intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công kè đê biển

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã khái quát biện pháp thi công kè đê biển từ lớp bảo vệ mái đê (thân kè), tầng lọc và phần gia cố chân kè. Việc thi công từng bộ phận đều có các yêu cầu kỹ thuật riêng. Vì vậy để công tác thi công kè đê biển đạt chất lượng thì phải đảm bảo công tác quản lý chất lượng trong từng giai đoạn thi công các bộ phận

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công kè đê biển

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH<br /> THI CÔNG KÈ ĐÊ BIỂN<br /> <br /> TS . Đồng Kim Hạnh<br /> Trường Đại học Thủy lợi<br /> <br /> Tóm tắt: Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công là một yêu cầu quan trọng với các công<br /> trình kè đê biển. Bài viết đã khái quát biện pháp thi công kè đê biển từ lớp bảo vệ mái đê (thân<br /> kè), tầng lọc và phần gia cố chân kè. Việc thi công từng bộ phận đều có các yêu cầu kỹ thuật<br /> riêng. Vì vậy để công tác thi công kè đê biển đạt chất lượng thì phải đảm bảo công tác quản lý<br /> chất lượng trong từng giai đoạn thi công các bộ phận. Tuy nhiên, trong quá trình thi công một<br /> số vấn đề lỗi kỹ thuật vẫn xảy ra dẫn đến hư hỏng cho công trình với nguyên nhân chủ yếu do<br /> quá trình thi công của nhà thầu xây dựng. Từ phân tích những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa<br /> ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thi công kè đê biển.<br /> Từ khóa: Chất lượng, kè đê biển, nhà thầu, thi công<br /> <br /> Summary: Ensuring quality in the construction is an important requirement for the sea dikes.<br /> This paper outlined construction method from the sea dike slope protection layer (body<br /> embankments), filtered and toe. The construction of each department has its own technical<br /> requirements. So for the construction of sea dike embankment quality must ensure quality<br /> management in each stage of construction parts. However, during the construction, some of<br /> technical problems still apear errors lead to damage to the building with the main reason due to<br /> the construction of the building contractor. From the analysis of the causes, the author has made<br /> measures to improve the quality of the sea dike construction.<br /> Keywords: Quality, sea dike, contractors, construction<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN Đ Ề * những nỗ lực của nhà nước và nhân dân ta, một<br /> Việt Nam có trên 3260 km chiều dài bờ biển, số dự án củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển đã<br /> trong đó có hơn 2000 km là đê biển. Lịch sử thực hiện, như: PAM 4617 (1993-1998); PAM<br /> hình thành đê biển nước ta có từ khá sớm, từ 5325 (1996-2000) của FAO; hoặc từ các nguồn<br /> thế kỷ 13. Ban đầu là những đoạn đê nhỏ lẻ, tài trợ như ADB (2000), CARE, CEC, OXFAM<br /> thấp yếu ở Bắc Bộ, dần dần được nối kết lại, ...làm cho các tuyến đê biển được củng cố và<br /> bồi trúc thêm, để đến nay trở thành một "trường nâng cấp đáng kể.<br /> thành trước biển" dài tổng cộng 1670km. Phía Theo thống kê, trong 50 năm qua, nhiệt độ<br /> Nam đê biển hình thành muộn hơn, hiện tổng trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7 độ C, mực<br /> chiều dài đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên nước biển dâng 20 cm. Việt Nam đã và đang<br /> Giang khoảng 896,84 km, trong đó có 568,38 chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH).<br /> km đê biển; 283,09 km đê cửa sông và 45,37 Thiên tai, bão lụt, hạn hán đã diễn ra khốc liệt<br /> km kè biển. Vài ba thập kỷ gần đây, bên cạnh hơn trước. Việt Nam được cho là một trong<br /> năm nước chịu tác động nhất của BĐKH;<br /> trong đó có nhiều vùng ven biển sẽ bị ngập.