Cơ sở lý thuyết và phương pháp xác định điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước trong nhà
lượt xem 4
download
Khi tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước nói chung và mạng lưới cấp nước lạnh trong nhà nói riêng, ta đều phải tính toán cho trường hợp bất lợi nhất. Trường hợp bất lợi nhất của mạng được thiết lập khi mạng phải chuyển tải lưu lượng nước lớn nhất với điểm bất lợi của mạng được xác định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cơ sở lý thuyết và phương pháp xác định điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước trong nhà
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 ` CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM BẤT LỢI CỦA MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC TRONG NHÀ KS. Đào Xuân Trà Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt 1. Đặt vấn đề Khi tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp Như chúng ta đã biết, một nội dung nước nói chung và mạng lưới cấp nước lạnh quan trọng của việc tính toán thuỷ lực trong nhà nói riêng, ta đều phải tính toán cho mạng lưới cấp nước lạnh trong nhà là xác trường hợp bất lợi nhất. Trường hợp bất lợi định áp lực cần thiết (Hct) của mạng. Áp nhất của mạng được thiết lập khi mạng phải chuyển tải lưu lượng nước lớn nhất với điểm lực cần thiết của mạng, là áp lực mà bất lợi của mạng được xác định. mạng lưới cấp nước đó yêu cầu phải cung Không thể hoàn tất việc tính toán thuỷ cấp cho nó, để nó có thể đưa nước tới lực mạng lưới cấp nước khi chưa xác định được được mọi điểm tiêu thụ nước bên trong điểm bất lợi của nó. Nhưng việc xác định điểm ngôi nhà, đáp ứng các yêu cầu của việc sử bất lợi của mạng lưới cấp nước nhiều khi lại rất dụng nước. tốn thời gian mà vẫn có thể dẫn đến nhầm lẫn. Áp lực cần thiết của mạng lưới cấp Sau đây, trình bày cơ sở lý thuyết và nước được xác định theo công thức sau phương pháp xác định điểm bất lợi của mạng đây: lưới cấp nước lạnh trong nhà, hỗ trợ việc tính Hct = Hhh + Hđh + Hdđ + Hcb + Hd (m) toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước hoàn tất nhanh chóng và chính xác. Trong đó: Hhh - Độ cao hình học đưa nước, Từ khóa tính từ điểm trích nước trong sơ đồ cấp Hệ thống cấp nước, tính toán thuỷ lực, nước (trục ống cấp nước ngoài phố) đến điểm bất lợi. điểm bất lợi. Hđh - Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước (Hđh = S.Qtt2). Hdđ, Hcb - Tổng tổn thất áp lực dọc đường, tổng tổn thất áp lực cục bộ trên tuyến ống bất lợi (Hcb = 30% Hdđ). Hd - Áp lực dư cần có tại đầu vòi nước của thiết bị dùng nước tại điểm bất lợi (Hd = 2 - 4m cột nước). Trong công thức trên, trừ thông số Hđh ra, thì các thông số còn lại (Hhh, Hdđ, Hcb, Hd) đều liên quan đến khái niệm điểm bất lợi hay tuyến ống bất lợi. Tuyến ống bất lợi sẽ hoàn toàn được xác định khi ta xác định được điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước đó. Điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước được xác định dựa trên những cơ sở lý thuyết được trình bày dưới đây. 2. Cơ sở lý thuyết về điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước 136
