KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH<br />
THI CÔNG KÈ ĐÊ BIỂN<br />
<br />
TS . Đồng Kim Hạnh<br />
Trường Đại học Thủy lợi<br />
<br />
Tóm tắt: Đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công là một yêu cầu quan trọng với các công<br />
trình kè đê biển. Bài viết đã khái quát biện pháp thi công kè đê biển từ lớp bảo vệ mái đê (thân<br />
kè), tầng lọc và phần gia cố chân kè. Việc thi công từng bộ phận đều có các yêu cầu kỹ thuật<br />
riêng. Vì vậy để công tác thi công kè đê biển đạt chất lượng thì phải đảm bảo công tác quản lý<br />
chất lượng trong từng giai đoạn thi công các bộ phận. Tuy nhiên, trong quá trình thi công một<br />
số vấn đề lỗi kỹ thuật vẫn xảy ra dẫn đến hư hỏng cho công trình với nguyên nhân chủ yếu do<br />
quá trình thi công của nhà thầu xây dựng. Từ phân tích những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa<br />
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thi công kè đê biển.<br />
Từ khóa: Chất lượng, kè đê biển, nhà thầu, thi công<br />
<br />
Summary: Ensuring quality in the construction is an important requirement for the sea dikes.<br />
This paper outlined construction method from the sea dike slope protection layer (body<br />
embankments), filtered and toe. The construction of each department has its own technical<br />
requirements. So for the construction of sea dike embankment quality must ensure quality<br />
management in each stage of construction parts. However, during the construction, some of<br />
technical problems still apear errors lead to damage to the building with the main reason due to<br />
the construction of the building contractor. From the analysis of the causes, the author has made<br />
measures to improve the quality of the sea dike construction.<br />
Keywords: Quality, sea dike, contractors, construction<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN Đ Ề * những nỗ lực của nhà nước và nhân dân ta, một<br />
Việt Nam có trên 3260 km chiều dài bờ biển, số dự án củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển đã<br />
trong đó có hơn 2000 km là đê biển. Lịch sử thực hiện, như: PAM 4617 (1993-1998); PAM<br />
hình thành đê biển nước ta có từ khá sớm, từ 5325 (1996-2000) của FAO; hoặc từ các nguồn<br />
thế kỷ 13. Ban đầu là những đoạn đê nhỏ lẻ, tài trợ như ADB (2000), CARE, CEC, OXFAM<br />
thấp yếu ở Bắc Bộ, dần dần được nối kết lại, ...làm cho các tuyến đê biển được củng cố và<br />
bồi trúc thêm, để đến nay trở thành một "trường nâng cấp đáng kể.<br />
thành trước biển" dài tổng cộng 1670km. Phía Theo thống kê, trong 50 năm qua, nhiệt độ<br />
Nam đê biển hình thành muộn hơn, hiện tổng trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7 độ C, mực<br />
chiều dài đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên nước biển dâng 20 cm. Việt Nam đã và đang<br />
Giang khoảng 896,84 km, trong đó có 568,38 chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH).<br />
km đê biển; 283,09 km đê cửa sông và 45,37 Thiên tai, bão lụt, hạn hán đã diễn ra khốc liệt<br />
km kè biển. Vài ba thập kỷ gần đây, bên cạnh hơn trước. Việt Nam được cho là một trong<br />
năm nước chịu tác động nhất của BĐKH;<br />
trong đó có nhiều vùng ven biển sẽ bị ngập.<br />
Người phản biện: GS.TS Vũ Thanh Te<br />
Biến đổi khí hậu gây ra thiên tai thường xuyên<br />
Ngày nhận bài: 01/4/2015<br />
Ngày thông qua phản biện: 20/4/2015 hơn, những cơn bão có cường độ mạnh sẽ càng<br />
Ngày duyệt đăng: 24/4/2015 trở nên phổ biến và gia tăng sức tàn phá [1].<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 1<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bão mạnh thường kèm theo nước dâng theo<br />