<br /> Người phản biện: GS.TS Vũ Thanh Te<br /> Biến đổi khí hậu gây ra thiên tai thường xuyên<br /> Ngày nhận bài: 01/4/2015<br /> Ngày thông qua phản biện: 20/4/2015 hơn, những cơn bão có cường độ mạnh sẽ càng<br /> Ngày duyệt đăng: 24/4/2015 trở nên phổ biến và gia tăng sức tàn phá [1].<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bão mạnh thường kèm theo nước dâng theo<br /> bão. Nước dâng khi có bão cộng với triều<br /> cường tạo ra những đợt sóng đánh trực tiếp<br /> vào đê biển, tràn qua đê gây xói lở và vỡ đê,<br /> gây ngập lụt trên diện rộng cho vùng ven biển<br /> và ảnh hưởng nhiều đến hệ thống hạ tầng cơ<br /> sở cũng như đời sống người dân ven biển.<br /> Những năm gần đây, xuất hiện những cơn bão Hình 2.1: Mặt cắt thi công kè đê biển<br /> có cường độ siêu mạnh trên biển, gia tăng sức<br /> tàn phá về kinh tế, xã hội và môi trường ven 2.1. Thi công lớp lọc<br /> biển. Thống kê cho thấy, vào năm 2005 xuất<br /> a) Lớp lọc bằng vải địa kỹ thuật<br /> hiện cơn bão số 2 và số 7 (đặc biệt là cơn bão<br /> số 7) rất mạnh trên cấp 12 vượt quá tần suất Lớp lọc đơn giản và thường dùng hiện nay là lớp<br /> thiết kế các tuyến đê biển đã đổ bộ vào nước ta lọc dùng vải địa kỹ thuật có phủ đá lên trên. Lớp<br /> trùng với triều cường gây ra nước dâng cao 3,5 vải địa kỹ thuật được trải từ trên bờ xuống đáy<br /> - 4 m, đồng thời sóng mạnh trên 6 m tại các sông, đáy biển. Trong giới hạn cho phép nhân<br /> vùng ven biển Bắc bộ từ Hải Phòng đến Hà công trên cạn có thể trải vải địa kỹ thuật song<br /> Tĩnh đã làm nước tràn qua đê và vỡ đê nhiều cũng có trường hợp phải dùng tới thợ lặn. Đối<br /> nơi, gây thiệt hại lớn. Với các đoạn đê biển với các công trình lớn, người ta phải dùng tàu<br /> Tây, sau các cơn bão, toàn tuyến đê biển Tây kéo cuộn vải địa kỹ thuật lõi thép từ trên bờ<br /> đang xuống cấp nghiêm trọng cần phải được xuống (Hình 2.2).<br /> xử lý gia cố ngay để bảo vệ thân đê không bị<br /> vỡ khi mà triều cường, sóng biển lớn thường<br /> xuyên hoạt động mạnh.<br /> Đối diện với BĐKH ngày càng gia tăng là<br /> những cơn siêu bão có cường độ rất mạnh,<br /> thay đổi khó lường như hiện nay thì công tác Hình 2.2. Trải vải địa kỹ thuật trong<br /> quản lý chất lượng công trình khi thi công cần gia cố mái đơn giản<br /> phải nâng cao hơn nữa. Việc đầu tư nghiên<br /> cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Sau khi thi công xong lớp lọc, tàu mở thành sẽ<br /> thi công kè bảo vệ mái các tuyến đê biển là rất đổ đá phủ lên lớp vải địa kỹ thuật, bắt đầu từ<br /> cấp thiết. phía chân lớp gia cố lên trên để cố định lớp vải<br /> địa kỹ thuật, không cho nó trượt xuống. Thi<br /> II. CÔNG TÁC THI CÔNG KÈ Đ Ê BIỂN công vải địa kỹ thuật thì mặt nền phải được đầm<br /> Về cơ bản, kè đê biển bao gồm các bộ phận: chặt, bằng phằng; các vật sắc nhọn trên mặt nền<br /> lớp bảo vệ mái đê (thân kè), tầng lọc và phần phải được loại bỏ trước khi trải vải địa, với<br /> gia cố chân kè. Việc thi công từng bộ phận đều những vùng có vận tốc dòng chảy mạnh, phần<br /> có các yêu cầu kỹ thuật riêng. Vì vậy để công gối đầu giữa 2 thảm vải nên đặt xuôi theo dòng<br /> tác thi công kè đê biển đạt chất lượng thì phải chảy. Đối với vùng dưới mực nước biển thì kích<br /> đảm bảo công tác quản lý chất lượng trong thước chồng mép vải tối thiểu phải được 2,0m.<br /> từng giai đoạn thi công các bộ phận, hạng mục b) Lớp lọc bằng cốt liệu rời<br /> của công trình.<br /> Các lớp lọc này không cần đầm, nhưng phải<br /> được thi công đảm bảo các lớp đều nhau theo<br /> chiều dày qui định theo thiết kế (cho phép chênh<br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lệch 10%) [2]. Cứ mỗi 20m dài kè, các mẫu sỏi - Tim tuyến, cao trình hàng chân khay thường bị<br /> cát dùng làm lớp lọc phải được lấy để phân tích lệch so với thiết kế.