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 2.1. Những yếu tố bất lợi của điểm Đối với mạng lưới cấp nước lạnh (điểm tiêu thụ nước) trong nhà, thì áp lực dư đòi hỏi của vòi Khi yêu cầu sử dụng nước tại các tắm hoa sen là lớn nhất, từ 3 - 4 mét cột điểm trên mạng lưới cấp nước là như nước. Còn của các thiết bị dùng nước khác nhau, những yếu tố thuỷ lực xuất hiện chỉ cần từ 1.5 - 2.0 mét cột nước là đảm khiến cho điểm đó có khả năng phải bảo yêu cầu. nhận giá trị áp lực thấp nhất, thì những 2.2. Nhận dạng điểm bất lợi của mạng yếu tố thuỷ lực đó được gọi là những yếu lưới cấp nước tố bất lợi của điểm. Trong trường hợp Với những yếu tố bất lợi của điểm đã yêu cầu sử dụng nước tại các điểm trên nêu trên, dựa trên cơ sở lý thuyết tính mạng lưới cấp nước là khác nhau, thì toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước, ta hiển cần phải xác định thêm một yếu tố thuỷ nhiên thấy rằng: Điểm bất lợi của mạng lực khác nữa, đó là áp lực dư đòi hỏi tại lưới cấp nước, là điểm có tổng đại số các các điểm đó. Như vậy, trong trường hợp giá trị của các yếu tố bất lợi đối với nó là tổng quát, những yếu tố bất lợi của điểm lớn nhất, so với tổng tương ứng của bất sẽ bao gồm: kỳ điểm tiêu thụ nước nào trong mạng 2.1.1. Độ cao hình học đưa nước lưới cấp nước đó. Điều đó có nghĩa là, nếu (Hhh) một điểm X nào đó trong mạng lưới cấp Độ cao hình học đưa nước của điểm, nước mà là điểm bất lợi, thì điểm X đó được tính từ điểm trích nước trong sơ đồ phải thoả mãn điều kiện: Tổng đại số các cấp nước, tức là từ trục ống cấp nước giá trị của các yếu tố bất lợi đối với X là ngoài phố đến điểm tính toán đó. Điểm lớn nhất, so với tổng tương ứng của bất nào có độ cao hình học đưa nước càng kỳ điểm tiêu thụ nước nào trong mạng lớn, thì điểm đó sẽ càng bất lợi. lưới cấp nước đó, tức là, tổng đại số của 2.1.2. Tổng tổn thất áp lực dọc đường X: HX = HhhA-X + HdđA-X + HcbA-X + (Hdđ) HdX (m) phải là lớn nhất, so với tổng Tổng tổn thất áp lực dọc đường tương ứng của bất kỳ điểm tiêu thụ nước trong tuyến ống cấp nước, là một trong nào trong mạng lưới cấp nước, với: những yếu tố quyết định áp lực đầu ra tại A : Điểm trích nước trong sơ đồ cấp điểm cuối của tuyến ống. Điểm nào có nước. tổng tổn thất áp lực dọc đường trên tuyến HhhA-X : Độ cao hình học đưa nước ống tính từ điểm trích nước tới nó mà tính từ điểm A đến điểm X đó. càng lớn, thì điểm đó sẽ càng bất lợi. HdđA-X , HcbA-X : Tổng tổn thất áp 2.1.3. Tổng tổn thất áp lực cục bộ lực dọc đường, tổng tổn thất áp lực cục bộ (Hcb) trên tuyến ống A - X Tương tự như trên, tổng tổn thất áp HdX : Áp lực dư đòi hỏi tại điểm X đó lực cục bộ trong tuyến ống cấp nước, cũng Nhận dạng được điểm bất lợi của là một trong những yếu tố quyết định áp lực mạng lưới cấp nước, sẽ là tiền đề quan đầu ra tại điểm cuối của tuyến ống. Điểm trọng cho phương pháp xác định điểm bất nào có tổng tổn thất áp lực cục bộ trên lợi của mạng lưới cấp nước. tuyến ống tính từ điểm trích nước tới nó mà 3. Phương pháp xác định điểm bất lợi càng lớn, thì điểm đó sẽ càng bất lợi. của mạng lưới cấp nước 2.1.4. Áp lực dư đòi hỏi (Hd) Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, phương Trong trường hợp yêu cầu yêu cầu pháp xác định điểm bất lợi của một mạng sử dụng nước tại các điểm trên mạng lưới lưới cấp nước sẽ trở nên đơn giản, đó là: cấp nước là khác nhau, điểm nào có áp lực muốn tìm điểm bất lợi của mạng, ta chỉ dư đòi hỏi càng lớn, thì điểm đó sẽ càng việc lập tổng đại số (H) ở trên đối với mọi bất lợi. điểm tiêu thụ nước, sau đó đem so sánh. 137
