ hàng

không với khách hàng.

Ngân sách xúc tiến hỗn hợp: chi phí cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phụ

thuộc vào lợi nhuận hàng năm của công ty. Nếu lợi nhuận năm nào cao thì năm đó

công ty sẽ dành cho ngân sách xúc tiến tăng nên và ngược lại. Cụ thể được thể hiện

qua bảng sau:

Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Ngân sách xúc tiến

10.000

12.000

30.000

BH II. 14 : Ngân sách xúc tiến hỗn hợp của công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

43

LuËn v¨n tèt nghiÖp

3. Phân tích tình hình công nghệ bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép

tại Công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

3.1. Công nghệ marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép qua đơn đặt hàng.

Đây là công nghệ bán chủ yếu và quan trọng đối với công ty về hàng hạt nhựa và

sắt thép nó chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng doanh số bán hàng của công ty. Do

công ty có mối quan hệ với bạn hàng lâu năm, khách hàng của công ty gửi đơn đặt

hàng bằng chữ đến công ty. Phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn hàng và xử lý đơn

hàng theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng. Sau đó công ty sẽ liên hệ với nhà sản

xuất trong và ngoài nước, nhập lô hàng về kho công ty hay chuyển thẳng đến cho

khách hàng.

Ưu điểm của công nghệ này là tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian để công

ty có điều kiện chuẩn bị tốt về mặt hàng và những điều kiện tạo lập nguồn hàng.

Nhưng với công nghệ này, công ty sẽ không thể tránh khỏi rủi ro đó là kém linh

hoạt về giá và bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh hấp dẫn khác do tập trung hoàn thiện các

hợp đồng hiện tại. Dưới đây là mô hình công nghệ marketing bán buôn hàng hạt

nhựa và sắt thép qua đơn đạt hàng như sau: (trang sau )

Tiếp nhận đơn h(cid:0)ng v(cid:0) ký hợp đồng mua bán

Tập trung đơn h(cid:0)ng

44

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tổ chức mặt h(cid:0)ng theo yêu cầu đặt h(cid:0)ng

Giao h(cid:0)ng cho khách

BH II. 15: Mô hình công nghệ marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép qua

đơn đạt hàng của công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

3.2. Công nghệ bán qua đại diện thương mại.

Để mở rộng thị thần của công ty, công ty cung ứng dịch vụ hàng không đã thành

lập ra các văn phòng đại diện thương mại ở Nga, Mông Cổ, Đài Loan, Hàn Quốc,

Việt Nam: Tp Hồ Chí Minh. Các văn phòng đại diện thương mại của công ty được

ban giám đốc công ty uỷ nhiệm, uỷ quyền tự chủ trong kinh doanh các mặt hàng

của công ty và trợ giúp cho quá trình kinh doanh của công ty.

Hoạt động của công nghệ bán qua đại diện thương mại được nhất thể hoá từ

trưởng phòng đại diện cho đến các nhân viên. Tiếp khách để tìm hiẻu nhu cầu:

Trong cuộc gặp gỡ giao tiếp thương mại mỗi nhân viên của công ty đều tìm hiểu

xem khách hàng cuả minh cần gì? Cần thuyết phục cho các đơn vị sản xuất , xây

tìm được mặt hàng mà họ cần và giúp cho việc kinh doanh diễn ra nhanh chóng,

góp phần giảm chi phí lưu thông.

Một trong cách thuận tiện giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu thông dụng cho người

tiêu dùng đảm bảo về chất lượng và số lượng. Khi giao tiếp với khách hàng phải

đánh giá đúng vị trí và vai trò của khách hàng. Trong giao tiếp phải lịch sự, nói

ngắn gọn nhưng rõ ràng... phải gây được sự hứng thú, tạo ham muốn dẫn đến thuyết

phục người mua. Người bán hàng đóng vai trò quan trọng vì họ là những người trực

tiếp bán hàng và giao tiếp với khách hàng, người bán phải nắm bắt được tâm lý của

khách hàng.

dựng...và hỏi xem họ có khả năng mua bao nhiêu? Tạo điều kiện cho họ dễ dàng

45

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Để cho công nghệ này có hiệu quả, mỗi cán bộ công nhân viên kinh doanh đều là

một nhà chuyên môn am hiểu cặn kẽ về sản phẩm của mình đang kinh doanh và đôi

điều về các thông tin về của các đối thủ cạnh tranh với công ty để sẵn sàng trả lời

những câu hỏi của khách hàng. Đây là một công việc phức tạp nên mỗi đại diện của

công ty đều đã có những chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm và hiểu sâu, rộng về

hàng hoá của mình, có nghệ thuật lôi kéo cuốn hút khách hàng, để đáp ứng được

mọi yêu cầu của khách hàng. Dưới đây là sơ đồ công nghệ bán qua đại diện thương

mại của công ty.

46

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tiếp khách

Xác định nhu cầu, quy mô lô h(cid:0)ng theo nhu cầu khách h(cid:0)ng

Thương lượng phương thức vận chuyển v(cid:0) thanh toán

Giao h(cid:0)ng v(cid:0) kết thúc một lần bán

BH II. 16: Sơ đồ công nghệ bán qua đại diện thương mại của công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

Sau khi tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đúng nhu cầu, tiến hành ký

kết hợp đồng. Sau khi ký kết hợp đồng khách hàng phải chuyển tiền trước vào tài

khoản công ty( thường đặt trước 10% đến 30% tổng giá trị lô hàng ).Khi khách

hàng nhận được hàng, hoá đơn chứng từ phải thanh toán hết phần còn lại.

Đây là công nghệ được áp dụng phổ biến và thích hợp với điều kiện hoạt động

trên thị trường với mức độ cạnh tranh cao. Công nghệ chào hàng thương mại bán

buôn được công ty tiến hành qua các bước sau:

+ Bước 1: Tìm kiếm và đánh giá những khách hàng có triển vọng.

+ Bước 2: Chuẩn bị bản chào hàng.Các bản chào hàng này được trình bày như

một hợp đồng mua bán nếu khách hàng đồng ý mua có thể ký kết ngay vào bản

chào hàng.

+ Bước 3: Tiếp cận khách hàng.

+ Bước 4: Thực hiện chào hàng.

3.3. Công nghệ chào hàng thương mại bán buôn.

47

LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Bước 5: Chuẩn bị hàng hoá. Đây là bước khi khách hàng đồng ý mua hàng và

ký kết hợp đồng mua bán.

+ Bước 6: cung ứng hàng hoá cho khách hàng.

