ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
TẠ HỒNG VÂN TẠ HỒNG VÂN
H ẠT ĐỘNG NG T XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN H NGƯỜI NGHIỆN T Y TẠI ỘNG ĐỒNG
n u tr n p t s u tr Methadone
t u run t m p n n t n p m n
LUẬN VĂN THẠ SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
TẠ HỒNG VÂN TẠ HỒNG VÂN
H ẠT ĐỘNG NG T HỘI TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN H NGƯỜI NGHIỆN T Y TẠI ỘNG ĐỒNG
n u tr n p t s u tr t on
t u run t m p n n t n p m n
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành ông tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
Người hư ng d n khoa học: TTSS.. Nguyễn T Nguyễn Tốố NNhhưư
Hà Nội – 2015
LỜI Ả ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyến Tố Như
đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Xã hội học,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các đồng chí lãnh đạo
tại thành phố Nam Định, Cơ sở điều trị Methadone, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS tỉnh Nam Định, cảm ơn sự phối hợp của các cán bộ Công an trên
các phường của thành phố, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cho người
nghiện ma túy.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học Công tác xã hội và
những người giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm cơ sở cho việc phân
tích và đưa ra kết quả nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
những phần nghhiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ đạo, đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TẠ HỒNG VÂN
LỜI Đ N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công khai
trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TẠ HỒNG VÂN
Ụ LỤ
Ở ĐẦU .......................................................................................................... 1
. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
. T ng quan những nghiên cứu, can thiệp về công tác hỗ trợ điều trị nghiện
ma túy: ............................................................................................................... 2
. ngh a của nghiên cứu ............................................................................... 9
. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 11
. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 11
. . M c đích nghiên cứu và nhiệm v nghiên cứu ....................................... 11
. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 12
. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 12
. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13
. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 15
NỘI UNG ..................................................................................................... 16
HƯƠNG 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................... 16
1.1.Một số khái niệm cơ bản của nghiên cứu: ................................................ 16
1.1.1.Công tác xã hội: ..................................................................................... 16
1.1.3.Nghiện ma túy: ....................................................................................... 17
. . .Điều trị nghiện ma túy: .......................................................................... 17
1.2.Các lý thuyết ứng d ng trong đề tài: ......................................................... 17
1.2.1.Thuyết hệ thống: .................................................................................... 17
1.2.2.Thuyết hành vi – Học tập xã hội: ........................................................... 19
1.2.3.Thuyết nhận thức xã hội: ........................................................................ 22
1.3.Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ................................. 25
. .Đặc điểm và địa bàn nghiên cứu: .............................................................. 27
1.4.1.Tỉnh Nam Định: ..................................................................................... 27
1.4.2.Các mô hình, dịch v trợ giúp người nghiện ma túy tại Nam Định: ............... 29
1.4.3. Các mô hình, dịch v còn thiếu và yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định .............. 34
1.4.4. Dịch v quản lý trường hợp với người sử d ng ma túy: ...................... 35
1.4.5. Dịch v tiếp cận cộng đồng thông qua giáo d c viên đồng đẳng: ................ 35
. .Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam định: ....................................... 36
HƯƠNG 2. THỰ TRẠNG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN TẠI Ơ SỞ ĐIỀU
TRỊ ETH NE THÀNH PHỐ N ĐỊNH ...................................... 38
2.1.Cơ cấu bộ máy và các hoạt động điều trị nghiện tại cơ sở: ...................... 38
2.1.1.Hoạt động tư vấn: ................................................................................... 39
2.1.2.Hoạt động thăm khám ........................................................................... 40
2.1.3.Hoạt động điều trị: ................................................................................. 40
. . .Theo dõi quá trình điều trị: .................................................................... 41
2.1.5.Xử lý các tác d ng không mong muốn ............................................................. 41
2.2. Thực trạng điều trị của người nghiện tại cơ sở Methadone tp.Nam Định: ..... 43
. . . Đặc điểm chung của người nghiện ma túy .......................................... 43
2.2.2. Thực trạng hoạt động điều trị tại Cơ sở Methadone tp. Nam Định .............. 45
2.2.3. Thực trạng điều trị của người nghiện ma túy:....................................... 48
HƯƠNG 3. ỨNG ỤNG NG T HỘI NHÓ TR NG TRỢ
GI P NGƯỜI SỬ ỤNG T Y ĐIỀU TRỊ NGHIỆN .......................... 58
3.1. M c đích của hoạt động trợ giúp ............................................................ 58
3.2. Hình thức trợ giúp: ................................................................................... 58
3.3. Hoạt động trợ giúp: .................................................................................. 59
3.3.1. Tiếp xúc nhóm: .................................................................................... 59
3.3.2. Thu thập thông tin nhóm: ...................................................................... 59
3.3.3. Mối quan hệ của các thành viên trong nhóm. ....................................... 61
3.3.4. Sơ đồ hoạt động ................................................................................... 61
. . Xác định vấn đề của nhóm: ..................................................................... 62
3.4.1.Thực trạng của nhóm tự lực: .................................................................. 62
3.4.2.Nhu cầu của nhóm: ................................................................................. 63
. . .Khó khăn ................................................................................................. 63
. .Xác định các nguồn lực hỗ trợ: ................................................................. 65
3.6. Kế hoạch giúp đỡ: ................................................................................... 66
3.6.1. Chuẩn bị kế hoạch: ............................................................................... 66
. . . Xác định nội dung trợ giúp: ................................................................. 66
3.6.3. Hoạt động c thể: .................................................................................. 68
3.7. Đánh giá kết quả sau can thiệp. ................................................................ 77
3.8. Chuyển giao hoạt động nhóm ................................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
HUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 83
TÀI LIỆU TH HẢ ............................................................................ 86
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
CTXH : Công tác xã hội
CDTP : Chất dạng thuốc phiện
LHQ : Liên Hợp Quốc
NVXH : Nhân viên xã hội
NSDMT Người sử d ng ma túy
THNCĐ : Tái hòa nhập cộng đồng
BLĐTBXH : Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
CSCB Cơ sở chữa bệnh
CTXH : Công tác xã hội
CSĐT Cơ sở điều trị
NVXH : Nhân viên xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số tác d ng ph của thuốc thường gặp phải. .......................... 42
Bảng . . Độ tu i người tham gia điều trị ...................................................... 43
Bảng . Trình độ học vấn ............................................................................. 44
Bảng 2.4: Tình trạng hôn nhân ........................................................................ 45
Bảng 2.5: Mức độ sống hiện tại của người tham gia điều trị .......................... 45
Bảng 2.6: Tình trạng sử d ng ma túy: ............................................................ 46
Bảng 2.7: Nhu cầu tham gia các dịch v y tế .................................................. 50
Bảng 2.8: Nhu cầu về mặt tâm lý .................................................................... 50
Bảng . Đối tượng hỗ trợ điều trị nghiện ..................................................... 52
Bảng 2.10: Trở ngại của người tham gia ........................................................ 52
Bảng 2.11: Mức độ quan tâm của gia đình và cộng đồng ............................... 54
Bảng 3.1. Danh sách thành viên nhóm ............................................................ 60
Bảng . Xác định nhu cầu chung của nhóm ................................................ 63
Bảng . . Khó khăn tâm lý ............................................................................... 63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bộ máy chức năng hoạt động tại Cơ sở nghiên cứu................... 38
Biểu đồ 2.2: Hoạt động điều trị có hiệu quả tại Cơ sở Methadone:................ 46
Biểu đồ 2.3: Tình trạng việc làm hiện tại so với trước khi điều trị: ............... 47
Biểu đồ 2.4: Nguyện vọng khi tham gia điều trị ............................................. 48
Biểu đồ . Điều kiện cần để đạt nguyện vọng ............................................. 49
Biểu đồ 2.6: Nhu cầu tiếp cận các loại hình hỗ trợ ......................................... 51
Biểu đồ 2.7: Yếu tố quyết định điều trị ........................................................... 51
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân tồn tại khó khăn .................................................... 53
Biểu đồ 2.9: Yếu tố nguy cơ tác động đến quá trình điều trị .......................... 53
Biểu đồ . Sơ đồ tương tác nhóm................................................................. 62
Sơ đồ 3.1. Nguồn lực hỗ trợ: .......................................................................... 66
Ở ĐẦU
1. L d chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ma túy đã và đang là đại dịch nguy hiểm để
lại những hậu quả khôn lường cho sự phát triển của toàn nhân loại. Vấn đề ma
túy hiện nay trở thành mối quan tâm của cộng đồng quốc tế. Tình hình sử
d ng ma túy vẫn di n biến phức tạp, bất chấp các nỗ lực kiểm soát ma túy.