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 Điểm nào có tổng của nó lớn nhất, thì hình vẽ, với A là điểm trích nước. Lưu điểm đó sẽ là điểm bất lợi. lượng nước chảy qua từng đoạn ống đã Tuy nhiên, để xác định điểm bất lợi xác định và chiều dài các đoạn ống được một cách nhanh chóng, ta cần phải chú ý ghi trong bảng 01. Tổn thất áp lực qua đến những điểm (điểm tiêu thụ nước) đặc đồng hồ đo nước giả thiết bằng 0.75m biệt trong mạng lưới cấp nước. Trong (Hđh = 0.75m). trường hợp thông thường, đối với mạng Hãy xác định điểm bất lợi và từ đó tính lưới cấp nước lạnh trong nhà, thì những áp lực cần thiết của mạng lưới cấp nước. điểm đặc biệt trong mạng là những điểm Bảng 1. Lưu lượng và chiều dài các đoạn ống sau đây: - Những điểm tiêu thụ nước ở tầng Đoạn Lưu Chiều trên cùng, vì những điểm này có độ cao ống lượng dài hình học (Hhh) lớn hơn, so với các điểm Q(l/s) l(m) tiêu thụ nước ở các tầng phía dưới. DE 0.17 1.50 - Những điểm tiêu thụ nước, là điểm CD 0.30 1.50 đầu mút của các tuyến ống ở tầng trên cùng, vì những điểm này có chiều dài FG 0.21 2.0 tuyến ống so sánh lớn, do đó giá trị tổng CF 0.25 1.5 tổn thất áp lực dọc đường và tổng tổn thất áp lực cục bộ (Hdđ , Hcb) sẽ lớn. BC 0.39 3.9 - Những tiêu thụ nước có lắp đặt vòi BH 0.25 1.8 tắm hoa sen ở tầng trên cùng, vì những điểm này có áp lực dư đòi hỏi (Hd) lớn IK 0.21 2.0 hơn so với các điểm tiêu thụ khác. BI 0.27 1.5 Khi đã tìm được những điểm đặc biệt AB 0.53 12.0 trong mạng lưới cấp nước, ta chỉ việc lập tổng (H) đối với từng điểm đặc biệt đó rồi đem so sánh, điểm nào có tổng của nó lớn nhất thì điểm đó sẽ là điểm bất lợi. Khi đã xác định được điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước, thì áp lực cần thiết (Hct) của mạng lưới cấp nước đó sẽ được xác định cụ thể theo điểm bất lợi. Vì thế, công thức xác định Hct của mạng lưới cấp nước, lúc này sẽ được viết lại như sau: Hct = HhhA-BL + Hđh + HdđA-BL + HcbA-BL + HdBL (m) Với: A: Điểm trích nước trong sơ đồ cấp nước. BL: Điểm bất lợi của mạng đã được xác định. Hình 1. Sơ đồ không gian mạng lưới cấp nước Sau đây, trình bày tóm tắt ví dụ về Bài giải tóm tắt cách xác định điểm bất lợi của một mạng Từ lưu lượng nước chảy qua từng lưới cấp nước lạnh trong nhà cụ thể. đoạn ống đã xác định, ta lập bảng tính 4. Ví dụ toán thuỷ lực cho mạng lưới cấp nước, Cho sơ đồ không gian mạng lưới cấp kết quả tính toán thể hiện trong bảng 02. nước lạnh của một ngôi nhà 2 tầng như Tra ống nhựa tổng hợp. Vận tốc nước 138
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 chảy trong các đoạn ống lấy theo giá trị đường trong các đoạn ống xác định theo kinh tế từ 0.60 - 1.20 m/s. Đường kính công thức hdđ = i.l (m). Tổn thất áp lực các đoạn ống lấy giá trị nhỏ nhất thoả cục bộ trong các đoạn ống lấy bằng 30% mãn vận tốc kinh tế. Tổn thất áp lực dọc hdđ của đoạn ống đó. Bảng 2. Bảng tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước Đoạn ống Q(l/s) D(mm) VKT(m/s) i l(m) hdđ(m) DE 0.17 20 0.85 0.08099 1.50 0.12 