Công nghệ chào hàng này được thực hiện bởi lực lượng nhân viên bán hàng của

công ty. Ưu điểm của công nghệ là hiệu quả bán hàng cao vì sức thuyết phục cao.

Nhưng chi phí cho một lần giao tiếp lớn.

4 . Hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua bán.

Trong kinh doanh bán buôn, hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua

bán có vai trò qua trọng và nó là mục tiêu cuối cùng của bất cứ một công nghệ bán

hàng nào. Vì vậy, công ty phải thực hiện tốt các công nghệ bán của mình thì mới

mong đi đến mục tiêu cuối cùng là hiệp thương mại và ký kết hợp đồng mua bán.

Đối với công ty cung ứng dịch vụ hàng không, hiệp thương thương mại là một

nghệ thuật giao tiếp thương mại ( không có ai giống ai ) nhưng đều dựa trên

nguyên tắc:

+ Tự do đòi hỏi đối tác.

+ Bình đẳng ngang nhau.

+ Hai bên cùng thảo luận.

Những khách hàng của công ty trước khi mua hoặc bán đều phải qua vòng

thương lượng có thể tại công ty hay một một nơi nào đó do hai bên thảo thuận.

Công ty luôn chú trọng quan tâm, săn sóc khách hàng của mình với thái độ lịch sự

và luôn coi khách hàng là thượng đế, là những người trả lương cho mình. Nhưng

không vì thế mà đánh mất quyền lợi trong mua bán. Để thành công trong thương

lượng các cán bộ chuyên trách của công ty đã không ngừng phấn đấu học hỏi, đúc

rút kinh nghiệm. Có thể mô hình hoá quá trình hiệp thương thương mại và ký kết

hợp đồng mua bán của công ty như sau:

có văn hoá. Mỗi cán bộ đảm trách công việc này đều có trình độ, trang nhã, lịch sự

Hoạch định kế hoạch thương lượng

Lựa chọn địa điểm, thời gian thương lượng

48

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Hiệp thương thương mại

Khách h(cid:0)ng đồng ý

Khách h(cid:0)ng không đồng ý

Ký kết hợp đồng mua bán

Hợp đồng mua bán không được ký kết

BH II. 17: Quá trình hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua bán hàng

hoá tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Mục tiêu cuối cùng của hiệp thương thương mại là ký kết hợp đồng mua bán,

trên phương diện hai bên cùng có lợi. Với phương châm này, trong những năm qua

công ty đã thực hiện thành công rất nhiều hợp đồng mua bán đối với khách hàng.

+ Năm 1998: công ty đã ký được 134 hợp đồng/ 1 năm và thực hiện được 98.51%

hợp đồng ( tức 132 hợp đồng ).

+ Năm 1999: công ty đã ký được 142 hợp đồng/ 1 năm và thực hiện được 97.89%

hợp đồng ( tức 139 hợp đồng ).

hợp đồng ( tức 152 hợp đồng ).

+ Năm 2000: công ty đã ký được 153 hợp đồng/ 1 năm và thực hiện được 99.34%

Với quá trình hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá như

trên, đã đóng góp không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy

nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hợp đồng không thực hiện được do công ty

không nhập được hàng về. Việc không nhập được hàng là do nỗi khách quan vì thời

tiết quá xấu không thể vận chuyển hàng hoá được vì vậy khách hàng đã huỷ hợp

đồng.

5. Công nghệ cung ứng và vận chuyển .

49

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Một hệ thống cung ứng và vận chuyển hàng hoá hợp lý sẽ tăng cường khả năng

cạnh tranh cho công ty do nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và giảm chi phí hậu

cần.

Xuất phát từ bản chất hậu cần, vận chuyển có hai chức năng chủ yếu: chức năng

dự trữ và chức năng di chuyển. Hai chức năng này ảnh hưởng lớn tới chi phí của cả

hệ thống hậu cần.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không lấy mục tiêu chi phí vận chuyển làm mục

tiêu hàng đầu của hoạt động cung ứng và vận chuyển hàng hoá. Công ty luôn ra

những quyết định vận chuyển nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống

hậu cần. Do đặc điểm của ngành hàng kinh doanh, công ty thường tổ chức vận

chuyển và cung ứng thẳng đến cơ sở hậu cần của khách hàng mua buôn. Công ty có

hai đội xe chuyên chở hàng. Việc bán thẳng không qua kho giúp công ty giảm được

chi phí bốc xếp, bảo quản và dự trữ hàng hoá nhằm đảm bảo nhiệm vụ của hệ thống

hậu cần kinh doanh của công ty.

Ngoài ra, để đảm bảo uy tín và tiết kiệm chi phí thời gian vận chuyển công ty

luôn quyết định phương tiện hợp lý nhằm đảm bảo đúng thời gian cung ứng hàng

hóa cho khách hàng và không ảnh hưởng tới dự trữ hàng hoá của khách hàng. Quy

trình vận chuyển hàng hạt nhựa và sắt thép của công ty cung ứng dịch vụ hàng

không được thể hiện qua sơ đồ sau: (trang sau)

Chuẩn bị gửi h(cid:0)ng

Gửi h(cid:0)ng

Bảo vệ v(cid:0) bốc dỡ h(cid:0)ng hoá trên đường vận chuyển 50

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH II.18: Quy trình vận chuyển và cung ứng hàng hạt nhựa và sắt thép tại công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

+ Chuẩn bị gửi hàng: Công ty tạo lập lô hàng để cung ứng cho khách hàng và

chuẩn bị về giấy tờ nhằm tạo nên những điều kiện kinh tế - pháp lý trong vân

chuyển và cung ứng hàng hoá, đảm bảo cho hàng hoá vận chuyển được thống suốt.

+ Gửi hàng: Bao gồm các hoạt động bốc hàng lên phương tiện vận tải, xác định

trách nhiệm vật chất về hàng hoá vận chuyển giữa các bên có liên quan: người cung

ứng và người nhận hàng. Tận dụng trọng tải và dung tích của phương tiện vận tải và

đảm bảo an toàn cho hàng trong quá trình vận chuyển.

+ Bảo vệ và bốc dỡ hàng hoá trên đường vận chuyển: là những hoạt động liên quan

tới việc di chuyển hàng và chống hao hụt hàng trên đường vận chuyển. Trong quá

trình vận chuyển có thể thay đổi phương tiện vận tải do địa hình, do điều kiện

khách quan như hư hỏng phương tiện... và do đó phải tiến hành bốc dỡ hàng hoá.