Theo báo cáo về tình hình ma túy Thế giới năm của chương trình kiểm
soát tội phạm và ma túy của Liên Hợp Quốc UNODC , ước tính năm
trên toàn cầu có 230 triệu người sử d ng ma túy. Tình trạng sản xuất và sử
d ng ma túy đang gia tăng đe dọa nghiêm trọng trật tự an toàn xã hội và sức
khỏe cộng đồng tại các quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam. Bởi
vậy, công tác ph ng chống ma túy nói chung và điều trị nghiện nói riêng, đặc
biệt vấn đề tái nghiện và tái h a nhập xã hội luôn là những thách thức đ i hỏi
sự nỗ lực của người nghiện, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy,
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và
chỉ đạo hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy. Trải qua 5
năm thực hiện Kế hoạch t ng thể phòng, chống ma túy đến năm cho
thấy nhờ triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp, công tác phòng, chống
và kiểm soát ma túy đã đạt được những kết quả quan trọng trên nhiều l nh
vực: Nhận thức về tác hại của tệ nạn ma túy và trách nhiệm đối với công tác
phòng chống ma túy của cán bộ, đảng viên và nhân dân đã có những chuyển
biến tích cực góp phần từng bước kiềm chế tệ nạn ma túy; đẩy mạnh Công tác
phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy; công tác quản lý và hỗ trợ người
nghiện ma túy được nâng cao. Tuy nhiên, trong công tác này chúng ta c n gặp
không ít khó khăn, những kết quả thu được mới chỉ là bước đầu, c thể chúng
ta đã áp d ng nhiều hình thức, mô hình t chức can thiệp, trợ giúp cho người
1
nghiện ma túy nhưng kết quả không được như mong muốn t lệ tái nghiện
– 95%, công tác truyền thông c n dàn trải, bề n i hỗ trợ h a nhập cộng đồng
chưa đồng bộ và hiệu quả, đặc biệt nhu cầu của người nghiện chưa được đáp
ứng và thiết thực. Điều đó đặt ra câu hỏi Chúng ta phải hỗ trợ người nghiện
như thế nào để họ từ bỏ hoàn toàn ma túy Phương thức hỗ trợ nào được coi
là hiệu quả và ứng d ng cao trong công tác trợ giúp cai nghiện cho người
nghiện ma túy tái h a nhập cộng đồng Để giải quyết vấn đề đó, đ i hỏi sự
chung tay, góp sức của toàn xã hội, trong đó có ngành Công tác xã hội.
Chính vì vậy, trong thời gian gần đây, với m c đích đẩy lùi hiểm họa từ
ma túy và hỗ trợ cho người sử d ng ma túy, một số địa phương trên cả nước
đã và đang áp d ng mô hình u tr m t t n n có sự tham gia hỗ
trợ của các nhân viên xã hội nhằm nâng cao hiệu quả và khắc ph c những
điểm chưa phù hợp từ hình thức cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa
bệnh – Giáo d c – Lao động xã hội, thuộc Bộ Lao động- Thương binh và xã
hội. Qua đó, khuyến khích người nghiện tự cai nghiện hỗ trợ cho công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Xuất phát từ thực ti n trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài Hoạt động
Công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng
đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm
ph ng chống HIV IDS thành phố Nam Định)”
2. T ng u n những nghiên cứu c n thiệ về công tác hỗ trợ điều
trị nghiện ma túy:
2.1. Những nghiên cứu t ên Thế gi i:
Ma túy và các tệ nạn ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của
nhân loại. Hậu quả do tệ nạn ma túy gây ra rất nghiêm trọng đến các l nh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, làm t n hại sức khỏe của một
bộ phận nhân dân, đồng thời là nguyên nhân làm phát sinh các loại tội phạm,
2
đe dọa sự n định, phồn vinh và sự trường tồn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban
Quốc tế về ph ng chống ma túy của Liên Hợp Quốc ( UNODC phối hợp với
Văn ph ng Thường trực ph ng chống ma túy SODC t chức, đánh giá
Trong suốt năm, các quốc gia trên thế giới đã kiên trì đấu tranh với các
loại tội phạm liên quan đến ma tuý. Kết quả đạt được tuy có nhiều ấn tượng,
song ma tuý vẫn chưa bị nh tận gốc khỏi đời sống con người. Tuy nhiên,
theo báo cáo của T chức Y tế thế giới WHO , năm có khoảng 250
triệu người sử d ng ma túy, tương đương với % dân số Thế giới, trong đó có
triệu người có vấn đề nghiêm trọng do sử d ng ma túy, . người tử
vong hàng năm do sử d ng heroin, cocain và các loại ma túy khác. Đơn cử
như ở nh năm có có hơn nghìn người nghiện ma túy, đa phần là
nghiện heroin, tiêu phí khoảng t bảng nh năm. Hơn % v phạm tội ở
nh có liên quan đến ma túy. Chưa kể đến việc những thành viên khác trong
gia đình, cộng đồng và xã hội cũng chịu hậu quả của nghiện ma túy làm cho
chất lượng cuộc sống nói chung bị suy giảm.