bão. Nước dâng khi có bão cộng với triều<br />
cường tạo ra những đợt sóng đánh trực tiếp<br />
vào đê biển, tràn qua đê gây xói lở và vỡ đê,<br />
gây ngập lụt trên diện rộng cho vùng ven biển<br />
và ảnh hưởng nhiều đến hệ thống hạ tầng cơ<br />
sở cũng như đời sống người dân ven biển.<br />
Những năm gần đây, xuất hiện những cơn bão Hình 2.1: Mặt cắt thi công kè đê biển<br />
có cường độ siêu mạnh trên biển, gia tăng sức<br />
tàn phá về kinh tế, xã hội và môi trường ven 2.1. Thi công lớp lọc<br />
biển. Thống kê cho thấy, vào năm 2005 xuất<br />
a) Lớp lọc bằng vải địa kỹ thuật<br />
hiện cơn bão số 2 và số 7 (đặc biệt là cơn bão<br />
số 7) rất mạnh trên cấp 12 vượt quá tần suất Lớp lọc đơn giản và thường dùng hiện nay là lớp<br />
thiết kế các tuyến đê biển đã đổ bộ vào nước ta lọc dùng vải địa kỹ thuật có phủ đá lên trên. Lớp<br />
trùng với triều cường gây ra nước dâng cao 3,5 vải địa kỹ thuật được trải từ trên bờ xuống đáy<br />
- 4 m, đồng thời sóng mạnh trên 6 m tại các sông, đáy biển. Trong giới hạn cho phép nhân<br />
vùng ven biển Bắc bộ từ Hải Phòng đến Hà công trên cạn có thể trải vải địa kỹ thuật song<br />
Tĩnh đã làm nước tràn qua đê và vỡ đê nhiều cũng có trường hợp phải dùng tới thợ lặn. Đối<br />
nơi, gây thiệt hại lớn. Với các đoạn đê biển với các công trình lớn, người ta phải dùng tàu<br />
Tây, sau các cơn bão, toàn tuyến đê biển Tây kéo cuộn vải địa kỹ thuật lõi thép từ trên bờ<br />
đang xuống cấp nghiêm trọng cần phải được xuống (Hình 2.2).<br />
xử lý gia cố ngay để bảo vệ thân đê không bị<br />
vỡ khi mà triều cường, sóng biển lớn thường<br />
xuyên hoạt động mạnh.<br />
Đối diện với BĐKH ngày càng gia tăng là<br />
những cơn siêu bão có cường độ rất mạnh,<br />
thay đổi khó lường như hiện nay thì công tác Hình 2.2. Trải vải địa kỹ thuật trong<br />
quản lý chất lượng công trình khi thi công cần gia cố mái đơn giản<br />
phải nâng cao hơn nữa. Việc đầu tư nghiên<br />
cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng Sau khi thi công xong lớp lọc, tàu mở thành sẽ<br />
thi công kè bảo vệ mái các tuyến đê biển là rất đổ đá phủ lên lớp vải địa kỹ thuật, bắt đầu từ<br />
cấp thiết. phía chân lớp gia cố lên trên để cố định lớp vải<br />
địa kỹ thuật, không cho nó trượt xuống. Thi<br />
II. CÔNG TÁC THI CÔNG KÈ Đ Ê BIỂN công vải địa kỹ thuật thì mặt nền phải được đầm<br />
Về cơ bản, kè đê biển bao gồm các bộ phận: chặt, bằng phằng; các vật sắc nhọn trên mặt nền<br />
lớp bảo vệ mái đê (thân kè), tầng lọc và phần phải được loại bỏ trước khi trải vải địa, với<br />
gia cố chân kè. Việc thi công từng bộ phận đều những vùng có vận tốc dòng chảy mạnh, phần<br />
có các yêu cầu kỹ thuật riêng. Vì vậy để công gối đầu giữa 2 thảm vải nên đặt xuôi theo dòng<br />
tác thi công kè đê biển đạt chất lượng thì phải chảy. Đối với vùng dưới mực nước biển thì kích<br />
đảm bảo công tác quản lý chất lượng trong thước chồng mép vải tối thiểu phải được 2,0m.<br />
từng giai đoạn thi công các bộ phận, hạng mục b) Lớp lọc bằng cốt liệu rời<br />
của công trình.<br />
Các lớp lọc này không cần đầm, nhưng phải<br />
được thi công đảm bảo các lớp đều nhau theo<br />
chiều dày qui định theo thiết kế (cho phép chênh<br />
<br />
2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
lệch 10%) [2]. Cứ mỗi 20m dài kè, các mẫu sỏi - Tim tuyến, cao trình hàng chân khay thường bị<br />
cát dùng làm lớp lọc phải được lấy để phân tích lệch so với thiết kế.<br />
cấp phối hạt. 2.3. Thi công thân kè<br />
c) Các sai sót thường gặp khi thi công 2.3.1 Đá lát mái<br />
- Nhà thầu chưa quan tâm đúng mực đến công Chiều dày kè đá còn phụ thuộc vào kích thước<br />