+ Giao hàng cho khách hàng: đây là bước cuối cùng của quá trình vận chuyển và

cung ứng hàng hoá. Hàng hoá được bốc dỡ từ phương tiện vận chuyển xuống giao

cho khách hàng cùng với hoá đơn chứng từ có liên quan. Đây là giai đoạn các bên

liên quan xác định trách nhiệm vật chất và thanh toán tiền hàng (tiền hàng có thể trả

đồng mua bán).

ngay hoặc trả chậm qua tài khoản, tuỳ thuộc vào điều kiện thanh toán ghi trong hợp

6. Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới vai trò vận hành

công nghệ marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép ở công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

51

LuËn v¨n tèt nghiÖp

6.1. Nhân tố con người và tổ chức.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không có 318 lao động, trong đó trình độ đại học

là 138 người, cao đẳng là 15 người, trung cấp và trung học chuyên nghiệp là 132

người còn lại là những công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ.

Số lượng lao động Tỷ lệ (%) Trình độ

Đại học 43.39 138

Cao đẳng 4.71 15

Trung cấp và trung học 41.5 132

chuyên nghiệp

Công nhân kỹ thuật và 10.4 33

nhân viên phục vụ

Tổng số 100% 318

Để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, công ty rất chú trọng tới đội ngũ cán bộ

công nhân viên đa số họ là những người trực tiếp sản xuất kinh doanh và có mức độ

ảnh hưởng rất lớn đối với các quá trình hoạt động công nghệ tổng thể của công ty

nói chung và công nghệ Marketing bán buôn nói riêng. Họ là những người trực tiếp

đề ra các chính sách chiến lược Marketing, thực hiện và kiểm tra quá trình vận hành

đó. Mặt khác, công ty luôn phân bổ và sử dụng lao đông hợp lý mọi người lao động

đều được công ty sắp xếp làm đúng chuyên môn và được công ty đánh giá đúng khả

năng năng lực của mỗi người. Vì vậy, tất cả mọi người đều rất nhiệt hăng say trong

Công ty không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán

bộ công nhân viên. Hàng năm, công ty thường tổ chức các khoá học ngắn hạn cho

cán bộ công nhân viên nhằm giúp họ tiếp cận nhanh với những kiến thức hiện đại

phù hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước và ngoài nước. Nắm bắt

được tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố con người và tổ chức trong

kinh doanh. Công ty luôn khuyến khích người lao động không chỉ bằng vật chất mà

cả về tinh thần, tư tưởng để kích thích mọi người làm việc tích cực, chủ động và

sáng tạo.

công việc.

52

LuËn v¨n tèt nghiÖp

6.2. Các yếu tố vật chất - kỹ thuật .

Vật chất- kỹ thuật ảnh hưởng cũng rất lớn tới công nghệ kinh doanh nói chung

và công nghệ Marketing bán buôn nói riêng. Một công ty có cơ sơ vật chất kỹ thuật

hiện đại đáp ứng được yêu cầu quy trình công nghệ cộng với những con người có

trình độ và kinh nghiệm thì ắt hẳn công ty đó kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đối với

công ty cung ứng dịch vụ hàng không cũng vậy, công ty trang bị các thiết bị hiện

đại cho các phòng ban, mỗi phòng đều có 1 máy tính nối mạng internet, 1 điện

thoại, 1 fax để truy cập thông tin và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, để đáp ứng

trình độ dịch vụ khách hàng và giảm chi phí trong kinh doanh. Công ty đã đầu tư

trang thiết bị kho và công trình kiến trúc kho hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu thị

trường. Công ty có hai kho tàng và hai đội xe ô tô chuyên chở hàng mỗi đội xe có 5

chiếc, đây là lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh cùng ngành.

7. Đánh giá tổng hợp tổ chức công nghệ Marketing bán buôn hàng

hạt nhựa và săt thép tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp

sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, cũng như mọi doanh

nghiệp khác công ty cung ứng dịch vụ hàng không không khỏi ngỡ ngàng và lúng

túng bởi vì thói quen về lề lối kinh doanh cũ đã chi phối rất mạnh mẽ cung cách làm

ăn của công ty khi bước sang môi trường kinh doanh mới. Đồng thời với tình hình

quyết liệt. Trước những khó khăn đó, được sự giúp đỡ của Tổng công ty hàng

không Việt Nam, công ty cung ứng dịch vụ hàng không không ngừng phấn đấu,

phát triển và hoàn thiện tốt chức năng và nhiệm vụ được giao. Công ty đã xắp xếp

lại tổ chức kinh doanh, xác định những ngành nghề mang lại hiệu quả cao để củng

cố mở rộng và phát triển. Thu hẹp và giải thể các phòng ban, đơn vị hoạt động kém

hiệu quả. Đồng thời bố trí lại một số lao động theo hướng tất cả cho hoạt động sản

xuất kinh doanh.

Hiện tại, Công ty cung ứng dịch vụ hàng không đã có một thị trường rộng lớn

trong nước và quốc tế. Đối với mặt hàng hạt nhựa và sắt thép công ty nhập nhẩu về

mới, hàng loạt các doanh nghiệp đủ các thành phần kinh tế mọc lên đua tranh nhau

53

LuËn v¨n tèt nghiÖp

bán buôn cho các khách hàng trong nước, đây là hai loại mặt hàng đem lại lợi nhuận

cao chiếm gần 70% tổng doanh thu bán hàng hàng năm của công ty. Việc tổ chức

công nghệ Marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép được công ty rất chú

trọng, hiện tại công ty chỉ mới áp dụng một số công nghệ bán hàng hạt nhựa và sắt

thép như : công nghệ bán qua đơn đặt hàng bằng chữ, công nghệ bán qua đại diện

thương mại, công nghệ chào hàng thương mại. Để cạnh tranh trong nền kinh tế thị

trường, công ty đã tổ chức vận chuyển và cung ứng hàng hoá đến tận nơi khách

hàng yêu cầu. Quy trình hiệp thương thương mại và ký kết hợp đồng mua bán được

công ty luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Từ khi công ty

được thành lập lại đến nay hoạt động kinh doanh của công ty luôn có hiệu quả.

Công ty nộp ngân sách nhà nước vượt mức kế hoạch đề ra, đời sống của cán bộ

công nhân viên toàn công ty luôn đựơc cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có

được những thành công trên là do công ty là một doanh nghiệp nhà nước và được

sự giúp đỡ của Tổng công ty hàng không Việt Nam cộng với sự lãnh đạo tài tình

của ban giám đốc công ty. Công ty có một đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ có trình

độ, nhiệt tình với công việc.