<br /> cấp phối hạt. 2.3. Thi công thân kè<br /> c) Các sai sót thường gặp khi thi công 2.3.1 Đá lát mái<br /> - Nhà thầu chưa quan tâm đúng mực đến công Chiều dày kè đá còn phụ thuộc vào kích thước<br /> tác thí nghiệm kiểm định chất lượng vải lọc của các viên đá, thường phải đảm bảo là bội số<br /> trước khi sử dụng. của kích thước viên đá. Khi lát đá các viên đá<br /> - Các đoạn vải lọc khi trải không được gối lên lớn được xếp đặt đồng đều trên toàn bộ diện tích<br /> nhau như tiêu chuẩn quy định gây ra khe hở giữa mái kè. Các viên đá nhỏ hơn được đặt xen kẽ các<br /> các đoạn vải. Một số trường hợp không được viên đá lớn, làm cho các viên đá được đặt khít<br /> ghim chặt vào đất nền gây xô lệch, phồng cộm nhau, ăn khớp nhau. Bề mặt kè không được có<br /> trong quá trình thi công. khe hở lớn, kè đá có độ dày đồng đều.<br /> - Chiều dày, cấp phối lớp lọc bằng cốt liệu Đá xây giải quyết được việc thay thế các viên đá lớn<br /> không đảm bảo đúng yêu cầu. nặng mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công<br /> 2.2. Thi công chân kè (chân khay) trình. Đặt khuôn (gỗ hoặc thép) lên bề mặt kè theo<br /> tuần tự làm từ thấp đến cao. Khối đá phải được tưới<br /> Để bảo vệ sự ổn định của khối gia cố mái, cần nước trước khi đổ vữa. Vữa sẽ được đổ hoặc phụt<br /> bố trí bệ đỡ tại vị trí nối tiếp giữa chân kè và bãi vào các khe hở giữa các viên đá. Việc đặt các lớp<br /> biển, gọi là chân khay (Hình 2.2). lọc bằng cát sỏi được tiến hành đồng thời với việc<br /> 2.2.1 Kỹ thuật thi công đặt xếp đá kè. Bắt đầu làm từ phần chân trước rồi<br /> Thời điểm thi công chân khay là khi mực nước làm dần lên, đặt lớp đệm lọc xong trên đặt kè [2].<br /> thủy triều xuống thấp đến cao trình mặt bãi tự Cách làm này cần thiết để tránh làm hỏng lớp lọc.<br /> nhiên tuyến kè. Nên phân tuyến cần thi công Khi đã rải cát, sỏi lọc hoặc vải lọc, sỏi trước khi đặt<br /> thành nhiều đoạn, thi công cuốn chiếu, đoạn nào các viên đá cần rải một lớp giấy dầu hoặc bao xi<br /> dứt điểm điểm đoạn đấy. Đá hộc dùng để thi măng rồi rải một lớp vữa dày 0,1m để tránh vữa xi<br /> công chân khay phải có đủ trọng lượng để chịu măng làm giảm tác dụng lọc. Trong quá trình đổ<br /> được tác dụng của dòng chảy do sóng tạo ra ở phụt vữa cần dùng xà beng nạy rung các viên đá lớn<br /> chân đê. để vữa nhét hết vào các khe.<br /> <br /> 2.2.2 Các sai sót thường gặp khi thi công 2.3.2 Bê tông lát mái<br /> Chất lượng cấu kiện bê tông thông thường phụ<br /> thuộc phần lớn vào việc kiểm soát tại thời điểm<br /> trộn bê tông. Hàm lượng và trình tự của mỗi thành<br /> phần đưa vào mẻ trộn và thời gian trộn được kiểm<br /> tra định kỳ để đảm bảo sự thay đổi là tối thiểu. Với<br /> điều kiện thực tế, mẫu để thí nghiệm cốt liệu và<br /> mẫu thí nghiệm bê tông phải lấy trong cùng một<br /> mẻ trộn. Mỗi loại bê tông cần lấy mẫu một lần cho<br /> Hình 2.3. Các dạng chân khay kè mỗi ngày đối với bê tông đổ tại chỗ. M ẫu cho cốt<br /> liệu bê tông và bê tông phải đại diện cho vật liệu<br /> - Không sử dụng đầy đủ các loại máy thi công<br /> được sử dụng và bê tông được đổ mỗi ngày.