tác thí nghiệm kiểm định chất lượng vải lọc của các viên đá, thường phải đảm bảo là bội số<br />
trước khi sử dụng. của kích thước viên đá. Khi lát đá các viên đá<br />
- Các đoạn vải lọc khi trải không được gối lên lớn được xếp đặt đồng đều trên toàn bộ diện tích<br />
nhau như tiêu chuẩn quy định gây ra khe hở giữa mái kè. Các viên đá nhỏ hơn được đặt xen kẽ các<br />
các đoạn vải. Một số trường hợp không được viên đá lớn, làm cho các viên đá được đặt khít<br />
ghim chặt vào đất nền gây xô lệch, phồng cộm nhau, ăn khớp nhau. Bề mặt kè không được có<br />
trong quá trình thi công. khe hở lớn, kè đá có độ dày đồng đều.<br />
- Chiều dày, cấp phối lớp lọc bằng cốt liệu Đá xây giải quyết được việc thay thế các viên đá lớn<br />
không đảm bảo đúng yêu cầu. nặng mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công<br />
2.2. Thi công chân kè (chân khay) trình. Đặt khuôn (gỗ hoặc thép) lên bề mặt kè theo<br />
tuần tự làm từ thấp đến cao. Khối đá phải được tưới<br />
Để bảo vệ sự ổn định của khối gia cố mái, cần nước trước khi đổ vữa. Vữa sẽ được đổ hoặc phụt<br />
bố trí bệ đỡ tại vị trí nối tiếp giữa chân kè và bãi vào các khe hở giữa các viên đá. Việc đặt các lớp<br />
biển, gọi là chân khay (Hình 2.2). lọc bằng cát sỏi được tiến hành đồng thời với việc<br />
2.2.1 Kỹ thuật thi công đặt xếp đá kè. Bắt đầu làm từ phần chân trước rồi<br />
Thời điểm thi công chân khay là khi mực nước làm dần lên, đặt lớp đệm lọc xong trên đặt kè [2].<br />
thủy triều xuống thấp đến cao trình mặt bãi tự Cách làm này cần thiết để tránh làm hỏng lớp lọc.<br />
nhiên tuyến kè. Nên phân tuyến cần thi công Khi đã rải cát, sỏi lọc hoặc vải lọc, sỏi trước khi đặt<br />
thành nhiều đoạn, thi công cuốn chiếu, đoạn nào các viên đá cần rải một lớp giấy dầu hoặc bao xi<br />
dứt điểm điểm đoạn đấy. Đá hộc dùng để thi măng rồi rải một lớp vữa dày 0,1m để tránh vữa xi<br />
công chân khay phải có đủ trọng lượng để chịu măng làm giảm tác dụng lọc. Trong quá trình đổ<br />
được tác dụng của dòng chảy do sóng tạo ra ở phụt vữa cần dùng xà beng nạy rung các viên đá lớn<br />
chân đê. để vữa nhét hết vào các khe.<br />
<br />
2.2.2 Các sai sót thường gặp khi thi công 2.3.2 Bê tông lát mái<br />
Chất lượng cấu kiện bê tông thông thường phụ<br />
thuộc phần lớn vào việc kiểm soát tại thời điểm<br />
trộn bê tông. Hàm lượng và trình tự của mỗi thành<br />
phần đưa vào mẻ trộn và thời gian trộn được kiểm<br />
tra định kỳ để đảm bảo sự thay đổi là tối thiểu. Với<br />
điều kiện thực tế, mẫu để thí nghiệm cốt liệu và<br />
mẫu thí nghiệm bê tông phải lấy trong cùng một<br />
mẻ trộn. Mỗi loại bê tông cần lấy mẫu một lần cho<br />
Hình 2.3. Các dạng chân khay kè mỗi ngày đối với bê tông đổ tại chỗ. M ẫu cho cốt<br />
liệu bê tông và bê tông phải đại diện cho vật liệu<br />
- Không sử dụng đầy đủ các loại máy thi công<br />
được sử dụng và bê tông được đổ mỗi ngày.<br />
chuyên dụng, thường sử dụng một loại máy (như<br />
máy xúc) để làm đồng thời nhiều công tác (đào M ặt khác, nếu độ ẩm của cốt liệu là đồng nhất và<br />
móng, cẩu ống buy, thả đá hộc...). lượng nước trộn vào hỗn hợp được khống chế,<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 3<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thí nghiệm độ sụt sẽ thể hiện sự thay đổi thành III. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT<br />
phần cấp phối hoặc các sai sót khi trộn. LƯỢNG THI CÔNG<br />
Các cấu kiện được vận chuyển đến vị trí công Chất lượng công trình xây dựng nói chung muốn<br />
trình bằng ô tô có cẩu tự hành, dùng nhân công đạt được cần phải có sự quản lý chặt chẽ và<br />