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi công ty phải có

một phòng Marketing để phù hợp với đặc điểm kinh doanh công ty, công ty cần mở

rộng hơn nữa thị phần và củng cố uy tín và vị thế của công ty trên thương trường.

54

LuËn v¨n tèt nghiÖp

CHƯƠNG III

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ

MARKETING BÁN BUÔN HÀNG HẠT NHỰA VÀ SẮT THÉP

TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ

HÀNG KHÔNG.

I. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty cung ứng

dịch vụ hàng không đến năm 2005.

Trong những năm qua, các hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những

thành quả đáng khích lệ, nó không chỉ đem lại lợi nhuận đáng kể cho công ty mà

còn đem lại uy tín giúp cho công ty tạo được nền tảng rất quan trọng cho sự tồn tại

và phát triển của mình. Trong quá trình hiện đại hoá và công nghiệp hoá của đất

nước, sự thay đổi nhanh chóng của thiết bị và công nghệ, sự xâm nhập và mở rộng

sản xuất của các công ty nước ngoài vào Việt Nam cũng như sự cạnh tranh ngày

càng khốc liệt trên trương trường đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công

ty, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu.

Để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo, đồng thời với chỉ

tiêu kinh doanh hàng năm đã được Tổng công ty hàng không giao phó trong kế

hoạch sản xuất kinh doanh 10 năm lần thứ nhất, từ năm 1995 đến năm 2005 và cũng

để giải quyết triệt để những tồn tại của công ty trong thời gian qua, công ty cần tiếp

trường và các chính sách hiện hành của Nhà nước, củng cố và tăng cường lực lượng

cán bộ để đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.

Tất cả những điều đó đã buộc công ty phải đặt ra mục tiêu và chiến lược kinh

doanh của mình cho đến năm 2005:

- Phải trở thành một doanh nghiệp mạnh trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng

hoá, nhất là những mặt hàng phục vụ cho ngành hàng không.

- Đóng góp hết khả năng để trở thành cầu nối và là trụ cột chính để góp phần

phát triển ngành hàng không Việt Nam.

tục đổi mới hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp hơn nữa với cơ chế thị

55

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, dần dần tiến tới cổ phần hoá doanh nghiệp

để có thể huy động được tối đa nguồn vốn tự có, sức lực và sự đoàn kết của

cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Biến công ty thành một tập thể

mạnh của ngành hàng không nói riêng và của ngành Giao Thông Vận Tải nói

chung.

- Không ngừng mở rộng các mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng truyền

thống, các bạn hàng lớn thường xuyên để tạo điều kiện tốt khuyếch trương uy

tín của công ty trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất hàng hoá.

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để đổi mới thiết bị công nghệ, nhà xưởng, nâng cao

chất lượng sản phảm, tạo thêm sự cạnh tranh cho các sản phẩm- dịch vụ của

công ty với các sản phảm-dịch vụ cùng loại trên thị trường.

Để có thể đạt được những mục tiêu và chiến lược kinh doanh chung nêu trên của

công ty, sinh viên thực tập xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị được trình bày

tiếp tục ở phần sau.

II. Những Đề xuất tầm vi mô nhằm hoàn thiện công nghệ

Marketing bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép tại công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

1. Đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình nghiên cứu thị trường và xác

định thị trường mục tiêu tại công ty.

chiến lược kinh doanh là do họ luôn hiểu rõ khách hàng và thị trường của mình.

Quá trình nghiên cứu thị trường đóng góp một vai trò quan trọng trong hoạt động

kinh doanh thương mại, nó là xuất phát điểm để công ty ra quyết định kinh doanh

mặt hàng nào là phù hợp với nhu cầu thị trường và phù hợp với khả năng nội tại của

công ty. Nghiên cứu thị trường là để lựa chọn ra thị trường mục tiêu, càng nhiều thị

trường thì công ty sẽ thắng trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.

Quá trình nghiên cứu thị trường về thực chất là quá trình tìm kiếm thu thập

những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định về Marketing của các nhà

quản trị.

Trong kinh doanh thương mại, những công ty luôn đạt được mục tiêu trong

56

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đối với công ty cung ứng dịch vụ hàng không, các mặt hàng công ty đang kinh

doanh là những mặt hàng có tính cạnh tranh cao. Vì vậy, thị trường càng trở nên

quan trọng đối với công ty nhất là thị trường bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép.

Đối với công ty kinh doanh quốc tế như công ty cung ứng dịch vụ hàng không,

nghiên cứu thị trường không chỉ đơn thuần nghiên cứu thị trường đầu ra của sản

phẩm mà phải nghiên cứu thị trường đầu vào rất phức tạp của sản phẩm, nó liên

quan đến địa lý, ngôn ngữ, tập quán... gây khó khăn cho việc nghiên cứu.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không kinh doanh hai mặt hàng chủ đạo đó là

hàng hạt nhựa và sắt thép nhập khẩu. Để kinh doanh có hiệu quả công ty nên áp

dụng một số biện pháp nghiên cứu thị trường, tìm ra thị trường của công ty. Theo

em công ty cần phải nghiên cứu:

- Nghiên cứu thị trường đầu vào của công ty: Đây là thị trường rất quan trọng nó

giúp cho công ty có thể cung cấp hàng hoá kịp thời cho khách hàng đúng về thời

gian và đúng kế hoạch dự trữ của khách hàng. Mặt khác, nghiên cứu thị trường đầu

vào của công ty giúp cho công ty lựa chọn được nhiều nhà cung ứng phù hợp với

đặc điểm kinh doanh của công ty. Hiện tại, thị trường đầu vào hàng hạt nhựa và sắt

thép của công ty chỉ bao gồm một số nguồn như đã nêu ở biểu hình II.6 -7, đây là

những nhà cung ứng truyền thống cho công ty.

Nghiên cứu thị trường đầu vào giúp cho công ty lựa chọn những chủng loại mặt

hàng có chất lượng, dịch vụ và giá cả phù hợp từ đó công ty có thể giảm được giá

tranh.

- Nghiên cứu thị trường bán buôn của công ty: Thị trường này nghiên cứu cần

phải chính xác, nhanh gọn. Công ty cung ứng dịch vụ hàng không nên có một đội

ngũ nhân viên chuyên làm nghiên cứu thị trường đầu ra để xác lập ra nhiều đoạn thị

trường mục tiêu. Đây là mấu chót của toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty, vì

vậy phải cẩn trọng khi nghiên cứu thị trường này. Nghiên cứu thị trường đầu ra là

nghiên cứu xem thị trờng cần gì?. Nhu cầu là bao nhiêu ? Giá cả và hình thức vần

chuyển, thanh toán như thế nào? Có thể nghiên cứu qua các bản chào hàng của

khách hàng hoặc các sách báo tạp chí chuyên ngành, các phương tiện truyền thông...