CD 0.30 25 0.92 0.0696 1.50 0.10 FG 0.21 20 0.99 0.1081 2.0 0.22 CF 0.25 25 0.76 0.0503 1.5 0.08 BC 0.39 32 0.74 0.0351 3.9 0.14 BH 0.25 25 0.76 0.0503 1.8 0.09 IK 0.21 20 0.99 0.1081 2.0 0.22 BI 0.27 25 0.76 0.0503 1.5 0.08 AB 0.53 32 1.02 0.0617 12.0 0.74 Kết quả tính toán thuỷ lực mạng lưới HdđA-G = 0.74 + 0.14 + 0.08 + 0.22 = 1.18 m cấp nước tại bảng 02 là cơ sở để xác định HcbA-G = 30% H dđA-G = 0.30 x 1.18 = 0.35 m điểm bất lợi của mạng lưới cấp nước và từ Hd E = 2.0 m (không phải vòi tắm hoa sen) đó tính áp lực cần thiết của mạng. Vậy đối với G: a. Xác định điểm bất lợi của mạng lưới Tổng HG = HhhA-G + HdđA-G + HcbA-G + HdG (m) cấp nước HG = 5.9 +1.18 + 0.35 + 2.0 = 9.43 (m) - Tìm những điểm đặc biệt trong mạng + Đối với điểm D (điểm tiêu thụ nước) HhhA-D = 5.9 m A-D + Những điểm ở tầng trên cùng Hdđ = 0.74 + 0.14 + 0.10 = 0.98 m HcbA-D = 30% HdđA-D = 0.30 x 0.98 = 0.29 m (tầng 2): 04 điểm là D, E, F, G HdD = 3.0 m (vòi tắm hoa sen) + Những điểm đầu mút của các Vậy đối với D: tuyến ống ở tầng trên cùng (tầng 2): 02 Tổng HD = HhhA-D + HdđA-D + HcbA-D + HdD (m) điểm E, G. Vậy loại được 02 điểm là D và F HD = 5.9 +0.98 + 0.29 + 3.0 = 10.17 (m) + Những điểm có lắp đặt vòi tắm - So sánh 03 tổng HE, HG, HD, ta thấy tổng hoa sen ở tầng trên cùng (tầng 2): Điểm HD của điểm D với HD = 10.17 (m) là lớn D. Vậy điểm D lại được bổ sung. nhất, do đó kết luận rằng: Điểm D là điểm Như vậy, tổng hợp lại ta tìm được 03 bất lợi của mang lưới cấp nước. điểm đặc biệt trong mạng là E, G, D. b. Xác định áp lực cần thiết của mạng - Lập tổng HX = HhhA-X + HdđA-X + Hcb A-X + lưới cấp nước HdX (m) đối với 03 điểm đặc biệt E, G, D, Khi đã xác định được điểm D là điểm với điểm X trong biểu thức lần lượt được bất lợi của mạng lưới cấp nước, thì áp lực thay thế bằng 03 điểm E, G, D. cần thiết (Hct) sẽ được xác định cụ thể + Đối với điểm E: theo điểm bất lợi D. Vì thế, công thức xác HhhA-E = 5.9 m HdđA-E = 0.74 + 0.14 + 0.10 + 0.12 = 1.10 m định Hct của mạng, lúc này sẽ được viết HcbA-E = 30% H dđA-E = 0.30 x 1.10 = 0.33 m như sau: HdE = 2.0 m (không phải vòi tắm hoa sen) Hct = HhhA-D + Hđh + HdđA-D + HcbA-D + HdD (m) Vậy đối với E: Thay số: Hct = 5.9+0.75+0.98+0.29+3.0 = 10.92 (m) Tổng HE = HhhA-E + HdđA-E + HcbA-E + HdE (m) Giá trị Hct của mạng sẽ là cơ sở để HE = 5.9 +1.10 + 0.33 + 2.0 = 9.33 (m) triển khai tính toán các phần việc tiếp theo. + Đối với điểm G 5. Kết luận HhhA-G = 5.9 m 139
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 Trong khuôn khổ của bài báo, tác lợi đó. Và nếu như, các yêu cầu của điểm giả đã cố gắng trình bày tương đối ngắn bất lợi đó đã hoàn toàn được thoả mãn thì gọn cơ sở lý thuyết và phương pháp xác đương nhiên, yêu cầu của tất cả các điểm định điểm bất lợi trong mạng lưới cấp tiêu thụ nước khác trong mạng lưới cũng nước lạnh trong nhà cùng ví dụ tính toán sẽ được thoả mãn. tóm tắt. Giá trị Hct của mạng lưới cấp nước đã Khi điểm bất lợi của mạng lưới cấp tính toán, sẽ là cơ sở để người thiết kế xác nước đã được xác định, áp lực cần thiết định chiều cao thuỷ lực của bể chứa nước cung cấp cho mạng sẽ được tính toán cụ trên mái và từ đó, quyết định sơ đồ cấp thể để thoả mãn các yêu cầu của điểm bất nước tổng thể cho toàn