Trong số người tiêm chích ma túy, năm khoảng % nhi m HIV,
, % mắc viêm gan C và , % mắc viêm gan B, tạo thêm gánh nặng về
bệnh tật cho toàn cầu khoảng ca tử vong ở người lớn là do sử d ng ma
túy bất hợp pháp. Tiêm chích ma túy vấn là một trong những nguyên nhân
của tình trạng lây nhi m HIV ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Hàng năm người sử d ng ma túy đốt hết của nhân loại một khoản tiền
kh ng lồ, lên đến hàng ch c tỉ đô la. Tại Hoa Kỳ, ngân sách hàng năm cho
công tác ph ng, chống ma túy lên tới t USD t chức cảnh sát hình sự
Quốc tế Interpol đã huy động % lực lượng và tài chính cho đấu tranh
ph ng, chống tội phạm ma túy [25, tr. 70]. Người nghiện ma túy chủ yếu
trong độ tu i từ - 64 là độ tu i lao động, gây nên những ảnh hưởng nặng nề
3
đến nguồn nhân lực lao động Thế Giới.
Trước tình hình đó, các nhà khoa học về xã hội và nhân văn, các nhà
hoạt động xã hội đã có những quan tâm đa chiều về vấn đề này qua những
nghiên cứu về cơ chế tác động ph ng chống tái nghiện, dự ph ng ma túy và
các cách tiếp cận hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng, trong đó nhiều nghiên cứu
tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của việc sử d ng ma túy và một số mô hình
và chiến dịch hỗ trợ điều trị hiệu quả cho người nghiện tiến tới đẩy lùi hệ quả
từ ma túy.
Hazelden Betty Ford Foundation” là Mô hình hướng đến điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện, mô hình này đã phát triển một chương trình
đào tạo toàn diện để giúp các bệnh viện và các trung tâm điều trị nghiện và
ngăn chặn t lệ tử vong do sử d ng ma túy quá liều. Hazelden Betty Ford
Foundation đã giải quyết được cuộc khủng hoảng các chất dạng thuốc phiện
theo những phương thức khác nhau năm , cung cấp các sự kiện giáo d c
và truyền thông ở Washington và trong các cộng đồng trên khắp đất nước
Mô hình điều trị Regen, là mô hình điều trị nghiện hiệu quả, thu hút
khách lựa chọn nhiều nhất tại Úc, được thành lập năm , trong đó phương
châm hoạt động của mô hình này là giảm hại, cung cấp các gói dịch v cần
thiết, đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng điều kiện của người nghiện, trong
đó có điều trị thay thế bằng Methadone.
Trên Thế Giới hiện nay vẫn c n một khoảng thiếu h t lớn trong việc
cung cấp các dịch v điều trị cai nghiện ma túy. Ước tính, chỉ có một trong
sáu người có vấn đề về lạm d ng ma túy được điều trị. Cuối tháng năm
2013, UNODC đã công bố Báo cáo Tình hình Ma túy Thế giới năm ”,
bản báo cáo là văn bản thống kê và phân tích thường niên của bức tranh tình
hình ma túy toàn cầu tương đối hoàn chỉnh. Đồng thời, đề ra các giải pháp
Đẩy mạnh việc thực hiện các công ước quốc tế về kiểm soát ma túy các hiệp
4
định đẩy mạnh song phương, đa phương về hợp tác ph ng chống ma túy.
Mỹ phát động chiến dịch "Zero ddiction" ngăn chặn lạm d ng ma túy
ở labama. Một liên minh của các cơ quan liên bang đã đưa ra một chiến dịch
mang tên "Zero ddiction" để nói với những người dân labama rằng việc
lạm d ng ma túy, thuốc kê toa sẽ gây ra nhiều tội ác, phá hủy hạnh phúc của
các gia đình và nhiều thiệt hại khác trên toàn tiểu bang.
Úc mở chiến dịch chống đại dịch” ma túy đá. Ngày 8- , Thủ tướng Úc
Tony bbott tuyên bố lập một đội đặc nhiệm để chống lại đại dịch” ma túy
đá mà ông mô tả là đang tàn phá đất nước” Chính phủ Úc cho biết ở New
South Wales, số v bắt giữ liên quan đến ma túy đã đã tăng % trong hai
năm qua. Tháng trước, nhà chức trách cũng khẳng định ma túy đá là mối đe
dọa ma túy lớn nhất” đối với người dân Úc.Trong v ng tháng qua, tỉ lệ sử
d ng ma túy đá tại Úc đã tăng gấp đôi. Ước tính mỗi gam ma túy đá ở Úc có
giá lên tới USD trong khi ở Trung Quốc chỉ là USD.
Tại di n đàn Liên Hợp quốc, ngài Boutros Gali - nguyên T ng Thư ký
Liên Hợp quốc đã đánh giá "Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện hút
ma tuý đã trở thành hiểm hoạ của toàn nhân loại. Không một quốc gia, dân
tộc nào thoát ra khỏi ngoài vòng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi
những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma tuý gây ra. Ma tuý đang làm gia
tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hu diệt
những tiềm năng quí báu khác mà lẽ ra phải được huy động cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người. Ma tuý đang
làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây
xói m n đạo lý, kinh tế, xã hội... Nghiêm trọng hơn, ma tuý c n là tác nhân
chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế k HIV/ADS...''
Như vậy, tình hình mua bán, sử d ng ma túy trên Thế giới có di n biến
phức tạp. Bên cạnh đó, những nghiên cứu trên Thế Giới mang đến cái nhìn
t ng quan về tình hình ma túy cũng như những hoạt động điều trị nghiện làm
5
cơ sở cho nghiên cứu trợ giúp NSDMT của nhà nghiên cứu.
2.2. c nghiên cứu ở Việt Na iên u n đến h ạt động t ợ gi
c i nghiện ch người nghiện t y h nhậ cộng đồng:
Việt Nam là một trong những quốc gia đẩy mạnh chiến lược ph ng
chống tệ nạn ma túy. Những nghiên cứu ở Viêt Nam hiện nay về ma túy và
người sử d ng ma túy cũng có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu
trên thế giới. Tiêu biểu “ á ôn trìn n n u khoa học v HIV/AIDS
o n 2006 - 2010” o B Y tế xuất bản năm 2010” đã cho thấy hiện tại
cả nước có khoảng . người sử d ng ma túy đang được quản lý. Mỗi
năm tăng thêm khoảng 7.000 - . người sử d ng ma túy, dựa trên Báo cáo
của ngành Công an (Hội nghị t ng kết của Ủy ban Quốc gia Phòng chống
HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma túy và mại dâm, t chức tại Hải
Phòng, tháng 3/2012) . Theo báo cáo mới nhất về tình hình ma túy tại Việt
Nam, đến năm , cả nước có . người sử d ng ma túy có hồ sơ quản
lý, trong đó những người sử d ng heroin chiếm t lệ lớn nhất % , sau đó là
những người sử d ng ma túy t ng hợp (14,5%), còn lại là những người sử
d ng các loại ma túy khác như cần sa, thuốc phiện, tân dược có chứa chất gây
nghiện và các loại ma túy khác.[34]
Nghiên cứu Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” tại Hải phòng và tp.