để tìm ra cặp sản phẩm - thị trường phù hợp.

bán cho khách hàng để thu hút khách hàng, mở rộng thị trưừng và thắng trong cạnh

57

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Nghiên cứu mức độ cạnh tranh của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh để tìm

ra mức giá và những ưu đãi trong vận chuyển và thanh toán ở nghiệp vụ mua hàng

và nghiệp vụ bán hàng. Xem xét chu kỳ sống của sản phẩm từ đó có những quyết

định đúng đắn hơn.

Tất cả các hướng nghiên cứu trên đây phục vụ cho quá trình kinh doanh của công

ty. Đó là nhiệm vụ hàng đầu khi bắt tay vào một thương vụ mới. Do vậy, công ty

cung ứng dịch vụ hàng không nên sử dụng một quy trình nghiên cứu thị trường một

cách chi tiết để đảm bảo chắc chắn cho hoạt động kinh doanh của công ty và tìm ra

những thị trường tiềm năng hơn. Sau đây là quy trình nghiên cứu thị trường đề xuất

ở công ty cung ứng dịch vụ hàng không.(trang sau)

58

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Xây dựng mục tiêu nghiên cứu

Phân địch đối tác và lựa chọn phương pháp nghiên cứu

Thực hiện quá trình nghiên cứu v(cid:0) thu thập thông tin từ thị trường

Xử lý thông tin

Phân tích cạnh tranh

Phân tích lựa chọn mặt h(cid:0)ng kinh doanh

Phân tích tiềm năng thị trường hiện tại v(cid:0) tương

Chọn thị trường mục tiêu của công ty

Dự báo nhu cầu thị trường mục tiêu

BH III.1: Quy trình nghiên cứu thị trường đề xuất ở công ty cung ứng dịch vụ

hàmg không.

Nghiên cứu thị trường có vai trò hết sức quan trọng, nó được coi là chìa khoá

của sự thành công. Nghiên cứu thị trường nếu được chỉ đạo hướng dẫn đúng đắn có

thể giảm bớt sự không chắc chắn bao phủ nhiều quyết định mà các nhà quản lý phải

đối mặt.

59

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2. Đề xuất hoàn thiện kế hoạch hoá Marketing ở công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

Việc tạo ra một cơ cấu tổ chức chưa đủ, mà một vấn đề có tính chất cốt tử của tổ

chức một bộ phận Marketing là vận hành chức năng của tổ chức Marketing đó. ở

công ty cung ứng dịch vụ hàng không thì chưa xác định được rõ ràng về quy trình

kế hoạch hoá hoạt động Marketing. Một trong những nội dung cơ bản của hoạt động

Marketing đó là kế hoạch hoá Marketing. Đây là vấn đề gây lúng túng cho bộ phận

trong thực tế vận hành hoặc bỏ qua hoặc hạ thấp hoặc vẫn theo cách cũ của kế

hoạch lưu chuyển hàng hoá theo hình thức. Sau đây em đề xuất quy trình kế hoạch

hoá hoạt động Marketing tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không để có thể và cần

phải áp dụng để đảm bảo hiệu năng vận hàng của tổ chức Marketing đã nêu lên.

+ Quy trình kế hoạch hoá marketing.

Yếu tố trung tâm trong kế hoạch hoá giống như trong các hoạt động quản trị khác

là đưa ra các quyết định. Trong kế hoạch hoá Marketing cả về chiến lược lẫn tác

nghiệp đều bao gồm các quyết định ở hiện tại để đối phó với các sự kiện trong

tương lai. Các kế hoạch hoá về bản chất được đưa ra là các quyết định chiến lược

hay tác nghiệp. Các chiến lược Marketing cần được hoạch định trước và sau đó sẽ

được triển khai qua các hoạt đông Marketing đã được kế hoạch hoá. Quy trình kế

hoạch hoá vì vậy được xây dựng như sau: ( trang sau )

60

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Xác định các kế hoạch chiến lược marketing

Thiết kế các kênh điều h(cid:0)nh tác nghiệp để khai thác các

Thực hiện các kế hoạch điều h(cid:0)nh tác

Giám sát các kết quả thực thi

Đánh giá qua liên hệ ngược v(cid:0) điều chỉnh mục tiêu chiến lược Marketing

BH III. 2: Quy trình kế hoạch hoá Marketing đề xuất tại công ty cung ứng dịch

vụ hàng không.

Việc công ty áp dụng quy trình kế hoạch hoá Marketing đề xuất sẽ giúp cho

công ty đạt được các mục tiêu Marketing của công ty thông qua thị trường mà công

ty tham gia và các chương trình Marketing sẽ được áp dụng cho thị trường. Mặt

khác, kế hoạch hoá Marketing còn có những vai trò quan trọng đối với công ty như

+ Vai trò kế hoạch hoá marketing:

- Khuyến khích lối tư duy có hệ thống trong lĩnh vực quản trị và trong kế

hoạch các mục tiêu trong tương lai. Các phương pháp để đạt được nó phải

được suy tính thận trọng và phải được xác định rõ ràng.

- Giúp cho việc xác định nhịp điệu phát triển của công ty. Những sự thay đổi

diễn ra nhanh chóng trong hạch toán và kinh doanh, nghiên cứu các thay đổi

này giúp cho việc xác định các cơ hội, khó khăn công ty sẽ phải đương đầu.

- Tạo ra sự chuẩn bị tốt để đối phó với các thay đổi, trong quá trình kế hoạch

hoá, những người làm công tác quản trị sẽ phải cân nhắc về các hoạt động và

sau:

61

LuËn v¨n tèt nghiÖp

các phản ứng có thể xảy ra khi các cơ hội xuất hiện hay các khó khăn nảy

sinh.

- Tạo ra sự giao tiếp giữa các bộ phận trong công ty. Sự phổ biến các kế hoạch

Marketing báo động cho các bộ phận khác về các dự báo và phát triển đã

được Marketing tính toán trước.

- Tạo ra sự phối hợp giữa các hoạt động của các bộ phận trong công ty. Một kế

hoạch hoá Marketing có hiệu năng không điều tiết và phối hợp các hoạt động

trong công ty theo một trình tự thời gian hợp lý và các bộ phận sẽ biết được

các việc cần phải làm của công ty, từ đó phối hợp được những nỗ lực của các

bộ phận để đạt được các mục tiêu Marketing đã được đề ra.