công trình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ, Đỗ Hải, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Văn Tín, 2002. Cấp thoát nước, NXB Khoa học Kỹ thuật. [2]. TS. Hoàng Huệ, 1993. Giáo trình Cấp thoát nước, NXB Xây dựng. [3]. Trần Thị Mai, Trần Thị Sen và Nguyễn Đình Hải, 2004. Giáo trình Cấp thoát nước trong nhà, NXB Xây dựng. [4]. Nguyễn Văn Tín, Nguyễn Thị Hồng và Đỗ Hải, 2001. Cấp nước tập 1: Mạng lưới cấp nước, NXB Khoa học Kỹ thuật. [5]. Hoàng Đình Thu, 2005. Giáo trình Cấp thoát nước đô thị, NXB Hà Nội. [6]. Viện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Bộ Xây dựng, 1980. Giáo trình Cấp thoát nước trong nhà, NXB Xây dựng. 140
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KS. Lê Đức Gia Khoa Đào tạo Nghề, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Trong điều kiện hiện nay, khi biến Xây dựng là một trong những ngành tiêu đổi khí hậu xảy ra mạnh mẽ thì vấn đề thụ năng lượng rất lớn, ở hầu hết các giai đoạn tiết kiệm năng lượng không phải là chuyện trong chu trình sống của công trình. Bởi vậy, của riêng ngành Xây dựng. Đó là công trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, vấn việc chung của mọi ngành, nếu không đề tiết kiệm năng lượng trong xây dựng cần được tính đến ở mọi giai đoạn xây dựng. chung tay góp sức thì kết quả rất hạn chế. Tuy nhiên, theo số liệu của các nước tiên Từ khóa tiến, chỉ riêng tổng năng lượng tiêu thụ Giải pháp, tiết kiệm năng lượng. cho các công trình xây dựng đã chiếm đến 40% - 70% tổng năng lượng cung cấp cho đô thị. Từ thiết kế, thi công, khai thác sử dụng công trình đến sản xuất vật liệu xây dựng đều phải tiêu thụ năng lượng. Thông thường, tuổi thọ các công trình xây dựng rất lớn, trên 50 năm, do đó các công trình áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng về lâu về dài sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí… Theo tham khảo các công trình từ nhiều nước trên thế giới, để xây dựng những tòa nhà, công trình tiết kiệm năng lượng, chi phí xây dựng có thể tăng từ 10% - 30% nhưng có thể mang đến mức tiết kiệm khoảng trên 20% chi phí năng lượng so với các công trình không áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Tại Việt Nam: QCVN 09:2013/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả. QCVN 09:2013/BXD về “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả” do Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam soạn thảo, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số15/2013/TT- BXD ngày 26 tháng 9 năm 2013. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 09:2013/BXD thay thế Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 09:2005 “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả” được ban hành theo Quyết 141