Hồ Chí Minh với m c tiêu theo dõi, đánh giá kết quả điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo thời gian để thấy được
sự thay đ i tình trạng sử d ng ma túy; nâng cao hành vi tương tác xã hội, cải
thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Ở Việt Nam, theo thống kê từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cho đến nay cả 63 tỉnh, thành phố đều có người nghiện ma túy. Trong đó, có
xã, phường trọng điểm về ma túy. Theo kết quả điều tra những năm gần
đây, về độ tu i của người nghiện ma túy ở Việt Nam ngày càng trẻ, người
6
nghiện ma túy dưới 18 tu i chiếm , % dưới 30 tu i chiếm 68,3%; 80% là
nghiện nặng, , % đã có tiền án tiền sự [35]. Về nghề nghiệp, đối tượng
nghiện ma túy không chỉ tập trung ở những nhóm người có trình độ học vấn
thấp, không nghề nghiệp, có tiền án, tiền sự…mà c n lan sang cả những đối
tượng có trình độ học vấn cao, công việc n định và kinh tế khá giả. Đáng chú
ý, trong số đối tượng nghiện ma túy có cả học sinh, sinh viên; cán bộ; công
nhân viên lao động.
Nghiện ma túy gây t n hại rất nhiều đến đời sống của con người. Thứ
nhất là ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe. Lạm d ng các chất từ thuốc phiện, đặc
biệt là tiêm chích heroin vẫn đang là vấn đề bức xúc ở Việt Nam, là nguyên
nhân chính lây nhi m HIV và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cộng
đồng. Đến hết tháng - , khoảng . người Việt Nam đã bị nhi m
HIV do sử d ng ma túy. Trong số đó, mới chỉ có . người sử d ng ma
túy được tiếp nhận các dịch v điều trị.
Ở Việt Nam, ma tuý còn gây nên những thiệt hại khác như suy giảm
lực lượng lao động trong xã hội, giảm năng suất xã hội nói chung Đa số người
nghiện ma túy có trình độ văn hóa thấp, khoảng 10% không biết chữ, 59% có
trình độ văn hóa từ tiểu học tới trung học cơ sở, Có khoảng 2/3 số người
nghiện chưa từng được đào tạo nghề; gần % đã được học nghề nhưng
không được cấp bằng, chứng chỉ; khoảng % được đào tạo nghề một cách
chính quy, được cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Đa số người nghiện ma túy
không có nghề nghiệp n định, sống chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của gia đình, thu
nhập hợp pháp chỉ bằng 1/3 số tiền chi cho ma túy. Căn cứ kết quả điều tra xã
hội học cho thấy 80% số người nghiện ma tuý trả lời: Sẵn sàng làm tất cả mọi
việc kể cả phạm tội để có tiền thoả mãn nhu cầu ma tuý. Vì vậy, họ đã làm
suy s p kinh tế gia đình, họ bị mất việc làm, mất uy tín trong gia đình, bè bạn
và xã hội. Tội phạm và ma tuý gắn bó chặt chẽ và là mảnh đất tốt để tham
nhũng, cờ bạc, nghiện rượu, mại dâm... phát triển. Trong số những người bị
7
bắt hàng năm vì phạm tội, có từ đến 50% số người phạm tội về ma tuý,
khoảng 75% các tội phạm hình sự có nguyên nhân bắt nguồn từ những người
nghiện ma tuý [36].
Tệ nạn ma túy đã làm cho Nhà nước ta hàng năm phải dành một
khoảng ngân sách kh ng lồ cho công tác ph ng chống ma túy Bình quân
hàng năm, cứ hơn . người nghiện ở nước ta tiêu tốn khoảng 1.200 -
. t đồng cho việc sử d ng ma tuý Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội. Chi phí cho chương trình ph ng chống, cai nghiện, quảng bá năm là
tỉ đồng. Từ năm - số tiền chi cho việc ph ng chống trong cả
nước là tỉ triệu. Số tiền này có thể xây trường trung học cho cả
nước tỉ trường , hoặc - trường đại học - tỉ trường . Nếu số tiền
này chi cho việc xoá đói giảm nghèo cả nước . hộ thì mỗi hộ được hơn
, tỉ đồng [14].
Số người cai nghiện tại các Cơ sở chữa bệnh cộng đồng và lao động xã
hội là , %, số người đang trong trại giam, nhà giam giữ , %. Khoảng
% trong số người nghiện ma túy có vấn đề về sức khỏe tâm thần và thể
chất % đã có tiền án tiền sự. Thực tế, công tác cai nghiện và vấn đề h a
nhập cho người nghiện vẫn c n nhiều khó khăn và bất cập, mô hình cai
nghiện tại Trung tâm tốn nhiều kinh phí, hiệu quả hạn chế, t lệ tái nghiện cao
từ - %, bên cạnh đó c n chịu nhiều sự chỉ trích của các t chức quốc tế
về cách thức đưa người nghiện vào trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Từ ngày -11- , Việt Nam đã tham gia ba Công ước của LHQ về
ph ng chống ma túy. Hiện nay, các hoạt động ph ng chống ma túy đã và
đang được Chính phủ và các cơ quan đoàn thể đẩy mạnh. C thể công tác
tuyên truyền, giáo d c, ph ng chống ma tuý, t chức cai nghiên và quản lý
nghiện sau cai cũng đạt được nhiều kết cao Theo Ủy ban quốc gia về ph ng
chống IDS và ph ng chống tệ nạn ma túy, mại dâm UBQG , . Tháng
năm được chọn là tháng hành động ph ng chống ma túy trên cả nước.
8
Cũng trong năm , cả nước đã thực hiện xây dựng mới xã, phường
lành mạnh không có tệ nạn mai dâm, nghiện ma túy tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và đạt gần % kế hoạch năm đã đăng ký . Xây
dựng mới Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã về ph ng chống mại
dâm, cai nghiện và quản lý sau cai, đạt , % kế hoạch năm 11.
Thực tế, những nghiên cứu hiện nay về vấn đề ma túy và điều trị ma
túy chỉ tập trung về thực trạng ma túy đang di n biến phức tạp cùng các giải
pháp ph ng tránh ma túy mà thiếu các nghiên cứu c thể về hoạt động hỗ trợ
người nghiện từ bỏ hoàn toàn ma túy tiến tới h a nhập cộng đồng xã hội, đặc
biệt là các ứng d ng công tác xã hội trong việc trợ giúp đối tượng này. Do đó,
đề tài ” Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người
nghiện ma túy tại cộng đồng- Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị
Methadone” trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động điều trị tại Cơ sở, qua đó
nhận định thực trạng điều trị của NSDMT, những nhu cầu và khó khăn của
người điều trị nhằm hỗ trợ NSDMT tiến tới từ bỏ ma túy, ph c hồi chức năng
xã hội và h a nhập cộng đồng.