3. Đề xuất nhằm hoàn thiện các quyết định cơ bản trong Marketing-

mix trong bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép ở công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

Để kinh doanh có hiệu quả hơn và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Em xin

đề xuất nhằm bổ xung và hoàn thiện hơn các quyết định cơ bản về mặt hàng kinh

doanh, giá kinh doanh và xúc tiến hỗn hợp.

3.1. Đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình quyết định mặt hàng kinh doanh tại

công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Quyết định mặt hàng kinh doanh là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của

Marketing-mix. Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra được những quyết định

hàng của công ty phù hợp hơn với nhu cầu thị trường và hấp dẫn được khách hàng,

em mạnh dạn đề xuất quá trình ra quyết định mặt hàng kinh doanh ở công ty như

sau: (trang sau)

hài hoà về chủng loại sản phẩm, cơ cấu mặt hàng, tỷ trọng của từng nhóm. Để mặt

62

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Phát hiện nhu cầu thị trưòng

Xác định các chủng loại mặt h(cid:0)ng hạt nhựa v(cid:0) sắt thép

Xác định cơ cấu mặt h(cid:0)ng nhựa v(cid:0) sắt

Tỷ trọng từng nhóm của hạt nhựa v(cid:0) sắt thép

Quyết định danh mục mặt h(cid:0)ng kinh doanh

thép đề xuất ở công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Khi phát hiện được nhu cầu thị trường, công ty phải tổ chức xác định các chủng

loại, cơ cấu, tỷ trọng từng nhóm mặt hàng hạt nhựa và sắt thép rồi sau đó nên danh

mục chủng loại mặt hàng kinh doanh. Với quá trình ra quyết định này công ty có

thể thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về mặt hàng hạt nhựa, sắt thép và nâng

cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.

BH III. 3: Quá trình ra quyết định mặt hàng kinh doanh hàng hạt nhựa và sắt

3.2. Đề xuất hoàn thiện các quyết định giá kinh doanh ở công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

63

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đối với công ty cung ứng dịch vụ hàng không việc quyết định giá kinh doanh là

rất quan trọng nhất là đối với hàng hạt nhựa và sắt thép bán buôn. Để có thể mở

rộng thị phần của công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường công

ty cần phải có một quy trình quyết định giá hợp lý. Trước khi chọn một mức giá

cuối cùng, công ty phải quyết định chọn mục tiêu định giá để phù hợp với chiến

lược kinh doanh của công ty, sau đó phân tích cầu thị trường, phân tích giá của đối

thủ cạnh tranh và chọn kỹ thuật định giá thích hợp. Các quyết định Marketing giá

kinh doanh đề xuất được mô hình hoá như sau:(trang sau)

Quyết định chọn mục tiêu định giá

Phân tích cầu thị trường

Quyết định lượng giá chi phí

Phân tích ch(cid:0)o h(cid:0)ng của đối thủ cạnh tranh

Quyết định chọn kỹ thuật định giá thích hợp

Quyết định chọn giá cuối cùng của mặt h(cid:0)ng

BH III. 4: Các quyết định Marketing giá kinh doanh đề xuất tại công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

3.3. Đề xuất hoàn thiện quy trình công nghệ quảng cáo tại công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

Trong nền kinh tế thị trường, khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường thì một

khâu không thể thiếu, không thể xem nhẹ và phải được tổ chức hợp lý theo nguyên

tắc hệ thống và biểu hiện đó là các hoạt động của công nghệ quảng cáo. Quảng cáo

64

LuËn v¨n tèt nghiÖp

là thủ pháp cực kỳ quan trọng trong hình thái thị trường cạnh tranh. Ở đây người

bán làm quảng cáo nhằm đạt tới sự cân bằng tế nhị giữa tính đồng nhất và tính khác

biệt của sản phẩm của doanh nghiệp và sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, doanh

nghiệp phải truyền đạt được thông qua quảng cáo:

- Sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh

tranh.

- Dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp hơn hẳn dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.

Như vậy quảng cáo không chỉ đơn thuần là vấn đề thông tin thông báo, mời chào

mà còn là vấn đề thuyết phục người mua đến với mình. Do vậy quảng cáo phải đạt

được mục tiêu mở rộng cầu kích thích và thu hút sức mua, tăng khối lượng bán.

Giá cả

(1) (2) (1) Đường doanh số không có quảng cáo

hoặc quảng cáo không có hiệu quả

(2) Đường doanh số khi có hiệu quả

quảng cáo

Khối lượng bán

BH III. 5: Đồ thị biểu diễn hiệu quả của quảng cáo.

sau ở công ty mình:

Muốn quảng cáo có hiệu quả thực sự, công ty phải xây dựng được các nội dung

- Lựa chọn phương tiện quảng cáo: báo chí, cataloge, truyền hình...

- Dự tính ngân sách quảng cáo.

- Thiết kế kênh quảng cáo

Khi tiến hành quảng cáo công ty cần lưu ý một số vấn đề sau:

+ Nội dung quảng cáo: phải đầy đủ, thông qua thủ pháp nghệ thuật làm cho

khách hàng dễ dàng nhận biết được. Vận dụng những cơ sở tâm lý để thiết kế

chương trình quảng cáo có hiệu quả.

+ Tên quảng cáo phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.

- Xác định mục tiêu, đối tượng và địa chỉ quảng cáo.

65

LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Có chữ, có hình, (âm thanh).

+ Nổi bật trọng tâm: ngoài sự quảng cáo về mặt hàng kinh doanh còn cần quảng

cáo theo hướng quảng cáo ưu thế của công ty, sự chuyên doanh về mặt hàng hạt

nhựa và sắt thép và có những kinh nghiệm về chuyên doanh mặt hàng này.

Xác lập mục tiêu quảng cáo

thời gian, không gian quảng cáo

Xác lập địa chỉ, nội dung quảng cáo

Phương tiện quảng cáo v(cid:0) phương pháp truyền thông

Thiết kế kế hoạch quảng cáo, chiến dịch quảng cáo

Thiêt lập ngân sách quảmg cáo

Xác lập v(cid:0) vận h(cid:0)nh kênh quảng cáo

Xác định hiệu lực v(cid:0) hiệu quả kênh quảng cáo

BH III. 6: Sơ đồ qui trình công nghệ quảng cáo đề xuất tại công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

4. Đề xuất nhằm hoàn thiện công nghệ bán buôn hàng hạt nhựa và

sắt thép tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

Ngoài ba công nghệ bán buôn mà công ty đang sử dụng ra, công ty cần bổ sung

một loại hình công nghệ bán buôn nữa để phù hợp với hoạt động kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường.