<br /> chuyên dụng, thường sử dụng một loại máy (như<br /> máy xúc) để làm đồng thời nhiều công tác (đào M ặt khác, nếu độ ẩm của cốt liệu là đồng nhất và<br /> móng, cẩu ống buy, thả đá hộc...). lượng nước trộn vào hỗn hợp được khống chế,<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> thí nghiệm độ sụt sẽ thể hiện sự thay đổi thành III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT<br /> phần cấp phối hoặc các sai sót khi trộn. LƯỢNG THI CÔNG<br /> Các cấu kiện được vận chuyển đến vị trí công Chất lượng công trình xây dựng nói chung muốn<br /> trình bằng ô tô có cẩu tự hành, dùng nhân công đạt được cần phải có sự quản lý chặt chẽ và<br /> lắp đặt cấu kiện vào vị trí thiết kế. Tiến hành song xuyên suốt của tất cả các chủ thể tham gia, từ sự<br /> song cả công tác rải đá dăm lót và lắp đặt cấu quản lý của Nhà nước đến sự quản lý của Chủ<br /> kiện. Khi lắp ghép chú ý lắp ghép một hàng dọc đầu tư, các nhà thầu, tổ chức giám sát, thiết kế,<br /> từ dưới lên trên đến cao trình mực dâng cao nhất thi công... Trong đó yếu tố được đánh giá là<br /> của ngày tiếp theo, sau đó dừng lại và chuyển quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng<br /> sang lắp đặt hàng dọc kế tiếp. Như vậy khi mực công trình xây dựng đó là quá trình thi công hay<br /> nước dâng lên cao vẫn có thể tiến hành thi công quá trình trực tiếp “sản xuất” ra sản phẩm là<br /> tiếp phần mái kè bên trên mực nước. Nhờ đó mà công trình xây dựng. Và trong quá trình này<br /> tiến độ thi công sẽ không bị gián đoạn [2]. trách nhiệm lớn nhất thuộc về các nhà thầu thi<br /> 2.3.3 Các sai sót thường gặp khi thi công công xây dựng công trình.<br /> <br /> Đối với thi công đá lát mái thì thường gặp Khi lập dự án đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế<br /> trường hợp đá hộc không đủ trọng lượng, chiều cũng đã tính toán đến các tác động của bão, sóng<br /> dày lớp đá không đảm bảo. Đá hộc không được biển. Từ đó đề ra các biện pháp, yêu cầu kỹ thuật<br /> chèn khít, nhiều viên đá dễ dàng bị nhấc lên, cần thiết. Nhưng khi thi công các nhà thầu<br /> thiếu liên kết với các viên xung quanh. Vữa không đáp ứng được tốt, đầy đủ các yêu cầu kỹ<br /> dùng để xây chít không đủ cường độ dẫn đến bị thuật, yêu cầu chất lượng. Những vấn đề mà nhà<br /> bong tróc không liên kết được các viên đá. thầu thi công kè đê biển hay gặp phải như:<br /> <br /> Đối với bê tông lát mái thì chất lượng bê tông, - Chất lượng bê tông, mác bê tông không đảm<br /> mác bê tông cấu kiện không đảm bảo. Các cấu bảo, không phù hợp với môi trường làm việc của<br /> kiện chưa đủ tuổi đã sử dụng lắp đặt. Số lần lấy cấu kiện dẫn đến sau một thời gian làm việc các<br /> mẫu thí nghiệm kiểm định chất lượng bê tông cấu kiện bê tông lát mái kè bị xâm thực, mài<br /> chưa được đảm bảo. mòn để lộ ra lớp đá.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.1. Xâm thực, ăn mòn bê tông kè biển Cát Hải, Hải Phòng<br /> <br /> - Vấn đề lún sụt mảng gia cố một phần nguyên do chất lượng thi công kém, không đảm bảo sự<br /> nhân là do sự lôi cuốn vật liệu lọc bởi sóng rút. ổn định của đất đắp trên mái kè, chân khay kè<br /> Sự lôi cuốn vật liệu lọc ra ngoài chỉ xảy ra được không đảm bảo bị sóng phá vỡ nhiều đoạn làm<br /> nếu có chuyển vị lớn của mảng gia cố dưới tác thân và mái kè bị sụt lún, hay thiếu các công<br /> dụng của áp lực đẩy ngược từ trong thân đê khi trình phụ trợ thoát nước mưa và nước thải từ khu<br /> sóng rút. Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là dân cư ra biển (Hình 3.2; Hình 3.3).<br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.2. Mái kè bị lún, sụt Hình 3.3. Mái kè bị trượt<br /> <br /> Hình 3.4 cho thấy tình trạng các mảng gia cố đủ liên kết với nhau.<br /> bị bong tróc do sóng ở đê biển Nam Định. Hình 3.5 thể hiện một đoạn đê bị phá huỷ<br /> Tình trạng kỹ thuật này sẽ dẫn đến mất an toàn mảng gia cố phía biển dẫn đến phá huỷ đê, phá<br /> cho đê biển. N guyên nhân của việc bong tróc huỷ nền đê. Nền đê bị sóng xói sâu, nên phải<br /> mảng gia cố là do trọng lượng viên gia cố gia cố lại nền bị xói.