lắp đặt cấu kiện vào vị trí thiết kế. Tiến hành song xuyên suốt của tất cả các chủ thể tham gia, từ sự<br />
song cả công tác rải đá dăm lót và lắp đặt cấu quản lý của Nhà nước đến sự quản lý của Chủ<br />
kiện. Khi lắp ghép chú ý lắp ghép một hàng dọc đầu tư, các nhà thầu, tổ chức giám sát, thiết kế,<br />
từ dưới lên trên đến cao trình mực dâng cao nhất thi công... Trong đó yếu tố được đánh giá là<br />
của ngày tiếp theo, sau đó dừng lại và chuyển quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng<br />
sang lắp đặt hàng dọc kế tiếp. Như vậy khi mực công trình xây dựng đó là quá trình thi công hay<br />
nước dâng lên cao vẫn có thể tiến hành thi công quá trình trực tiếp “sản xuất” ra sản phẩm là<br />
tiếp phần mái kè bên trên mực nước. Nhờ đó mà công trình xây dựng. Và trong quá trình này<br />
tiến độ thi công sẽ không bị gián đoạn [2]. trách nhiệm lớn nhất thuộc về các nhà thầu thi<br />
2.3.3 Các sai sót thường gặp khi thi công công xây dựng công trình.<br />
<br />
Đối với thi công đá lát mái thì thường gặp Khi lập dự án đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế<br />
trường hợp đá hộc không đủ trọng lượng, chiều cũng đã tính toán đến các tác động của bão, sóng<br />
dày lớp đá không đảm bảo. Đá hộc không được biển. Từ đó đề ra các biện pháp, yêu cầu kỹ thuật<br />
chèn khít, nhiều viên đá dễ dàng bị nhấc lên, cần thiết. Nhưng khi thi công các nhà thầu<br />
thiếu liên kết với các viên xung quanh. Vữa không đáp ứng được tốt, đầy đủ các yêu cầu kỹ<br />
dùng để xây chít không đủ cường độ dẫn đến bị thuật, yêu cầu chất lượng. Những vấn đề mà nhà<br />
bong tróc không liên kết được các viên đá. thầu thi công kè đê biển hay gặp phải như:<br />
<br />
Đối với bê tông lát mái thì chất lượng bê tông, - Chất lượng bê tông, mác bê tông không đảm<br />
mác bê tông cấu kiện không đảm bảo. Các cấu bảo, không phù hợp với môi trường làm việc của<br />
kiện chưa đủ tuổi đã sử dụng lắp đặt. Số lần lấy cấu kiện dẫn đến sau một thời gian làm việc các<br />
mẫu thí nghiệm kiểm định chất lượng bê tông cấu kiện bê tông lát mái kè bị xâm thực, mài<br />
chưa được đảm bảo. mòn để lộ ra lớp đá.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3.1. Xâm thực, ăn mòn bê tông kè biển Cát Hải, Hải Phòng<br />
<br />
- Vấn đề lún sụt mảng gia cố một phần nguyên do chất lượng thi công kém, không đảm bảo sự<br />
nhân là do sự lôi cuốn vật liệu lọc bởi sóng rút. ổn định của đất đắp trên mái kè, chân khay kè<br />
Sự lôi cuốn vật liệu lọc ra ngoài chỉ xảy ra được không đảm bảo bị sóng phá vỡ nhiều đoạn làm<br />
nếu có chuyển vị lớn của mảng gia cố dưới tác thân và mái kè bị sụt lún, hay thiếu các công<br />
dụng của áp lực đẩy ngược từ trong thân đê khi trình phụ trợ thoát nước mưa và nước thải từ khu<br />
sóng rút. Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là dân cư ra biển (Hình 3.2; Hình 3.3).<br />
<br />
4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3.2. Mái kè bị lún, sụt Hình 3.3. Mái kè bị trượt<br />
<br />
Hình 3.4 cho thấy tình trạng các mảng gia cố đủ liên kết với nhau.<br />
bị bong tróc do sóng ở đê biển Nam Định. Hình 3.5 thể hiện một đoạn đê bị phá huỷ<br />
Tình trạng kỹ thuật này sẽ dẫn đến mất an toàn mảng gia cố phía biển dẫn đến phá huỷ đê, phá<br />
cho đê biển. N guyên nhân của việc bong tróc huỷ nền đê. Nền đê bị sóng xói sâu, nên phải<br />
mảng gia cố là do trọng lượng viên gia cố gia cố lại nền bị xói.<br />
không đủ giữ ổn định, các viên gia cố không<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3.4. Cấu kiện bị bong tróc Hình 3.5. Mái đê phía biển bị phá hủy<br />
<br />
Từ thực trạng chất lượng thi công và những hiện dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và tầm<br />