66

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Công ty nên bán hàng qua hội chợ, vì đây là nơi các doanh nghiệp sản xuất cũng

như doanh nghiệp thương mại gặp gỡ nhau, giới thiệu, khảo sát và ký kết hợp đồng

mua bán. Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng qua hội chợ công ty cần tuân thủ theo

các bước sau:

- Bước 1: Lựa chọn hội chợ.

- Bước 2: Đăng ký tham gia.

- Bước 3: Chuẩn bị các mặt hàng giới thiệu và chuẩn bị lực lượng bán.

- Bước 4: Tham gia hội chợ.

- Bước 5: Phát hiện nhu cầu khách hàng.

- Bước 6: Giới thiệu sản phẩm và thuyết phục khách hàng.

- Bước 7: Ký hợp đồng; Thực hiện hợp đồng mua bán

- Bước 8: Chăm sóc khách hàng

5. Đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống hậu cần kinh doanh thương

mại bán buôn hàng hạt nhựa và sắt thép tại công ty cung ứng dịch vụ

hàng không.

5.1. Đề xuất quá trình vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hoá tại công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

Kế hoạch giao nhận hàng của công ty phải được thiết lập trên căn cứ đơn đặt

hàng của khách hàng, phương pháp bán và phương pháp vận chuyển phải phù hợp

với mục tiêu, nhiệm vụ hậu cần. Có hai phương pháp vận chuyển: vận chuyển thẳng

chuyển qua biểu hình sau:

và vận chuyển qua kho. Có thể mô tả một cách đơn giản các phương pháp vận

H(cid:0)ng nhập cảng

Kho của khách h(cid:0)ng

Hệ thống kho của công ty

67

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH III.7: Kênh vận chuyển của doanh nghiệp thương mại.

Công ty áp dụng phương pháp vận chuyển thẳng vì đây là phương pháp thích ứng

với mục tiêu định hướng chi phí chứ không phải dịch vụ và trong điều kiện kinh tế

thị trường phát triển với sự cạnh tranh dịch vụ gay gắt, nó ít được sử dụng. Công ty

nên áp dụng phương pháp vận chuyển phổ biến đó là phương pháp vận chuyển qua

kho. Trong đièu kiện kinh tế thị trường và chuyên môn hoá, vận chuyển qua kho có

nhiều ưu thế hơn vì nó đảm bảo thoả mãn tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng

với chi phí thấp. Việc hàng hoá đựơc dự trữ trong mạng lưới kho sẽ đảm bảo sự

phân bố hợp lý cho khách hàng cả về chất lượng, số lượng, cơ cấu...đồng thời cung

ứng nhanh và ổn định hàng hoá cho khách hàng.

Mặt khác, vận chuyển hàng hoá qua kho được phân bổ hợp lý sẽ phát huy tính

kinh tế nhờ qui mô trong vận chuyển và do đó giảm được chi phí vận chuyển.

Chính vì vậy, Công ty cung ứng dịch vụ hàng không phải xác định một phương

thức vận chuyển hợp lý, nó sẽ giúp cho công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường

và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.

Hiện tại, công ty có đội xe để vận chuyển hàng hoá và cùng với hệ thống nhà kho

hiện đại đảm bảo cho việc dự trữ và bảo quả hàng hoá. Đây là yếu tố đảm bảo cho

vẫn chưa đủ điều kiện để đảm bảo cho việc dự trữ và bảo quản hàng hoá tốt. Vì vậy,

công ty nên đào tạo một đội ngũ nhân viên có trình độ và am hiểu về đặc tính lý hoá

của hàng hoá từ đó họ sẽ có kế hoạch tốt hơn trong bảo quản và dự trữ hàng hoá

chống mất mát hoa hụt, chuẩn bị hàng hoá ở trạng thái sẵn sàng để vận chuyển cung

ứng kịp thời cho khách hàng. Sau đây là sơ đồ qui trình vận chuyển, dự trữ và bảo

quản hàng hoá đề xuất tại công ty cung ứng dịch vụ hàng không.

công ty phù hợp với cương vị là một nhà bán buôn. Nhưng với một nhà kho hiện đại

68

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Nhận đơn đặt h(cid:0)ng, giấy báo nhận h(cid:0)ng

Xây dựng kế hoạch vận chuyển

Quyết định phương tiện vận chuyển hợp

Xây dựng kế haọch bảo quản v(cid:0) dự trữ

Lựa chọn con đường vận chuyển

Chọn phương án vận chuyển tối ưu

Thực thi v(cid:0) điều chỉnh phương án

BH III. 8: Qui trình vận chuyển, dự trữ và bảo quả hàng hoá đề xuất tại công ty

cung ứng dịch vụ hàng không.

5.2. Đề xuất công nghệ thanh toán mua bán hàng hoá tại công ty cung ứng

dịch vụ hàng không.

Thanh toán là một hoạt động rất quan trọng đảm bảo cho đồng vốn của công ty

linh hoạt hơn. Trong nhiều trường hợp khi giao dịch mua bán, các khác hàng của

thiếu hụt vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do

vậy, khi giao dịch thanh toán tiền hàng công ty cần phải chú trọng đến thời hạn

thanh toán và phương thức thanh toán. Hiện tại công ty chỉ sử dung phương thức

thanh toán bằng tiền mặt , công ty nên mở rộng phương thức thanh toán mới như:

Thanh toán bằng séc cá nhân, thẻ tín dụng, ngân phiếu,...Mặt khác, vốn kinh doanh

của công ty chủ yếu đi vay vì vậy việc thanh toán nhanh chóng, chính xác sẽ giúp

cho công ty đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.

công ty không trả đúng như thoả thuận sẽ làm cho đồng vốn của công ty ứ đọng gây

5.3. Đề xuất qui trình công nghệ mua hàng tại công ty cung ứng dịch vụ hàng

không.

69

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một công ty kinh doanh tổng hợp. Hoạt

động mua hàng, lựa chọn nguồn hàng đối với những mặt hàng nói chung và mặt

hàng hạt nhựa, sắt thép nói riêng. Công ty chủ yếu mua hàng dựa theo đơn đặt hàng

của khách hàng, nguồn hàng đối với mặt hàng hạt nhựa công ty đang kinh doanh

bán buôn là nhập từ: Nhật, Ấn độ, Ả rập xê út ... Đối với mặt hàng thép nguồn hàng

là: Nga, Hàn quốc, Trung quốc...Đây là những nguồn hàng truyền thống của công ty

từ khi công ty bắt tay vào kinh doanh hai mặt hàng hạt nhựa và sắt thép. Công ty

nên mở rộng nguồn hàng để có thể đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, chất

lượng, dịch vụ và giá cả.