<br /> không đủ giữ ổn định, các viên gia cố không<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3.4. Cấu kiện bị bong tróc Hình 3.5. Mái đê phía biển bị phá hủy<br /> <br /> Từ thực trạng chất lượng thi công và những hiện dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và tầm<br /> tượng hư hỏng trên có thể nhận thấy yếu tố đảm quan trọng của quản lý chất lượng công trình xây<br /> bảo chất lượng trong công tác thi công có ảnh dựng để họ có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh.<br /> hưởng rất lớn đến sự ổn định, tuổi thọ của công Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện<br /> trình kè đê biển. đều phải vì mục tiêu chất lượng.<br /> 3.1 Nhóm các yếu tố chủ quan Ngoài năng lực thì ý thức của mỗi con người trong<br /> 3.1.1 Yếu tố con người công tác xây dựng cũng rất quan trọng đối với chất<br /> lượng công trình. Chẳng hạn như các mẫu thí<br /> Đơn vị thi công là đơn vị làm việc trực tiếp trên<br /> nghiệm đưa vào công trình, đơn vị thi công giao<br /> công trường, là người biến sản phẩm xây dựng<br /> cho một bộ phận chuyên trách, nhưng họ không thí<br /> trên bản vẽ thiết kế thành hiện thực. Vì vậy yếu tố<br /> nghiệm mà chứng nhận luôn dẫn đến không đảm<br /> đầu tiên quyết định chất lượng sản phẩm xây<br /> bảo. Ví dụ như nước dùng trộn bê tông nếu không<br /> dựng là năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân<br /> đảm bảo tiêu chuẩn vẫn được cho phép thi công<br /> trong đơn vị thi công. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân<br /> cũng như toàn bộ đơn vị đều phải được bồi dẫn đến chất lượng bê tông không đảm bảo.<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 3.1.2 Chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng; thiếu các nhân viên kỹ<br /> Nguyên vật liệu là những thành phần cơ bản cấu thuật có chức danh; chưa kiện toàn được chế độ,<br /> thành lên sản phẩm công trình xây dựng, vì vậy trách nhiệm quản lý tại các cấp; xem xét phương<br /> muốn công trình xây dựng đạt chất lượng thì án thi công chưa đầy đủ; không nghiệm thu các<br /> nguyên vật liệu phải đảm bảo đủ các yêu cầu, tiêu hạng mục công trình khuất và hạng mục trung<br /> chuẩn về chất lượng. M uốn quản lý chất lượng gian; khi xảy ra sự cố còn xem nhẹ, thậm chí còn<br /> của nguyên vật liệu trước tiên phải căn cứ vào các che dấu không xử lý.<br /> tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước về các thành 3.2 Nhóm các yếu tố khách quan<br /> phần nguyên vật liệu sử dụng. Ví dụ như: Cát, 3.2.1 Yếu tố khí hậu<br /> sỏi, nước, ximăng… dùng chế tạo bê tông lát mái<br /> phải tuân theo các tiêu chuẩn TCVN 8219- 2009, Điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng ảnh hưởng<br /> đến chất lượng, tiến độ công trình xây dựng kè<br /> TCVN 8218- 2009, TCVN 8228- 2009.<br /> biển. Do ảnh hưởng của sóng, gió ảnh hưởng bởi<br /> Các đơn vị cung ứng vật liệu cho nhà thầu thi thủy triều nên việc thi công rất khó khăn. Đối với<br /> công phải có các chứng nhận chất lượng, chứng hạng mục thi công chân khay, mái kè thường chỉ<br /> nhận nguồn gốc xuất xứ của các vật liệu mà mình thi công được về đêm khi thủy triều kiệt. Tiến độ<br /> cung cấp, từ đó làm căn cứ để nhà thầu thi công thi công các hạng mục trên rất ít thời gian, mỗi<br /> quyết định lựa chọn đơn vị sẽ cung cấp vật liệu. ngày chỉ thi công được từ 5-6 tiếng, mỗi tháng chỉ<br /> Thực tế cho thấy nhiều nhà thầu thi công do thi công được từ 7-10 ngày. Đối với các hạng<br /> muốn tiết kiệm chi phí (cước vận chuyển, giá mục ngầm chìm dưới nước thì phải dùng thiết bị<br /> thành vật liệu) mà lựa chọn các đơn vị cung ứng nổi để thi công, do tác dụng của sóng gió nên việc<br /> vật liệu không đáp ứng được các tiêu chuẩn chất định vị, ổn định vị trí thi công rất khó khăn. Thiết<br /> lượng đề ra. Như việc sử dụng đá hộc không đủ bị, phương tiện chỉ thi công được trong điều kiện<br /> trọng lượng, không đủ cường độ, lẫn nhiều đá sóng bé, nếu có sóng lớn thì không thể neo đậu<br /> vụn; cát, đá dăm không đủ mô đun độ lớn, yêu thiết bị, phương tiện thi công, dẫn đến tiến độ<br /> cầu về cấp phối hay lẫn nhiều bụi bẩn....dẫn đến luôn bị kéo dài.