tượng hư hỏng trên có thể nhận thấy yếu tố đảm quan trọng của quản lý chất lượng công trình xây<br />
bảo chất lượng trong công tác thi công có ảnh dựng để họ có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh.<br />
hưởng rất lớn đến sự ổn định, tuổi thọ của công Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện<br />
trình kè đê biển. đều phải vì mục tiêu chất lượng.<br />
3.1 Nhóm các yếu tố chủ quan Ngoài năng lực thì ý thức của mỗi con người trong<br />
3.1.1 Yếu tố con người công tác xây dựng cũng rất quan trọng đối với chất<br />
lượng công trình. Chẳng hạn như các mẫu thí<br />
Đơn vị thi công là đơn vị làm việc trực tiếp trên<br />
nghiệm đưa vào công trình, đơn vị thi công giao<br />
công trường, là người biến sản phẩm xây dựng<br />
cho một bộ phận chuyên trách, nhưng họ không thí<br />
trên bản vẽ thiết kế thành hiện thực. Vì vậy yếu tố<br />
nghiệm mà chứng nhận luôn dẫn đến không đảm<br />
đầu tiên quyết định chất lượng sản phẩm xây<br />
bảo. Ví dụ như nước dùng trộn bê tông nếu không<br />
dựng là năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân<br />
đảm bảo tiêu chuẩn vẫn được cho phép thi công<br />
trong đơn vị thi công. Bên cạnh đó, mỗi cá nhân<br />
cũng như toàn bộ đơn vị đều phải được bồi dẫn đến chất lượng bê tông không đảm bảo.<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 5<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
3.1.2 Chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng; thiếu các nhân viên kỹ<br />
Nguyên vật liệu là những thành phần cơ bản cấu thuật có chức danh; chưa kiện toàn được chế độ,<br />
thành lên sản phẩm công trình xây dựng, vì vậy trách nhiệm quản lý tại các cấp; xem xét phương<br />
muốn công trình xây dựng đạt chất lượng thì án thi công chưa đầy đủ; không nghiệm thu các<br />
nguyên vật liệu phải đảm bảo đủ các yêu cầu, tiêu hạng mục công trình khuất và hạng mục trung<br />
chuẩn về chất lượng. M uốn quản lý chất lượng gian; khi xảy ra sự cố còn xem nhẹ, thậm chí còn<br />
của nguyên vật liệu trước tiên phải căn cứ vào các che dấu không xử lý.<br />
tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước về các thành 3.2 Nhóm các yếu tố khách quan<br />
phần nguyên vật liệu sử dụng. Ví dụ như: Cát, 3.2.1 Yếu tố khí hậu<br />
sỏi, nước, ximăng… dùng chế tạo bê tông lát mái<br />
phải tuân theo các tiêu chuẩn TCVN 8219- 2009, Điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng ảnh hưởng<br />
đến chất lượng, tiến độ công trình xây dựng kè<br />
TCVN 8218- 2009, TCVN 8228- 2009.<br />
biển. Do ảnh hưởng của sóng, gió ảnh hưởng bởi<br />
Các đơn vị cung ứng vật liệu cho nhà thầu thi thủy triều nên việc thi công rất khó khăn. Đối với<br />
công phải có các chứng nhận chất lượng, chứng hạng mục thi công chân khay, mái kè thường chỉ<br />
nhận nguồn gốc xuất xứ của các vật liệu mà mình thi công được về đêm khi thủy triều kiệt. Tiến độ<br />
cung cấp, từ đó làm căn cứ để nhà thầu thi công thi công các hạng mục trên rất ít thời gian, mỗi<br />
quyết định lựa chọn đơn vị sẽ cung cấp vật liệu. ngày chỉ thi công được từ 5-6 tiếng, mỗi tháng chỉ<br />
Thực tế cho thấy nhiều nhà thầu thi công do thi công được từ 7-10 ngày. Đối với các hạng<br />
muốn tiết kiệm chi phí (cước vận chuyển, giá mục ngầm chìm dưới nước thì phải dùng thiết bị<br />
thành vật liệu) mà lựa chọn các đơn vị cung ứng nổi để thi công, do tác dụng của sóng gió nên việc<br />
vật liệu không đáp ứng được các tiêu chuẩn chất định vị, ổn định vị trí thi công rất khó khăn. Thiết<br />
lượng đề ra. Như việc sử dụng đá hộc không đủ bị, phương tiện chỉ thi công được trong điều kiện<br />