3. nghĩ củ nghiên cứu:
3.1. nghĩ h học:
Nghiên cứu Hoạt động trợ giúp cai nghiện cho người nghiện ma túy
h a nhập cộng đồng” góp phần lý giải một số lý thuyết của Công tác xã hội,
lý giải một số vấn đề của thực ti n thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu
cầu hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Điển hình như
thuyết hệ thống, thuyết hành vi, thuyết phân tâm… kết hợp các lý thuyết và
phương pháp trong Công tác xã hội nhằm nghiên cứu, ứng d ng sâu hơn cho
các nhóm đối tượng đặc thù như nhóm đối tượng nghiện ma túy. Đồng thời
người nghiên cứu vận d ng các kiến thức và kỹ năng can thiệp trong Công tác
xã hội được ứng d ng trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn những
hiểu biết về các lý thuyết và các phương pháp, kỹ năng công tác xã hội đã
9
được thực hành.
3.2. nghĩ thực tiến:
Đối với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách về ma túy và hỗ trợ đối
tượng nghiện ma túy Nghiên cứu tìm hiểu làm rõ những khó khăn trong quá
trình cai nghiện những nhu cầu bức thiết của người nghiện được đáp ứng ra
sao? (Nhu cầu cai nghiện, nhu cầu h a nhập . Từ đó gợi ý những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động trợ giúp. Nói cách khác,
kết quả nghiên cứu có thể giúp cho quá trình hoạch định, điều chỉnh, b sung
những chính sách, chiến lược về đối tượng này. Đặc biệt là công tác xã hội
trong trợ giúp cho người nghiện tại cộng đồng một cách hiệu quả nhất.
- Đối với cơ sở điều trị Methadone: Nghiên cứu chỉ ra và làm rõ hoạt
động trợ giúp người nghiện đang điều trị tại đây, khẳng định và ghi nhận vai
trò của nhân viên xã hội trong hỗ trợ cho người sử d ng ma túy.
- Đối với gia đình và bản thân người nghiện giúp họ xác định được tình
trạng nghiện và những nhu cầu cũng như những khó khăn của người điều trị
tại cơ sở. Tăng cường trợ giúp về nhận thức, kỹ năng và các phương pháp
giúp người nghiện tại cộng đồng ph c hồi chức năng xã hội và hòa nhập cộng
đồng.
- Đối với bản thân người nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế, nhà nghiên cứu có cơ hội áp d ng những lý thuyết và phương
pháp được học vào thực ti n cuộc sống. Từ đó, nhận thức rõ vai trò của nhân
viên xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện và tiến tới ph c hồi cho người nghiện
ma túy. Đồng thời giúp nhà nghiên cứu nắm vũng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng và kinh nghiệm trong nghiên cứu tiếp theo và trong quá trình công tác
của bản thân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo b ích cho những
10
người làm việc trong l nh vực Công tác xã hội với người nghiện ma túy.
4. Đối tượng và h ch thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện
ma túy tại cộng đồng.
4.2. h ch thể nghiên cứu:
Người nghiện ma túy
Các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách về ph ng chống ma túy
cấp tỉnh và thành phố.
Các nhà quản lý, cán bộ điều trị tại Cơ sở điều trị cai nghiện.
+ Các cán bộ t dân phố, công an, Hội ph nữ, cán bộ ph ng Lao động
_Thương binh xã hội.
5. Phạ vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định
Phạm vi nghiên cứu của vấn đề Hoạt động hỗ trợ tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định Từ tháng đến tháng
5.1. ục đ ch nghiên cứu và nhiệ vụ nghiên cứu:
5.1.1. ục đ ch nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị
nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng, nhà nghiên cứu đánh giá thực
trạng hoạt động trợ giúp đối tượng cai nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone
thành phố Nam Định cũng như mức độ hài l ng của người nghiện khi tham
gia điều trị nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone. Đồng thời tìm hiểu những
nhu cầu, nguyện vọng khác của người nghiện, qua đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động trợ giúp đối tượng cai nghiện tại Cơ sở
điều trị Methadone thành phố Nam Định.
5.1.2. Nhiệ vụ nghiên cứu:
- Nhận diện hiệu quả hoạt động điều trị cai nghiện cho người nghiện ma túy
11
tại Cơ sở.
- Đánh giá đối mức độ hài l ng của đối tượng tham gia điều trị cai nghiện tại
Cơ sở
- Chỉ rõ vai tr của nhân viên xã hội trong việc ứng d ng công tác xã
hội nhóm vào trợ giúp, can thiệp với 1 nhóm đã thành lập tại Cơ sở điều trị
Methadone tp. Nam Định.
6. u hỏi nghiên cứu:
- Tại Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định người nghiện
được cung cấp những hoạt động hỗ trợ gì Hiệu quả hoạt động điều trị như
thế nào?
- Người nghiện có nhu cầu gì trong quá trình điều trị? Họ gặp những
khó khăn nào trong khi điều trị nghiện ?
- Mô hình hoạt động CTXH nào được sử d ng trong trợ giúp người
nghiện điều trị tại Cơ sở? Mô hình này hỗ trợ thiết thực cho họ ra sao?
7. Giả thuyết h học:
Để ph c hồi các chức năng xã hội và h a nhập với cộng đồng địa
phương, người nghiện nhất thiết phải cai nghiện, không lệ thuộc bởi ma túy
thông qua các hình thức cai nghiện tại cộng đồng. Đặc biệt, tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định sẽ tiếp nhận và điều trị thay thế nghiện bằng
thuốc và ph c hồi thể chất và cũng như tinh thần, tạo cơ hội cho người nghiện
từ bỏ hoàn toàn ma túy và vươn lên trong cuộc sống…Chính vì vậy, đề tài
nhằm đánh giá hiệu quả trong công tác điều trị cai nghiện của Cơ sở qua các
hình thức hoạt động đa dạng các đối tượng hưởng lợi tại cơ sở về cơ bản khá
hài l ng và tin tưởng. Tuy nhiên, họ có những mong muốn và nguyện vọng
khác cần được đáp ứng, như tạo dựng l ng tin tại cộng đồng, nhu cầu trợ
giúp các vấn đề tâm lý và thể chất cũng như hỗ trợ chống tái nghiện đồng
thời thông qua nghiên cứu đề xuất các biện pháp tiến bộ và phù hợp cho đối
12
tượng cai nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone tp. Nam định.
8. Phư ng h nghiên cứu:
8.1.Phư ng h thu thậ thông tin:
8.1.1. Phươn pháp thu thập thôn t n nh tính:
8.1.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu:
Để có số liệu c thể và chính xác về các vấn đề liên quan, người nghiên
cứu đã tìm hiểu một số tài liệu như
- Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề trợ giúp cai
nghiện cho người nghiện ma túy.
- Tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã và đang thực hiện về trợ giúp
cai nghiện cho người nghiện ma túy trong và ngoài nước.
- Báo cáo t ng kết thực trạng ma túy và công tác ph ng chống ma túy
của Bộ LĐ- TB XH, Bộ y tế, Bộ Công n, Trung tâm ph ng chống
HIV/AIDS….
- Tài liệu và các báo cáo thực trạng công tác hỗ trợ h a nhập cho người
nghiện. Đặc biệt, các tư liệu liên quan đến quy trình tiếp nhận, quản lý, điều
trị đối tượng nghiện tại Cơ sở điều trị Methadone tp. Nam định.
Phương pháp quan sát:
Người nghiên cứu quan sát cơ sở điều trị Methadone tại Trung tâm
phòng, chống HIV IDS tp.Nam Định đối tượng điều trị nghiện tại cơ sở;
mối quan hệ giữa các cán bộ và mối quan hệ tương tác giữa các cán bộ với
đối tượng. Những quan sát này góp phần làm sáng tỏ thêm những hoạt động
của Cơ sở tới các thành viên Trước và sau khi tham gia điều trị tại Cơ sở).
Đồng thời, quan sát sự tương tác giữa các đối tượng với nhau cũng như với cơ
sở điều trị nghiện.
8.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
- Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập được thông tin về vấn
đề thực hiện việc xây dựng và thực hiện các chính sách phòng chống ma túy và
13
hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Đồng thời tìm
hiểu thực trạng điều trị cũng như hình thức điều trị nghiện bằng thuốc của người
nghiện cũng như những thuận lợi và khó khăn mà họ đang gặp phải.
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu người, c thể:
+ đại diện t chức đoàn thể xã hội chuyên trách, cán bộ làm công tác
phòng chống tệ nạn xã hội và cán bộ lãnh đạo quản lý của thành phố, (2
phỏng vấn sâu) c thể Giám đốc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Nam Định và Giám đốc cơ sở điều trị Methadone cũng như cán bộ chuyên
trách tại các phường trong thành phố Nam Định.
+ 02 cán bộ điều trị (cán bộ y tế và tư vấn)
+ 08 người nghiện đang điều trị tại cơ sở
và thân nhân, gia đình của người nghiện đang điều trị.
8.1.2. Phươn pháp thu thập thôn t n nh lượng:
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Nhà nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn bảng hỏi với quy trình như sau phỏng vấn dựa trên bảng hỏi đã
được thiết kế sẵn gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Sau đó, t ng hợp
thống kê kết quả thu được, xử lý tính theo t lệ phần trăm. Qua đó, người
nghiên cứu nhận định hiệu quả hoạt động điều trị nghiện của cơ sở tới các
thành viên, từ đó thấy được nhu cầu, khó khăn cần trợ giúp của người nghiện
ma túy đang điều trị tại đây.
- Chọn mẫu theo:
+ Phân tầng khu vực: Thành phố Nam Định
+ Phân tầng cắt ngang : Nam giới đang điều trị nghiện.
- Thư mời tham gia nghiên cứu và bảng hỏi sẽ được gửi tới toàn bộ số
người này theo danh sách. Việc người điều trị Methadone tham gia trả lời
bảng hỏi có sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cán bộ tại Cơ sở điều trị
Methadone để đảm bảo số lượng phiếu thu về đạt 200 phiếu.
- Tuy nhiên, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chỉ giới hạn trong
phạm vi tại Cơ sở điều trị Methadone nên chưa thể suy ra trên phạm vi rộng
của vấn đề nghiên cứu trên phạm vi cả nước. Chính vì vậy, về phạm vi có thể
14
xem đây là một nghiên cứu trường hợp tại một địa bàn nhỏ: Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định thuộc Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh Nam Định.
8.2. Phư ng h c n thiệ : Phư ng h ông t c xã hội nhóm
Người nghiên cứu vận d ng các kiến thức kỹ năng công tác xã hội
nhóm trong việc trợ giúp người nghiện nhằm đem lại hiệu quả thúc đẩy các
hoạt động điều trị cai nghiện cho người sử d ng ma túy.
- Các loại hình nhóm nhỏ trong can thiệp Nhóm:
+ Nhóm trị liệu: Chia sẻ cảm xúc mắc phải.
+ Nhóm tự lực: là nhóm trao đ i, chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm lẫn nhau
dựa trên nguồn nội lực nhằm tăng cường năng lực của cá nhân và đồng cảm
với người khác.
+ Nhóm giáo d c: Giáo d c kiến thức và kỹ năng Nhóm các bà mẹ…
+ Nhóm với m c đích xã hội hóa tăng cường khả năng xã hội.
- Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, người nghiên cứu lựa chọn phương
pháp Công tác xã hội nhóm với người nghiện ma túy theo hình thức Nhóm tự
lực: Là loại hình nhóm đặt trọng tâm vào việc xây dựng mô hình hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nhóm viên trong cuộc sống, thực hiện chung một m c đích và
định hướng phát triển.
M c đích Thông qua hoạt động Công tác xã hội và vai trò của nhân
viên xã hội trong can thiệp hỗ trợ nhóm nhằm đem lại hiệu quả trong việc
điều trị nghiện cho người nghiện ma túy, khắc ph c những trở ngại, khó khăn
và đưa họ đến gần hơn với các mong muốn, nhu cầu của mình.
9. ết cấu củ uận văn:
Luận văn này ngoài Phần Mở đầu Kết luận Khuyến nghị Tài liệu
tham khảo, nội dung chính chia làm chương
hư ng 1: sở uận và thực tiễn củ nghiên cứu
hư ng 2: Thực t ạng điều trị nghiện tại sở điều t ị
Methadone thành phố N Định.
hư ng 3: Ứng dụng CTXH nhóm trong trợ giúp người sử dụng
15
ma túy tại cộng đồng
NỘI UNG
CHƯƠNG 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số h i niệ c bản của nghiên cứu:
1.1.1. Công tác xã h i:
Theo liên đoàn Chuyên nghiệp xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị
Quốc tế Montreal, Canada, vào tháng năm CTXH chuyên nghiệp là
thúc đẩy sự thay đ i xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con
người, nhằm giúp cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và d chịu. Vận d ng
các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở
những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ.
Theo đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ, CTXH góp phần giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn
đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã hội, hướng tới một
xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống
an sinh xã hội tiên tiến.
1.1.2. Ho t ng hỗ tr u tr nghiện:
Hoạt động hỗ trợ điều trị nghiện đối với NSDMT là việc đưa ra những
dịch v , phương thức trợ giúp nhằm đáp ứng nhu cầu và hạn chế những khó
khăn của chính NSDMT. Hoạt động hỗ trợ điều trị nghiện cần phải đáp ứng
được những yêu cầu cần thiết của một hoạt động trợ giúp, c thể: Cung cấp
các dịch v thông qua tất cả các loại hình điều trị tại cơ sở, tư vấn, kết nối
nguồn lực cộng đồng nhằm phát huy năng lực cá nhân.