<br /> chất lượng kè đá xây không đảm bảo.<br /> 3.2.2 Địa chất<br /> 3.1.3 Biện pháp thi công<br /> Địa chất của khu vực đê biển nói chung rất mềm<br /> Biện pháp thi công nếu không tuân thủ theo đúng yếu, rời rạc dưới tác dụng của sóng, gió, dòng<br /> các quy trình, quy phạm sẽ ảnh hưởng đến chất chảy....dẫn đến địa chất luôn có sự biến động [1].<br /> lượng công trình. Thi công kè bảo vệ mái đê biển Do không lường hết được sự biến động phức tạp<br /> có tính chất phụ thuộc rất lớn đến yếu tố thủy văn, này nên khi triển khai thi công thực tế phải chỉnh<br /> thủy triều. Vì vậy khi xây dựng trình tự và biện sửa, thay đổi các phương án xử lý nền móng công<br /> pháp thi công phải luôn quan tâm đến yếu tố này. trình, biện pháp thi công, dẫn đến ảnh hưởng đến<br /> Ví dụ như phải lựa chọn thời điểm nước thủy triều tiến độ chung của công trình.<br /> kiệt để thi công các hạng mục chân khay; chia<br /> IV. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG<br /> thành các đoạn thi công trên toàn tuyến để thi công<br /> THI CÔNG<br /> cuốn chiếu, tận dụng thời điểm thủy triều kiệt thi<br /> công chân khay còn khi thủy triều lên có thể thi 4.1 Giải pháp về công tác đúc cấu kiện bê tông<br /> công phần thân kè nằm phía trên mực nước, như Ván khuôn trước khi sử dụng phải được lắp ghép<br /> vậy đảm bảo tiến độ không bị gián đoạn. thử theo đúng hình dạng, kích thước các chi tiết<br /> 3.1.4 Quản lý, tổ chức thi công trong đồ án thiết kế. Sau đó phải được sự kiểm tra<br /> Có thể liệt kê ra các vấn đề sau thuộc về quản lý nghiệm thu của Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Tư<br /> tổ chức thi công không tốt dẫn đến không đảm vấn thiết kế mới được sử dụng.<br /> bảo chất lượng thi công công trình: Tổ chức thi Cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát phải theo dõi<br /> công chưa theo đúng quy trình quy phạm; không chặt chẽ công tác chuẩn bị, lắp ghép ván khuôn<br /> tiến hành nghiệm thu kiểm tra vật liệu sản phẩm trước khi đổ bê tông. Vị trí đặt ván khuôn để đổ<br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cấu kiện bê tông phải thật phẳng, nền phải chắc những người trực tiếp quản lý và giáo dục nâng<br /> chắn, sạch sẽ. Lót bao tải dưới ván khuôn thật cao ý thức, trách nhiệm của các thành viên lao<br /> phẳng, đảm bảo khi đặt ván khuôn lên phải thật động đối với chất lượng thi công công trình. Phát<br /> kín khít để tránh mất nước. Khoảng cách giữa các huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm về chất<br /> bộ ván khuôn phải đảm bảo không được sát quá lượng công việc của từng tổ và từng cá nhân<br /> gây khó khăn cho công tác tháo dỡ ván khuôn, trong tổ thi công.<br /> cũng không được xa quá bất tiện khi vận chuyển 4.3 Giải pháp về công tác thi công thân kè<br /> đổ bê tông và đầm bê tông. Khoảng cách bằng từ<br /> 4.3.1 Giải pháp về công tác thi công vải địa kỹ<br /> 1,5-2,0 lần bề rộng cạnh bên ván khuôn là hợp lý.<br /> thuật, lớp đệm đá dăm<br /> Trước khi đổ bê tông tiến hành quét dầu thải vào<br /> mặt trong của ván khuôn. Công tác này tương đối Lớp lọc bằng vải địa kỹ thuật là một bộ phận<br /> quan trọng để đảm bảo các bề mặt của cấu kiện quan trọng để đảm bảo ổn định của kết cấu mái<br /> được phẳng nhẵn và dễ dàng khi tháo dỡ ván kè. Để nâng cao chất lượng thi công vải địa kỹ<br /> thuật cần:<br /> khuôn. Công tác này có thể thực hiện trước hoặc<br /> sau khi lắp ghép ván khuôn. - Vải địa được sử dụng phải có chứng nhận chất<br /> lượng từ nhà sản xuất, sau đó Nhà thầu phải mang<br /> Khi bê tông khối đổ đạt cường độ thiết kế, đủ thời<br /> đi thí nghiệm kiểm định chất lượng căn cứ theo<br /> gian theo quy phạm hiện hành Nhà thầu mới tiến<br /> các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành. Sau đó nhà<br /> hành tháo dỡ ván khuôn, giằng chống phục vụ<br /> cho hạng mục khác. Chất lượng của công tác ván thầu phải mời Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế nghiệm<br /> khuôn sẽ được kiểm chứng khi đổ xong cấu kiện thu chủng loại, chất lượng vải lọc, nếu đảm bảo<br /> đúng yêu cầu chất lượng được Chủ đầu tư, Tư<br /> bê tông có hình dạng đẹp, đúng chất lượng, ít ba<br /> vấn thiết kế cho phép thì nhà thầu mới được đưa<br /> via, mặt bê tông nhẵn phẳng không phải tô trát bất<br /> vào sử dụng xây dựng công trình;<br /> cứ một chi tết nào.<br /> - Trước khi tiến hành thi công trải vải lọc phần<br /> 4.2 Giải pháp về công tác đổ bê tông cấu kiện<br /> đất móng hạng mục công trình có trải vải lọc phải<br /> Cán bộ kỹ thuật được giao phụ trách tại khu vực đầm nện kỹ đạt dung trọng thiết kế, và phải được<br /> thi công chủ động kiểm tra hiện trạng: Vị trí đứng Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát nghiệm thu;<br /> thao tác của công nhân, thiết bị và ánh sáng khi thi<br /> - Trải vải địa kỹ thuật thi công mái theo đồ án<br /> công ban đêm, xe máy thiết bị, dụng cụ thi công<br /> thiết kế, vải địa kỹ thuật trải theo chiều từ chân<br /> của tổ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Ban chỉ<br /> lên đỉnh mái, phần tiếp giáp giữa 2 tấm vải địa kỹ<br /> huy công trường về chất lượng sản phẩm do tổ sản<br /> thuật chồng lên nhau theo yêu cầu đồ án đặt ra;<br /> xuất thực hiện. Thường xuyên nhắc nhở công tác<br /> an toàn, yêu cầu kỹ thuật khi thi công. Cùng chịu - Thi công đến đâu trải vải địa kỹ thuật đến đó,<br /> trách nhiệm sản phẩm với tổ sản xuất nếu sản tránh trải trước gây hiện tượng sóng đánh làm xô<br /> phẩm không đạt yêu cầu. Phối hợp với cán bộ lệch, và nhiệt độ môi trường làm hỏng vải địa kỹ<br /> giám sát kiểm soát chặt chẽ chất lượng thi công, thuật. Vải địa kỹ thuật phải được trải căng đều,<br /> tiến hành nghiệm thu các hạng mục yêu cầu. Khi được nẹp với mái đất bằng ghim đinh tre dài<br /> xảy ra sự cố, sai sót về chất lượng phải báo cáo 30cm, trải đủ mái đất phần được thiết kế, không<br /> ngay với Ban chỉ huy công trường, Tư vấn giám có hiện tượng chỗ có chỗ không và tuyệt đối<br /> sát để thống nhất tìm phương án giải quyết. Trong không làm dịch chuyển phần vải địa kỹ thuật.<br /> trường hợp cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát không Đối với công tác thi công lớp đệm đá dăm lót, nhà<br /> có mặt tại hiện trường thì tổ trưởng là người chịu thầu cần chú ý:<br /> trách nhiệm cao nhất về việc đảm bảo quy trình<br /> - Trước khi thi công phần dải đá dăm lót phía<br /> sản xuất, cũng như công việc của tổ.<br /> trên, nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu phần trải<br /> Một mặt cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát theo dõi vải địa kỹ thuật bên dưới ;<br /> kiểm soát chất lượng thi công chặt chẽ mặt khác<br /> - Đá dăm trước khi thi công phải được thí nghiệm<br /> cán bộ kỹ thuật và tổ trường sản xuất phải là<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 7<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cấp phối, và được Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế tư và Tư vấn giám sát. Vì tuyến thi công dài, số<br /> đồng ý về chất lượng mới được sử dụng. Thực lượng cấu kiện nhiều, nhiều thao tác thi công nên<br /> hiện rải đá dăm lót bằng thủ công; để nâng cao chất lượng công trình thì công tác thí<br /> - Các đống tập kết đá dăm không được cách nhau nghiệm kiểm định chất lượng cần phải thực hiện<br /> quá xa để giảm thiểu quãng đường di chuyển của thường xuyên hơn nữa nhằm hạn chế tối đa sai<br /> người lao động ; sót trong thi công.<br /> - Có thể tiến hành vừa rải đá dăm vừa kết hợp lắp Cán bộ kỹ thuật hiện trường là người chịu trách<br /> đặt cấu kiện bê tông. Rải đá đến đâu, san gạt nhiệm kiểm tra theo dõi việc thi công đầu tiên.<br /> phẳng sẽ lắp đặt ngay cấu kiện bê tông đến đó. Bên cạnh đó Nhà thầu cần bố trí cán bộ giám sát<br /> Biện pháp này có ưu điểm : Đảm bảo ngay được hiện trường. Các cán bộ kỹ thuật và cán bộ giám<br /> cao trình, vị trí của các cấu kiện ghép khít vào sát hiện trường phải là những người có chuyên<br /> nhau ; Trong quá trình di chuyển vì chưa rải đá môn và nhiều kinh nghiệm. Biện pháp kiểm tra,<br /> dăm nên sẽ không có hiện tượng xê dịch, chảy đá giám sát là dùng máy trắc đạt, thước thép, kết hợp<br /> xuống dưới làm phía dưới dày hơn phía trên ; số liệu thí nghiệm tính toán của đơn vị thí nghiệm<br /> ngoài ra còn tránh được hiện tượng sóng cuốn trôi so sánh với thiết kế.<br /> đá dăm gây thất thoát. Tuy nhiên lại có nhược Việc nghiệm thu phải được tiến hành nghiêm túc<br /> điểm là khó kiểm soát chiều dày của lớp đá dăm và căn cứ theo hồ sơ thiết kế công trình, các tiêu<br /> có đồng đều và đảm bảo thiết kế hay không. Vì chuẩn quy phạm hiện hành của nhà nước và ghi<br /> vậy mà cán bộ kỹ thuật phải giám sát chặt chẽ vào biên bản nghiệm thu có các bên cùng ký tên.<br /> công tác này. Sau mỗi hạng mục hoặc toàn bộ công trình Nhà<br /> 4.3.2 Giải pháp về công tác thi công lắp đặt cấu thầu tổ chức nghiệm thu giai đoạn, toàn bộ công<br /> kiện bê tông đúc sẵn trình và bàn giao công trình theo đúng quy định<br /> của Nhà nước.<br /> Thi công lắp ghép từ dưới lên trên. Các tấm phải<br /> khít nhau, tấm nọ chồng ghép lên tấm kia chắc VI. KẾT LUẬN<br /> chắn. Bề mặt các tấm phải phẳng, đảm bảo đúng Thông qua thực trạng và thực tế thi công trên công<br /> theo hệ số mái kè thiết kế. Trong quá trình lắp trường, tác giả phân tích các nguyên nhân, các vấn<br /> ghép tránh va chạm dễ gây hiện tượng nứt, sứt mẻ đề tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng<br /> tấm. Cấu kiện nào nhận thấy không đạt chất công trình. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm<br /> lượng phải yêu cầu nhà thầu thay thế ngay trước cải thiện và nâng cao chất lượng công trình cũng<br /> khi lắp đặt. như nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công<br /> 4.4 Giải pháp về công tác tổ chức nghiệm thu kè đê biển. Đồng thời với việc quản lý tốt chất<br /> công trình lượng cho các công trình kè đê biển thì việc có một<br /> tiêu chuẩn thống nhất trong thi công kè là một yêu<br /> Nhà thầu đã ký hợp đồng với trung tâm thí<br /> cầu cần thiết, làm cơ sở đánh giá chất lượng thi<br /> nghiệm có đủ chức năng thí nghiệm bê tông, các công của mỗi công trình kè đê biển.<br /> chỉ tiêu cơ lý, cấp phối…phục vụ kiểm tra chất<br /> lượng công trình ngay khi có yêu cầu từ Chủ đầu<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Phan Trọng Trịnh, Kiến tạo trẻ và địa động lực hiện đại vùng biển Việt Nam và kế cận,<br /> 2012, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ<br /> [2] M inistry of Water, Land and Air Protection, Dike Design and Construction Guide Bes t<br /> Management Practices For British Columbia, 2003, Golder Associates Ltd. and Associated<br /> Engineering (B.C.) Ltd.<br /> <br /> <br /> <br /> 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0