trọng lượng, không đủ cường độ, lẫn nhiều đá sóng bé, nếu có sóng lớn thì không thể neo đậu<br />
vụn; cát, đá dăm không đủ mô đun độ lớn, yêu thiết bị, phương tiện thi công, dẫn đến tiến độ<br />
cầu về cấp phối hay lẫn nhiều bụi bẩn....dẫn đến luôn bị kéo dài.<br />
chất lượng kè đá xây không đảm bảo.<br />
3.2.2 Địa chất<br />
3.1.3 Biện pháp thi công<br />
Địa chất của khu vực đê biển nói chung rất mềm<br />
Biện pháp thi công nếu không tuân thủ theo đúng yếu, rời rạc dưới tác dụng của sóng, gió, dòng<br />
các quy trình, quy phạm sẽ ảnh hưởng đến chất chảy....dẫn đến địa chất luôn có sự biến động [1].<br />
lượng công trình. Thi công kè bảo vệ mái đê biển Do không lường hết được sự biến động phức tạp<br />
có tính chất phụ thuộc rất lớn đến yếu tố thủy văn, này nên khi triển khai thi công thực tế phải chỉnh<br />
thủy triều. Vì vậy khi xây dựng trình tự và biện sửa, thay đổi các phương án xử lý nền móng công<br />
pháp thi công phải luôn quan tâm đến yếu tố này. trình, biện pháp thi công, dẫn đến ảnh hưởng đến<br />
Ví dụ như phải lựa chọn thời điểm nước thủy triều tiến độ chung của công trình.<br />
kiệt để thi công các hạng mục chân khay; chia<br />
IV. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG<br />
thành các đoạn thi công trên toàn tuyến để thi công<br />
THI CÔNG<br />
cuốn chiếu, tận dụng thời điểm thủy triều kiệt thi<br />
công chân khay còn khi thủy triều lên có thể thi 4.1 Giải pháp về công tác đúc cấu kiện bê tông<br />
công phần thân kè nằm phía trên mực nước, như Ván khuôn trước khi sử dụng phải được lắp ghép<br />
vậy đảm bảo tiến độ không bị gián đoạn. thử theo đúng hình dạng, kích thước các chi tiết<br />
3.1.4 Quản lý, tổ chức thi công trong đồ án thiết kế. Sau đó phải được sự kiểm tra<br />
Có thể liệt kê ra các vấn đề sau thuộc về quản lý nghiệm thu của Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát, Tư<br />
tổ chức thi công không tốt dẫn đến không đảm vấn thiết kế mới được sử dụng.<br />
bảo chất lượng thi công công trình: Tổ chức thi Cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát phải theo dõi<br />
công chưa theo đúng quy trình quy phạm; không chặt chẽ công tác chuẩn bị, lắp ghép ván khuôn<br />
tiến hành nghiệm thu kiểm tra vật liệu sản phẩm trước khi đổ bê tông. Vị trí đặt ván khuôn để đổ<br />
<br />
6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
cấu kiện bê tông phải thật phẳng, nền phải chắc những người trực tiếp quản lý và giáo dục nâng<br />
chắn, sạch sẽ. Lót bao tải dưới ván khuôn thật cao ý thức, trách nhiệm của các thành viên lao<br />
phẳng, đảm bảo khi đặt ván khuôn lên phải thật động đối với chất lượng thi công công trình. Phát<br />
kín khít để tránh mất nước. Khoảng cách giữa các huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm về chất<br />
bộ ván khuôn phải đảm bảo không được sát quá lượng công việc của từng tổ và từng cá nhân<br />
gây khó khăn cho công tác tháo dỡ ván khuôn, trong tổ thi công.<br />
cũng không được xa quá bất tiện khi vận chuyển 4.3 Giải pháp về công tác thi công thân kè<br />
đổ bê tông và đầm bê tông. Khoảng cách bằng từ<br />
4.3.1 Giải pháp về công tác thi công vải địa kỹ<br />
1,5-2,0 lần bề rộng cạnh bên ván khuôn là hợp lý.<br />
thuật, lớp đệm đá dăm<br />
Trước khi đổ bê tông tiến hành quét dầu thải vào<br />
mặt trong của ván khuôn. Công tác này tương đối Lớp lọc bằng vải địa kỹ thuật là một bộ phận<br />
quan trọng để đảm bảo các bề mặt của cấu kiện quan trọng để đảm bảo ổn định của kết cấu mái<br />
được phẳng nhẵn và dễ dàng khi tháo dỡ ván kè. Để nâng cao chất lượng thi công vải địa kỹ<br />
thuật cần:<br />
khuôn. Công tác này có thể thực hiện trước hoặc<br />
sau khi lắp ghép ván khuôn. - Vải địa được sử dụng phải có chứng nhận chất<br />