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 định số 40/2005/QĐ-BXD ngày trong phòng, sử dụng bình nước nóng 17/11/2005 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ năng lượng mặt trời, hay tận dụng ánh Xây dựng. sáng mặt trời, thông gió tự nhiên,… và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN thực tế cho thấy, những giải pháp này đã 09:2013/BXD được sự tham gia nghiên giúp doanh nghiệp tiết kiệm 15%–40% cứu và góp ý của các chuyên gia quốc tế điện năng tiêu thụ mỗi năm. do các tổ chức quốc tế tài trợ, bao gồm: Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC – Nghị định 102 về việc sử dụng năng lượng International Finance Corporation), Cơ tiết kiệm và hiệu quả, trong đó có đề cập quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID – đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm United States Agency for International và hiệu quả trong các công trình xây Development), Cục Năng lượng Đan Mạch dựng. (Vương Quốc Đan Mạch). Một tòa nhà TKNL dựa trên 3 yếu tố: Hòa nhập với xu hướng phát triển thiết kế, công nghệ và quản trị năng thế giới, một số doanh nghiệp tại Việt lượng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hầu như Nam đã đầu tư xây dựng các tòa nhà các công trình không đạt hiệu quả tòa nhà thông minh, tiết kiệm năng lượng và thân năng lượng vì 3 yếu tố này vẫn còn hạn thiện với môi trường. Khách sạn La Thành chế. - Hà Nội, Majestic, Continental, tòa nhà Hiện nay tại Việt Nam chưa thật sự Green Power, siêu thị Big C, Tòa văn có được lực lượng tư vấn thiết kế như kiến phòng FPT Đà Nẵng, Chung cư Nam Long trúc sư, thiết kế cơ điện, thiết kế hệ thống TPHCM,… là một vài ví dụ điển hình trong quản lý năng lượng,… đảm bảo đáp ứng những “tòa nhà xanh” tiêu biểu về việc nhu cầu tiết kiệm năng lượng. Lực lượng ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng tư vấn thiết kế của Việt Nam chưa có lượng hiệu quả. nhiều điều kiện để tiếp xúc với các chương Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trình đào tạo bổ sung, cập nhật kỹ năng đơn giản được áp dụng như: tất cả hệ thiết kế các công trình xanh, tiết kiệm thống điện, nước, điều hòa nhiệt độ, kiểm năng lượng nên hiện nay, nhiều công soát an ninh, mạng,… của tòa nhà được trình, các chủ đầu tư thường phải thuê tư lập trình theo một hệ thống điều khiển tập vấn thiết kế từ nước ngoài. trung để vận hành tự động; hệ thống cảm * Giải pháp: ứng tự điều chỉnh nhiệt độ của máy lạnh Dưới đây là một số giải pháp tiết trong phòng phù hợp với nhiệt độ ngoài kiệm năng lượng trong công tác thiết kế trời, tự động ngắt điện khi không có người các công trình xây dựng. Không gian bê tông hóa xung quanh công trình xây dựng 1. Khai thác các điều kiện tự nhiên không khí, độ ẩm tương đối, gió…) để tận Ngay từ bước đầu thiết kế, chọn số dụng khí hậu thiên nhiên và cảnh quan tự liệu đầu vào (về bức xạ mặt trời, nhiệt độ nhiên. 142
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 2. Lựa chọn kiểu dáng, hình khối công khí thấp hơn, sạch hơn, mát hơn, ít phải trình sử dụng điều hòa không khí và tiết kiệm Trong khâu thiết kế, việc chọn kiểu điện năng một cách rõ rệt. dáng, hình khối nhà cao tầng không chỉ 7. Thiết kế hệ thống chiếu sáng thuần túy về phương diện thẩm mỹ kiến Sử dụng các thiết bị chiếu sáng tiết trúc mà còn có tác dụng tiết kiệm năng kiệm năng lượng hơn như: đèn LED, lượng trong quá trình xây dựng và vận compact,… hành, sử dụng. Sử dụng hệ thống điều khiển thông Thứ tự ưu tiên, lựa chọn hình khối minh giúp giảm hoặc cắt hẳn lượng chiếu nhà cao tầng để tiết kiệm năng lượng là sáng khi không cần thiết bằng các sensor, khối trụ tròn, khối đa diện đều, khối trụ điều khiển tự động độ sáng của đèn theo vuông, khối trụ chữ nhật rồi mới đến các ánh sáng ngoài trời hoặc tự tắt đèn khi khối có hình thù lồi lõm phức tạp khác. không có người sử dụng. 3. Chiếu sáng tự nhiên 8. Thiết kế cấp nước Thiết kế hệ thống cửa sổ nhằm tận Sử dụng các thiết bị vệ sinh thế hệ dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng cho mới có thể tiết kiệm được 20% lượng nước phòng cũng là một biện pháp hữu hiệu để sử dụng. tiết kiệm năng lượng trong xây dựng. Nên Tận dụng nước mưa và nước thải chọn loại cửa sổ cao và hẹp thì sẽ tốt hơn như nước thải từ vòi sen, vòi rửa tay, máy loại cửa thấp mà rộng (so với cùng một giặt được xử lý và tái sử dụng cũng góp diện tích của cửa). Cửa dễ dàng đóng mở phần tiết kiệm năng lượng. nhưng cũng đảm bảo yêu cầu che nắng. Sử dụng bình nước nóng bằng năng 4. Sử dụng kính lượng mặt trời kết hợp thêm hệ thống đun Bề mặt kính trong các công trình nóng dùng điện (hoạt động khi trời không xây dựng không chỉ thụ động tiết kiệm nắng). năng lượng tức là chỉ ngăn nhiệt từ ngoài 9. Hệ thống điều hòa không khí vào trong mà giảm thiểu truyền tải nhiệt Sử dụng thiết bị điều hòa không khí ra ngoài, kính còn có khả năng chủ động theo công nghệ biến tần inverter kết hợp thu năng lượng chuyển hóa thành dạng với điều hòa không khí bằng năng lượng năng lượng phục vụ sinh hoạt của tòa mặt trời. nhà. Sử dụng kính tiết kiệm năng lượng Xem xét sử dụng hệ thống điều hòa phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở trung tâm với hệ thống cảm ứng tự điều Việt Nam. chỉnh nhiệt độ trong phòng phù hợp với 5. Sử dụng vật liệu xây dựng phù hợp, nhiệt độ ngoài trời. thân thiện môi trường Ngày 28 tháng 10 năm 2016, tại Vật liệu xây dựng thân thiện với môi Trường đại học Xây dựng Miền Trung, Vụ trường có rất nhiều ưu điểm như giảm khoa học Công nghệ và Môi trường - Bộ trọng tải móng, cách âm cách nhiệt tốt, Xây dựng kết hợp với Trường Đại học Xây tiết kiệm năng lượng. dựng Miền Trung tổ chức hội thảo Tập Gạch đất nung tác động lớn đến môi huấn Quy chuẩn 09:2013/BXD về các trường, gây ô nhiễm nhiệt. Vì vậy nên giảm công trình xây dựng sử dụng năng lượng sử dụng gạch đất sét nung, chuyển sang hiệu quả - nội dung và kinh nghiệm thực dùng gạch không nung với tỷ lệ 50 - 70%. tiễn áp dụng. Sử dụng các vật liệu tác dụng chống Chủ trì buổi Hội thảo có PGS.TS Vũ thấm và chống nhiệt thích hợp góp phần Ngọc Anh Hiệu Trưởng Nhà trường, Bà tiết kiệm năng lượng cho công trình. Phạm Ngọc Linh Chuyên gia Tư vấn, Tổ 6. Sử dụng cây xanh chức Tài chính Quốc tế (IFC) giới thiệu Không gian xung quanh công trình chứng chỉ công trình xanh theo tiêu chuẩn được xanh hóa sẽ tạo môi trường không EDGE của IFC-WB, Ông Poul Erik 143
- Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 Kristensen - Chuyên gia tư vấn kỹ thuật yếu và thỏa đáng cho bài toán bức bối của Tổ chức IFC-WB phân tích “”Tính toán của đô thị. Công trình xanh tiết kiệm chi phí, lợi ích trong việc đầu tư công trình năng lượng được hiểu như việc để thiên xanh của quốc tế và thực tế áp dụng tại nhiên tham gia vào hoạt động xây dựng, Việt Nam”. Về dự Hội thảo có Đảng ủy – với mục tiêu làm giảm các xung đột BGH, Trưởng các đơn vị, cán bộ giảng viên chính giữa môi trường xây dựng nhân