Mua hàng hoá là hoạt động khởi đầu của quá trình kinh doanh thương mại nhằm

tạo nên lực lượng hàng hoá để đáp ứng khách hàng.

Thực chất của hoạt động mua hàng là một hành vi thương mại do công ty thực

hiện vơí tư cách là người mua đại diện cho các khách hàng của mình. Hoạt động

mua hàng có vai trò rất quan trọng nó đảm bảo cung ứng đúng theo yêu cầu của

khách hàng. Mặt khác, hoạt động mua hàng có ảnh hưởng lớn tới nội dung, kết quả

và hiệu quả của quá trình kinh doanh thương mại. Cụ thể nó ảnh hưởng đến doanh

trên kế hoạch tiêu thụ và yêu cầu về dự trữ của công ty.

Sau đây là qui trình hoạt động mua hàng đề xuất đối với tất cả các mặt hàng nói

chung, hàng hạt nhựa và sắt thép nói riêng của công ty cung ứng dịch vụ hàng

không. (trang sau):

thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Việc xây dựng kế hoạch mua hàng phải dựa

70

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Xây dựng kế hoạch tiêu thụ v(cid:0) dự trữ

Lên kế hoạch mua

Nghiên cứu thị trường đầu v(cid:0)o

Lựa chon phương thức mua

Mua mới

Mua lặp lại có điều chỉnh

Mua lặp lại

Thươn g lượng

Lựa chọn nguồn h(cid:0)ng

Ký v(cid:0) thực hiện hợp đồng mua

Đánh giá kết quả mua

BH III. 9: Qui trình hoạt động mua hàng đề xuất tại công ty cung ứng dịch vụ

hàng không.

71

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tóm lại, trong kinh doanh thương mại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực

hiện mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, ngoài việc thực hiện các hoạt động

chính yếu (các hoạt động có đặc trưng thương mại) công ty còn phải thực hiện tốt

các hoạt động hậu cần kinh doanh nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng trên

thị trường và cũng là hỗ trợ cho các hoạt động có đặc trưng thương mại. Công ty

cần thực hiện tốt các yếu tố của hậu cần kinh doanh thương mại sau:

+ Đảm bảo nhu cầu của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ: đòi hỏi các cơ sở hậu cần

của công ty (cửa hàng, trạm kinh doanh, kho hàng hoá, trung tâm thương mại) phải

tổ chức tốt quá trình mua, dự trữ, bảo quản hàng hóa, bao bì bao gói và phân phối

giao hàng hợp lý.

+ Đảm bảo nhu cầu về thời gian mua sắm: để tiết kiệm thời gian mua sắm của

khách hàng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đòi hỏi các cơ sở

hậu cần phải tăng cường trang thiết bị: sửa chữa, đầu tư mới trang thiết bị và quy

hoạch mặt bằng hợp lý.

+ Đảm bảo nhu cầu về không gian mua sắm: đòi hỏi các cơ sở hậu cần của công ty

phải tạo ra một không gian mua sắm trật tự, vệ sinh không ảnh hưởng tới sức khoẻ

của khách hàng trong thời gian mua sắm.

6. Đề xuất nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh

doanh ở công ty.

lược kinh trong những năm tới, công ty nên bổ xung thêm một phòng Marketing

Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển có hiệu quả cao, công ty nên

thiết lập một phòng Marketing thương mại. Phòng này có trách nhiệm phát triển thị

trường hoạt đông kinh doanh của công ty và lập kế hoạch, chiến lược Marketing đối

với tất cả các mặt hàng của công ty. Phòng Marketing sẽ là cầu nối giữa công ty với

khách hàng.

Tôi xin đề xuất thêm một phòng Marketing nhăm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý của công ty như sau(trang sau)

Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa và phù hợp với mục tiêu, chiến

72

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BAN GI(cid:0)M ĐỐC

Phòng Marketing

Phòng kinh doanh

Phòng t(cid:0)i chính kế toán

Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng xuất nhập khẩu

Phòng tổ chức h(cid:0)nh chính

Chi nhánh TP H.C.M

đại lý bán vé máy bay

Chi nhánh nước ngo(cid:0)i

Phòng kiểm hoá khăn

Xưởng may xuất khẩu

Xưởng chế biến gỗ

dịch vụ hàng không

BH III. 10: Sơ đồ đề xuất về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cung ứng

Trưởng phòng Marketing

Quản trị giá

Quản trị kênh

Quản trị sản phẩm

Quản trị xúc tiến hỗn hợp

73

LuËn v¨n tèt nghiÖp

BH III 11: Sơ đồ cấu trúc phòng Marketing đề xuất tại công ty cung ứng dịch vụ

hàng không.

III. KIẾN NGHỊ VĨ MÔ

1. Về vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước các công ty gặp

phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Họ đều mắc phải

căn bệnh thiếu vốn kinh doanh trong khi đó nền kinh tế thị trường không cho phép

như vậy. Bởi vì, khi đã bước ra thương trường “ vốn ” là thứ vũ khí chủ yếu của các

doanh nghiệp và nó thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp.

Công ty cung ứng dịch vụ hàng không là một doanh nghiệp nhà nước nên không

thể không mắc vào căn bệnh thiếu vốn kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh đa

dạng, muốn phát triển công ty cần phải có vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư ở đâu? Nhà

nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn với mức lãi suất ưu đãi, thủ

tục vay vốn ngắn ngọn( tránh dườm dà thủ tục). Thúc đẩy nhanh sự ra đời của thị

trường chứng khoán mở rộng công tác thuê mua tài chính để khyến khích và đẩy

mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

Nhà nước cần hoàn chỉnh ‘ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam‘ cụ thể hoá việc

thực thị luật, đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép đầu tư nước ngoài...

để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, góp phần

công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.

1. Về luật pháp.

3. Về thuế.

Nhà nước cần phải khuyến khích nhập các nguyên vật liệu mà trong nước không

sản xuất được đồng thời cung là để rút ngắn thời gian thực hiện quá trình công

nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nứơc. Hiện nay, hạt nhựa và một số chủng loại sắt

thép nhu cầu trong nước cao mà trong nước chưa sản xuất được vì vậy đối với mặt

74

LuËn v¨n tèt nghiÖp

hàng này nhà nước cần áp dụng mức thuế nhập khẩu hợp lý để kích thích các ngành

sản xuất, ngành xây dựng trong nước phát triển.

75