lượng từ nhà sản xuất, sau đó Nhà thầu phải mang<br />
Khi bê tông khối đổ đạt cường độ thiết kế, đủ thời<br />
đi thí nghiệm kiểm định chất lượng căn cứ theo<br />
gian theo quy phạm hiện hành Nhà thầu mới tiến<br />
các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành. Sau đó nhà<br />
hành tháo dỡ ván khuôn, giằng chống phục vụ<br />
cho hạng mục khác. Chất lượng của công tác ván thầu phải mời Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế nghiệm<br />
khuôn sẽ được kiểm chứng khi đổ xong cấu kiện thu chủng loại, chất lượng vải lọc, nếu đảm bảo<br />
đúng yêu cầu chất lượng được Chủ đầu tư, Tư<br />
bê tông có hình dạng đẹp, đúng chất lượng, ít ba<br />
vấn thiết kế cho phép thì nhà thầu mới được đưa<br />
via, mặt bê tông nhẵn phẳng không phải tô trát bất<br />
vào sử dụng xây dựng công trình;<br />
cứ một chi tết nào.<br />
- Trước khi tiến hành thi công trải vải lọc phần<br />
4.2 Giải pháp về công tác đổ bê tông cấu kiện<br />
đất móng hạng mục công trình có trải vải lọc phải<br />
Cán bộ kỹ thuật được giao phụ trách tại khu vực đầm nện kỹ đạt dung trọng thiết kế, và phải được<br />
thi công chủ động kiểm tra hiện trạng: Vị trí đứng Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát nghiệm thu;<br />
thao tác của công nhân, thiết bị và ánh sáng khi thi<br />
- Trải vải địa kỹ thuật thi công mái theo đồ án<br />
công ban đêm, xe máy thiết bị, dụng cụ thi công<br />
thiết kế, vải địa kỹ thuật trải theo chiều từ chân<br />
của tổ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Ban chỉ<br />
lên đỉnh mái, phần tiếp giáp giữa 2 tấm vải địa kỹ<br />
huy công trường về chất lượng sản phẩm do tổ sản<br />
thuật chồng lên nhau theo yêu cầu đồ án đặt ra;<br />
xuất thực hiện. Thường xuyên nhắc nhở công tác<br />
an toàn, yêu cầu kỹ thuật khi thi công. Cùng chịu - Thi công đến đâu trải vải địa kỹ thuật đến đó,<br />
trách nhiệm sản phẩm với tổ sản xuất nếu sản tránh trải trước gây hiện tượng sóng đánh làm xô<br />
phẩm không đạt yêu cầu. Phối hợp với cán bộ lệch, và nhiệt độ môi trường làm hỏng vải địa kỹ<br />
giám sát kiểm soát chặt chẽ chất lượng thi công, thuật. Vải địa kỹ thuật phải được trải căng đều,<br />
tiến hành nghiệm thu các hạng mục yêu cầu. Khi được nẹp với mái đất bằng ghim đinh tre dài<br />
xảy ra sự cố, sai sót về chất lượng phải báo cáo 30cm, trải đủ mái đất phần được thiết kế, không<br />
ngay với Ban chỉ huy công trường, Tư vấn giám có hiện tượng chỗ có chỗ không và tuyệt đối<br />
sát để thống nhất tìm phương án giải quyết. Trong không làm dịch chuyển phần vải địa kỹ thuật.<br />
trường hợp cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát không Đối với công tác thi công lớp đệm đá dăm lót, nhà<br />
có mặt tại hiện trường thì tổ trưởng là người chịu thầu cần chú ý:<br />
trách nhiệm cao nhất về việc đảm bảo quy trình<br />
- Trước khi thi công phần dải đá dăm lót phía<br />
sản xuất, cũng như công việc của tổ.<br />
trên, nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu phần trải<br />
Một mặt cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát theo dõi vải địa kỹ thuật bên dưới ;<br />
kiểm soát chất lượng thi công chặt chẽ mặt khác<br />
- Đá dăm trước khi thi công phải được thí nghiệm<br />
cán bộ kỹ thuật và tổ trường sản xuất phải là<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 7<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
cấp phối, và được Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế tư và Tư vấn giám sát. Vì tuyến thi công dài, số<br />
đồng ý về chất lượng mới được sử dụng. Thực lượng cấu kiện nhiều, nhiều thao tác thi công nên<br />