và sinh viên quan tâm. Đây là hoạt động tạo với sức khỏe con người và môi Khoa học & Công nghệ thường niên của trường thiên nhiên. Đó là quy trình khép Nhà trường có tính lan tỏa trong công tác kín từ việc lựa chọn địa điểm xây dựng, hoạt động dạy và hoạt động học trong đến thi công, thiết kế và vận hành dự Nhà trường, nhất là trường chuyên ngành án. Địa điểm xây dựng dự án cần gần đào tạo Kiến trúc sư, Kỹ sư Xây dựng. Sau vùng có sông nước, ao hồ để điều hòa này họ là những hạt nhân áp dụng tiến bộ khí hậu; quá trình thi công dự án vật kỹ thuật trong thết kế và thi công các liệu xây dựng bền vững, tường xây bao công trình Xanh đạt Tiêu chuẩn Khu vực che dùng vật liệu không nung, vật liệu và Quốc tế. thân thiện với môi trường, vật liệu tái Tóm lại: Thực tế trên cho thấy làm tạo,… lắp đặt thiết bị điện, nước theo thế nào để hài hòa giữa nhân tạo và tự giải pháp tiết kiệm, thiết kế không gian nhiên nhằm bảo đảm sức khỏe con cần phóng khoáng, đảm bảo cung cấp người, giảm chi phí khi đưa công trình ánh sáng và gió tự nhiên. Một yếu tố vào sử dụng, giảm hiệu ứng nhà kính quan trọng không thể bỏ qua là sự đầu chống biến đổi khí hậu, chính là bài toán tư vào diện tích mảng xanh. Mảng xanh cần giải. Công trình xây dựng tiết kiệm thiên nhiên giúp gia tăng tuổi thọ của năng lượng ra đời như một lời đáp tất con người. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam, 2013. QCVN 09:2013/BXD về “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”. 144
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng lý thuyết mạch
203 p | 1084 | 434
-
Nguyên lý cắt : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CẮT GỌT part 2
5 p | 302 | 87
-
Lý thuyết và mô phỏng Xử lý tín hiệu không gian và thời gian
65 p | 339 | 83
-
Cơ học lý thuyết - Trịnh Anh Ngọc
71 p | 261 | 82
-
Mạng hai cửa: Cơ sở lý thuyết mạch điện
122 p | 1344 | 72
-
Các ứng dụng và lý thuyết dẻo: Phần 1
144 p | 270 | 65
-
Cơ sở lý thuyết động lực học công trình: Phần 2
86 p | 178 | 58
-
Cơ sở lý thuyết động lực học công trình: Phần 1
55 p | 177 | 50
-
Bài giảng Phương pháp định lượng trong quản lý: Chương 3 - PGS. Nguyễn Thống
18 p | 363 | 48
-
Bài giảng Cơ sở lý thuyết mạch điện: Thông số mạch và phần tử mạch - Nguyễn Công Phương
44 p | 236 | 40
-
Bài giảng Cơ sở lý thuyết mạch điện: Quá trình quá độ - Nguyễn Công Phương
214 p | 250 | 39
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết truyền tin (dùng trong các trường TCCN): Phần 1
63 p | 177 | 28
-
Ứng dụng lý thuyết cánh (Tập 1): Phần 2
178 p | 54 | 6
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết mạch điện (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Như Tùng
173 p | 26 | 6
-
Bài giảng Cơ sở lý thuyết trường điện từ: Chương 2 - Nguyễn Văn Huỳnh
18 p | 106 | 4
-
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết phục vụ tính toán, thiết kế máy đào hầm loại tiết diện tròn
6 p | 56 | 2
-
Cơ sở lý thuyết tạo dáng lá cánh và ứng dụng công cụ mô phỏng trong tính toán thiết kế máy nén dọc trục
9 p | 64 | 1
-
Nghiên cứu trạng thái ứng suất nhiệt của vỏ trụ composite lớp trên cơ sở lý thuyết biến dạng trượt bậc cao theo hướng tiếp cận giải tích
9 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn