intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ xử lý bùn thải hệ thống thoát nước đô thị

Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bùn thải hệ thống thoát nước đô thị có khối lượng lớn và thành phần phức tạp, dễ gây ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển và chôn lấp, đồng thời cũng là nguồn tài nguyên có thể tái sử dụng được. Kết quả nghiên cứu của đề tài MT13-09 đã đề xuất một số công nghệ xử lý và tái sử dụng phù hợp cho các loại bùn thải thu gom từ mạng lưới đường cống và công trình thoát nước đô thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ xử lý bùn thải hệ thống thoát nước đô thị

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> công nghệ Xử Lý bùn thải<br /> hệ thống thoát nước đô thị<br /> Trần Đức Hạ1<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bùn thải hệ thống thoát nước đô thị có khối lượng lớn và thành phần phức tạp, dễ gây ô nhiễm môi trường<br /> trong quá trình vận chuyển và chôn lấp, đồng thời cũng là nguồn tài nguyên có thể tái sử dụng được. Kết quả<br /> nghiên cứu của đề tài MT13-09 đã đề xuất một số công nghệ xử lý và tái sử dụng phù hợp cho các loại bùn thải<br /> thu gom từ mạng lưới đường cống và công trình thoát nước đô thị.<br /> Từ khóa: Bùn thải, thoát nước đô thị, công nghệ xử lý.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu chung trong đó có vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, do quy<br /> Ở Việt Nam, đến cuối năm 2014, có 774 đô thị trình vận hành không đảm bảo, tần suất hút bùn bể<br /> với hầu hết hệ thống thoát nước (HTTN) là hệ tự hoại kéo dài từ 4,4 năm/lần (TP. Hồ Chí Minh,<br /> thống chung cho nước thải sinh hoạt, nước thải sản TP. Hải Phòng...) đến 6,2 năm/lần (TP. Hà Nội và<br /> xuất và nước mưa. Trên HTTN đô thị hình thành 3 các TP khác) nên phần lớn bùn hình thành trong<br /> loại bùn thải với số lượng lớn, phụ thuộc vào hình bể tự hoại được phân hủy trong công trình hoặc trôi<br /> thức thoát nước thải và đặc điểm HTTN, bao gồm: theo nước thải ra mạng lưới thoát nước TP.<br /> Bùn bể tự hoại, bùn mạng lưới thoát nước (bùn thải Trong quá trình XLNT, một lượng lớn bùn thải<br /> cống thoát nước và kênh hồ thoát nước) và bùn thải được hình thành và tách ra từ các quá trình lắng sơ<br /> các nhà máy xử lý nước thải (XLNT). Theo nguồn cấp và lắng thứ cấp. Các loại bùn thải này có hàm<br /> gốc phát sinh và vị trí hình thành, bùn thải được lượng hữu cơ cao (khoảng 70% tổng lượng chất rắn)<br /> phân loại theo Hình 1. và tỷ lệ các chất dinh dưỡng N,P lớn. Tuy nhiên, đến<br /> Bùn bể tự hoại có nguồn gốc từ chất thải sinh nay trên 800 đô thị mới có 20 nhà máy XLNT đi vào<br /> hoạt của con người với hàm lượng hữu cơ cao (trên hoạt động với lượng nước thải xử lý gần 500.000<br /> 65% tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật m3/ngày, khoảng 10% lượng nước thải đô thị.<br /> Bùn thải trên mạng lưới đường cống, kênh<br /> mương hồ thoát nước có nguồn gốc từ nước thải<br /> sinh hoạt, công nghiệp... từ nước mưa cuốn trôi<br /> các chất ô nhiễm trên bề mặt đô thị, từ nước tưới<br /> cây, rửa đường... và sinh khối chết trong kênh, hồ.<br /> Vì vậy, loại bùn thải này có khối lượng lớn, thành<br /> phần phức tạp, phụ thuộc vào đặc điểm HTTN,<br /> điều kiện khí hậu thời tiết, tình trạng vệ sinh đô<br /> thị và chế độ quản lý vận hành các cống, sông,<br /> mương, hồ thoát nước và nhiều yếu tố khác. Với<br /> tổng chiều dài hệ thống cống TP. Hồ Chí Minh là<br /> 9.804.750 m, lượng bùn cống rãnh và sông mương<br /> thoát nước được nạo vét hàng năm khoảng 400.000<br /> m3. Bùn thải thoát nước và bùn bể tự hoại khu vực<br /> nội thành Hải Phòng được Công ty Thoát nước Hải<br /> Phòng nạo vét và vận chuyển đưa về bãi chôn lấp và<br /> xử lý bùn Tràng Cát với khối lượng khoảng 33.000<br /> ▲Hình 1. Sự hình thành bùn thải trên HTTN đô thị - 35.000 tấn/năm. Lượng bùn nạo vét từ các cống<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Cấp thoát nước và Môi trường<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề số I, tháng 3 năm 2016 25<br /> và mương thoát nước vận chuyển về bãi đổ bùn ở nước bề mặt, L/người/ngày.<br /> Yên Sở và Kiêu Kị (TP. Hà Nội) khoảng 160.000 - Wnt- lượng bùn thải trong nước thải, L/người/ngày.<br /> 180.000 tấn/năm. Đây là lượng bùn lớn, dễ gây ô Bùn thải HTTN không tập trung, phân bố không<br /> nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển và đều trên HTTN từ các tuyến cống đến sông hồ khó<br /> chôn lấp, đồng thời cũng là nguồn tài nguyên có thể thu gom và thành phần phức tạp. Bùn cống thoát<br /> thu hồi được. Mặt khác, các bãi đổ bùn cần diện tích nước có tỷ lệ cấp hạt cát cao hơn bùn mương và ao<br /> lớn, khó khăn cho các đô thị hiện nay. hồ. Thành phần cơ giới của các loại bùn thải HTTN<br /> Đặc điểm của các loại bùn thải đô thị phụ thuộc được thể hiện trong Bảng 1.<br /> vào sự hình thành và tích tụ trên HTTN cũng như Thành phần bùn thải thay đổi theo chiều dài<br /> tình trạng hoạt động của đô thị. Tuy nhiên, do đặc tuyến cống, thời gian mùa mưa và cường độ trận<br /> điểm HTTN các đô thị Việt Nam nên số lượng các mưa. Về mùa khô, cống thoát nước tiếp nhận các<br /> nhà máy XLNT đô thị còn hạn chế, các loại bùn thải loại nước thải và nước rửa đường; bùn thải tập trung<br /> thu gom được chủ yếu là bùn bể tự hoại và bùn nạo chủ yếu vào đầu tuyến cống với độ ẩm không lớn và<br /> vét cống rãnh và mương hồ. tỷ lệ vô cơ cao. Đầu mùa mưa, lượng bùn thải trong<br /> Một trong những nội dung nghiên cứu của cống thoát nước tăng. Trong mùa mưa, bùn thải có<br /> nhiệm vụ khoa học công nghệ về BVMT của Bộ hàm lượng hữu cơ cao và tập trung nhiều trên kênh<br /> Xây dựng “Điều tra khảo sát, đề xuất phương án và mương và ao hồ đô thị. Thành phần hữu cơ và dinh<br /> công nghệ thích hợp xử lý bùn thải từ HTTN đô thị dưỡng của các loại phân bùn từ các hệ thống cống,<br /> (mã số: MT13-09)” là đề xuất công nghệ xử lý và mương, ao hồ có đặc điểm nêu trong Bảng 2.<br /> tái sử dụng phù hợp cho các loại bùn thải thu gom Thành phần và tính chất hóa học bùn thải chủ<br /> từ mạng lưới đường cống và công trình thoát nước yếu phụ thuộc vào nguồn gốc nước thải. Các tính<br /> đô thị. chất hóa học biểu thị sự có mặt của các hợp chất<br /> 2. Đặc điểm số lượng, thành phần và tính chất hóa học trong bùn và khả năng tái sử dụng bùn.<br /> bùn thải HTTN đô thị. Bùn thải nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu<br /> Theo TCVN 7957:2008, trong nước thải sinh cơ và dinh dưỡng cao, nồng độ kim loại nặng và các<br /> hoạt, hàm lượng chất rắn không hòa tan từ 60 - 65 chất độc hại thấp dễ sử dụng làm phân bón. Đối với<br /> g/người/ngày với thành phần hữu cơ 60 - 65%. Phần HTTN các khu vực công nghiệp, trong bùn thải có<br /> lớn lượng bùn thải này được giữ lại trong các bể thể tồn tại kim loại nặng nên khó xử lý và sử dụng.<br /> tự hoại (40 - 50%) và trên đường cống thoát nước. Các số liệu về hàm lượng chất dinh dưỡng, kim loại<br /> Nước thải từ các xí nghiệp công nghiệp và cơ sở nặng bùn thải cống và kênh mương thoát nước một<br /> dịch vụ chứa lượng lớn chất rắn không hòa tan, có số đô thị được trình bày trong Bảng 3.<br /> thể lắng đọng và tích tụ trên mạng lưới thoát nước So với các các quy định của QCVN 03:2008/<br /> và công trình xử lý nước thải. Số lượng và thành BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kim loại<br /> phần bùn thải nước thải sản xuất phụ thuộc vào các nặng trong đất, phần lớn thành phần kim loại nặng<br /> yếu tố như: Loại hình sản xuất của các cơ sở công<br /> Bảng 1. Thành phần cơ giới của các loại bùn thải<br /> nghiệp, đặc điểm công nghệ sản xuất, thành phần<br /> nguyên vật liệu sản xuất và sản phẩm, đặc điểm Thành phần các cấp hạt (%)<br /> TT Mẫu >0,2 0,2-0,02 0,02-0,002
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1