hiện rải đá dăm lót bằng thủ công; để nâng cao chất lượng công trình thì công tác thí<br />
- Các đống tập kết đá dăm không được cách nhau nghiệm kiểm định chất lượng cần phải thực hiện<br />
quá xa để giảm thiểu quãng đường di chuyển của thường xuyên hơn nữa nhằm hạn chế tối đa sai<br />
người lao động ; sót trong thi công.<br />
- Có thể tiến hành vừa rải đá dăm vừa kết hợp lắp Cán bộ kỹ thuật hiện trường là người chịu trách<br />
đặt cấu kiện bê tông. Rải đá đến đâu, san gạt nhiệm kiểm tra theo dõi việc thi công đầu tiên.<br />
phẳng sẽ lắp đặt ngay cấu kiện bê tông đến đó. Bên cạnh đó Nhà thầu cần bố trí cán bộ giám sát<br />
Biện pháp này có ưu điểm : Đảm bảo ngay được hiện trường. Các cán bộ kỹ thuật và cán bộ giám<br />
cao trình, vị trí của các cấu kiện ghép khít vào sát hiện trường phải là những người có chuyên<br />
nhau ; Trong quá trình di chuyển vì chưa rải đá môn và nhiều kinh nghiệm. Biện pháp kiểm tra,<br />
dăm nên sẽ không có hiện tượng xê dịch, chảy đá giám sát là dùng máy trắc đạt, thước thép, kết hợp<br />
xuống dưới làm phía dưới dày hơn phía trên ; số liệu thí nghiệm tính toán của đơn vị thí nghiệm<br />
ngoài ra còn tránh được hiện tượng sóng cuốn trôi so sánh với thiết kế.<br />
đá dăm gây thất thoát. Tuy nhiên lại có nhược Việc nghiệm thu phải được tiến hành nghiêm túc<br />
điểm là khó kiểm soát chiều dày của lớp đá dăm và căn cứ theo hồ sơ thiết kế công trình, các tiêu<br />
có đồng đều và đảm bảo thiết kế hay không. Vì chuẩn quy phạm hiện hành của nhà nước và ghi<br />
vậy mà cán bộ kỹ thuật phải giám sát chặt chẽ vào biên bản nghiệm thu có các bên cùng ký tên.<br />
công tác này. Sau mỗi hạng mục hoặc toàn bộ công trình Nhà<br />
4.3.2 Giải pháp về công tác thi công lắp đặt cấu thầu tổ chức nghiệm thu giai đoạn, toàn bộ công<br />
kiện bê tông đúc sẵn trình và bàn giao công trình theo đúng quy định<br />
của Nhà nước.<br />
Thi công lắp ghép từ dưới lên trên. Các tấm phải<br />
khít nhau, tấm nọ chồng ghép lên tấm kia chắc VI. KẾT LUẬN<br />
chắn. Bề mặt các tấm phải phẳng, đảm bảo đúng Thông qua thực trạng và thực tế thi công trên công<br />
theo hệ số mái kè thiết kế. Trong quá trình lắp trường, tác giả phân tích các nguyên nhân, các vấn<br />
ghép tránh va chạm dễ gây hiện tượng nứt, sứt mẻ đề tồn tại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng<br />
tấm. Cấu kiện nào nhận thấy không đạt chất công trình. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm<br />
lượng phải yêu cầu nhà thầu thay thế ngay trước cải thiện và nâng cao chất lượng công trình cũng<br />
khi lắp đặt. như nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công<br />
4.4 Giải pháp về công tác tổ chức nghiệm thu kè đê biển. Đồng thời với việc quản lý tốt chất<br />
công trình lượng cho các công trình kè đê biển thì việc có một<br />
tiêu chuẩn thống nhất trong thi công kè là một yêu<br />
Nhà thầu đã ký hợp đồng với trung tâm thí<br />
cầu cần thiết, làm cơ sở đánh giá chất lượng thi<br />
nghiệm có đủ chức năng thí nghiệm bê tông, các công của mỗi công trình kè đê biển.<br />
chỉ tiêu cơ lý, cấp phối…phục vụ kiểm tra chất<br />
lượng công trình ngay khi có yêu cầu từ Chủ đầu<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Phan Trọng Trịnh, Kiến tạo trẻ và địa động lực hiện đại vùng biển Việt Nam và kế cận,<br />
2012, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ<br />
[2] M inistry of Water, Land and Air Protection, Dike Design and Construction Guide Bes t<br />
Management Practices For British Columbia, 2003, Golder Associates Ltd. and Associated<br />
Engineering (B.C.) Ltd.<br />
<br />
<br />
<br />
8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015<br />