Hoạt động hỗ trợ điều trị nghiện ma túy chủ yếu được thực hiện với sự
tham gia của các nhân viên xã hội (hoạt động CTXH với cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng) và của các tình nguyện viên. Dựa vào thực trạng điều trị nghiện
tại Cơ sở điều trị cũng như dựa trên những kết quả nghiên cứu về NSDMT
16
đang được điều trị để lựa chọn hình thức hỗ trợ xã hội phù hợp.
1.1.3. Nghiện ma túy:
Theo T chức Y tế thế giới, nghiện ma túy là tình trạng bệnh mạn tính, tái
di n của não bộ, biểu hiện bằng việc người bệnh buộc phải tìm kiếm và sử d ng
ma túy, bất chấp hậu quả về sức khỏe và xã hội liên quan đến việc sử d ng.
Người nghiện ma túy là: Người thường xuyên dùng ma túy để thỏa mãn
sự thèm muốn, đam mê tột độ và thói quen của mình. Là những người luôn
luôn bị ph thuộc, bị trói buộc bởi tình trạng tâm lý khát khao, thèm muốn và
sự đam mê đáng sợ nhất của con người. Đó chính là cơn nghiện, nó có thể
đưa con người sa vào tình trạng khốn quẫn, mất hết phương hướng, thậm chí
mất hết tính người [10, tr. 23]
1.1.4. u tr nghiện ma túy:
Điều trị nghiện ma túy là việc đảm bảo dịch v điều trị được cung cấp
cho đúng người, đúng thời điểm và đúng cách bằng những liệu pháp c thể và
phù hợp với từng điều kiện của cá nhân.
Người sử d ng ma túy có hành vi sử d ng và mức độ lệ thuộc ma túy
khác nhau vì vậy không một liệu pháp điều trị nào mang tính hoàn thiện áp
d ng cho tất cả các cá nhân. Việc xác định liệu pháp điều trị phù hợp cho mỗi
người điều trị đ i hỏi công việc lượng giá chính xác tình trạng bệnh, nhu cầu
và kiến thức về dịch v sẵn có. Điều này có ngh a là dịch v đưa ra phải phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện của người điều trị, trong đó bao gồm cả nguồn
lực, nguồn hỗ trợ và giai đoạn chuyển đ i hành vi của người điều trị.
Các mô hình điều trị bao gồm Điều trị có hỗ trợ bằng thuốc, liệu pháp
tâm lý xã hội hoặc mô hình kết hợp hai liệu pháp trên [7, tr. 53].
1.2. Các lý thuyết ứng dụng t ng đề tài:
1.2.1. Thuyết hệ th ng:
Thuyết hệ thống là một trong những thuyết quan trọng được vận d ng
trong Công tác xã hội. Khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ không thể thiếu
được lý thuyết hệ thống bởi NVXH cần chỉ ra cho thân chủ của mình những
17
mặt thiếu và định hướng cho NSDMT cần đến những hệ thống trợ giúp nào và
tìm cách giúp đỡ để họ có thể tiếp cận và tham gia các hệ thống. Có làm được
như vậy thì NVXH mới thực sự hoàn thành tiến trình giúp đỡ của mình. Chỉ
khi nào thân chủ có được sự giúp đỡ và tham gia các hệ thống họ mới thực sự
trở lại là chính họ. Đó cũng là cái đích cuối cùng mà CTXH hướng đến. Thuyết
hệ thống giúp nhân viên xã hội có những hiểu biết về thể chế, sự tương tác của
các hệ thống này với nhau và với các thành viên nhóm, biết được nhân tố nào
hỗ trợ cho sự thay đ i để tham gia vào hoạt động trợ giúp NNMT.
Theo thuyết này, cá nhân tồn tại trong một hệ thống gia đình, trường
học, cộng đồng, hàng xóm…Những vấn đề nghiện cần được xem xét trong
một chuỗi các yếu tố xung quanh họ chứ không chỉ là bản thân người nghiện.
Ví d như mâu thuẫn trong gia đình có nguy cơ sẽ gây bất n tâm lý
của các thành viên trong gia đình. Madanes cho rằng xung đột giữa
cha và mẹ khiến cho trẻ có thể có hành vi rối nhi u và hành vi này được nhìn
nhận nhhư một cách phản ứng của trẻ để níu kéo cha mẹ, giúp cho cha mẹ
giảm bớt những xung đột và trở lại bình thường như vốn có. Liên hệ với
trường hợp gia đình có con nghiện ma túy, ông giải thích rằng lúc đầu chỉ là
hành vi chống đối bố mẹ, sau đó có thể vi phạm pháp luật từ không công khai
rồi tiến tới công khai. Cũng từ đó trật tự gia đình, truyền thống văn hóa gia
đình sẽ bị thay đ i. Sức ép tạo nên trong gia đình không phải là người cha, mẹ
mà là con nghiện ma túy.
Nói chung khi làm việc với người sử d ng ma túy và người nghiện, các
nhà tâm lý cho rằng không chỉ duy trì các phương pháp trị liệu chủ đạo mà
còn chia sẻ m c tiêu về cân bằng tâm lý giữa các hệ thống. Các nhà tâm lý
học lâm sàng nhấn mạnh các ứng d ng có sự cân bằng tâm lý giữa các hệ
thống bên trong cơ thể con người và hệ thống bên ngoài cũng như m c tiêu
cân bằng giữa sức khỏe, thể chất và sức khỏe tâm thần. Các nhà tâm lý học đã
18
chỉ ra rằng: các nhà tham vấn, tư vấn và nhà giáo d c đóng vai tr quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức và giúp người sử d ng ma túy thay đ i được
hành vi nhằm tăng cường sức khỏe và phúc lợi của cộng đồng. [23, tr. 51]
Trong điều trị lâm sàng về nghiện ma túy cần nâng cao các liệu pháp trị
liệu thay thế bằng thuốc về mặt thực thể, nhận thức và thay đ i hành vi về mặt
tâm lý. Để điều trị thành công với người nghiện ma túy, theo các nhà tâm lý
cần giúp cho NSDMT và nhân viên tư vấn hiểu được sâu sắc cơ chế thực của
quá trình nghiện và tái nghiện. Qua đó, giúp cho NNMT nắm vai trò tích cực
trong việc hỗ trợ chính bản thân hiểu về những động lực trong tầng vô thức để
họ có được sự thay đ i tích cực. Thực tế trong cuộc sống hằng ngày của
người lạm d ng ma túy, không thể tránh khỏi những căng thẳng (stress) do
đối mặt với những áp lực từ gia đình cũng như môi trường xã hội. Vì vậy, cần
giúp NSDMT học được cách rèn luyện để tăng cường sức mạnh của bản thân
để tránh những cảm xúc và suy ngh tiêu cực thông qua những biểu hiện yêu
thương bằng cả trái tim và tâm trí của người được điều trị và của tư vấn viên.
1.2.2. Thuyết hành vi – Học tập xã h i:
Thuyết học tập xã hội giải thích việc sử d ng ma túy như là hành vi
nhằm giải quyết vấn đề họ đang gặp phải từ đó giúp họ thích nghi và hòa
nhập xã hội. Sử d ng ma túy giúp họ xóa bỏ những cảm giác tự ti, mặc cảm
về bản thân khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống. Trong những giai đoạn đầu
của quá trình phát triển Thuyết hành vi” những khái niệm cơ bản là kích
thích-S” và phản ứng- R” S-R). J. Watson nhà hành vi học đã khẳng
địnhcần phải nghiên cứu hành vi của cơ thể nói chung bao gồm những phản
xạ tự nhiên và những phản xạ đạt được kết quả nhất định tác động đến môi
trường xung quanh. Ông gọi chung là Phản ứng vận động”- phản ứng có thể
là công khai hay ngầm ẩn. Phản ứng công khai là những phản ứng bên ngoài
và có thể quan sát được, còn phản ứng ngầm ẩn là do sự co bóp của các cơ
quan bên trong, sự tiết dịch, các xung động thần kinh di n ra bên trong cơ thể,
19
đó là những thành tố của hành vi và có thể quan sát được qua việc sử d ng
thiết bị. Điều này lý giải những người sử d ng ma túy không chỉ là những
biểu hiện hành vi hút, chích… bên ngoài mà bao hàm cả những hành vi bên
trong cơ thể như sự co bóp của các cơ bắp, sự truyền dẫn các xung động thần
kinh…Khi chất gây nghiện được đưa từ bên ngoài vào trong cơ thể sẽ làm cho
cơ thể có những phản ứng nhất định cả bên trong và bên ngoài. Điều này lý
giải vì sao NSDMT không chỉ thay đ i những biểu hiện bên ngoài mà còn
thay đ i cơ bản những biểu hiện bên trong cơ thể như cấu trúc não bộ, hệ
thần kinh, các cơ quan nội tạng… Tuy nhiên, tư tưởng của J.Watson còn hạn
chế về việc phủ nhận ý thức như là một dạng đặc biệt điều chỉnh được hành
vi, quy hành vi về các hành động thích ứng với kích thích bên ngoài cơ thể,
tuyệt đối hóa môi trường bên ngoài, đồng nhất các nguyên tắc hoặt động sống
của người và vật, đồng thời phủ nhận cả các cơ chế của hoạt động thần kinh.
Muốn thay đ i được hành vi nghiện, chỉ tập trung vào thay đ i môi trường
sống tạo điều kiện thay đ i các yếu tố kích thích bên ngoài tác động lên cơ thể
(Phan Trọng Ngọ, 2003)
Thuyết hành vi mới đã đưa các biến cố trung gian vào công thức
kích thích-S” và phản ứng- R”, họ xem xét và đưa yếu tố tâm lý- ý thức
là một trong những yếu tố quan trọng trong hành vi, một trong số thuyết
hành vi có ảnh hưởng quyết định là thuyết hành vi nhận thức của
E.C.Tolman và thuyết hành vi di n dịch giả thuyết của K. Hull. Tác giả E.
C. Tolman cho rằng hanh vi bao gồm 5 biến độc lập: Các kích thích của
môi trường, các động cơ tâm lý, di truyền, sự giáo d c từ trước và tu i
tác. Điều này lý giải vì sao hành vi nghiện không chỉ xuất phát từ một yếu
tố nhất định mà luôn bị ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau như sự sẵn
có ma túy trong môi trường xã hội, yếu tố tâm lý bên trong, yếu tố sinh
học, giáo d c và tu i tác.
Tác giả B. F. Skinner với nghiên cứu hành vi tạo tác (Operant) và kích
20
thích củng cố. Theo ông, nếu như hành vi có điều kiện xuất hiện nhằm tiếp
nhận một kích thích củng cố thì hành vi tạo tác xuất hiện nhằm tạo ra kích
thích củng cố. Điều đó ngh a là không chỉ làm đúng thì có được các kích thích
củng cố (phần thưởng) mà còn tạo ra kích thích củng cố. Cường độ hành vi
tạo tác tăng lên nếu hành vi được kèm theo các kích thích củng cố. Điều này
lý giải cho việc một NSDMT có những cảm giác phê”, hưng phấn và kích
thích… những cảm giác tích cực được tạo ra thì người đó luôn muốn thực
hiện lại hành vi sử d ng ma túy để tiếp t c củng cố những cảm xúc tích cực.
Bên cạnh đó, hành vi tạo tác c n tác động đến môi trường xung quanh con
người. B.F.Skinner còn khẳng định: Hậu quả của hành vi- những cái củng cố
là các lực lượng kiểm soát rất mạnh mẽ, nếu kiểm soát được củng cố thì kiểm
soát được hành vi. Như vậy, có thể ứng d ng củng cố” hiệu quả trong việc
giúp người sử d ng các chất dạng thuốc phiện có thể kiểm soát được hành vi
sử d ng chất gây nghiện. Điều quan trọng phải làm là sang tỏ hành vi được
củng cố và giúp NSDMT tin cậy vào củng cố. Có hai loại củng cố: Củng cố
tích cực và củng cố tiêu cực. Củng cố tích cực là sự củng cố hành vi bằng
cách thể hiện một kích thích mong muốn sau khi xuất hiện hành vi. Chẳng
hạn, người đã cai được heroin, nhưng sẽ rơi vào trạng thái thèm nhớ, vì vậy
mỗi khi xuất hiện cơn thèm nhớ (trò chuyện cùng bạn, người yêu, làm một
công việc mình yêu thích… . Việc này chứng minh cho sự củng cố tích cực từ
những điều mà người cai nghiện đã đạt được trong thời gian không sử d ng
ma túy. Cũng có nhà nghiên cứu theo thuyết hành vi giải thích việc sử d ng
lặp đi lặp lại ma túy được xem như hành vi được củng cố bằng những cảm
giác tích cực họ có được khi sử d ng chất gây nghiện, đồng thời họ gạt bỏ
những tình cảm tiêu cực. Người ta giải thích sự nghe thấy, hình ảnh, sự kiện
gắn với ma túy như là một dạng kích thích có điều kiện, chính những yếu tố
đó gây cảm giác thiếu thuốc ở NSDMT.
Một khía cạnh khác giải thích việc sử d ng ma túy hay chất gây nghiện
21
theo thuyết hành vi là những người có vấn đề về hành vi thì có nguy cơ sử
d ng ma túy cao hơn người bình thường. Ví d : Trong lớp học (gia đình hay
một khu phố nhỏ có người thường hay gây rối, mất trật tự, gây hấn, quậy phá
người khác, phản kháng các ý kiến lập luận… của những người xung quanh
thì chính người này có nguy cơ tìm đến sử d ng ma túy cao hơn người khác
[23, tr. 48].
Như vậy, từ những giải thích trên, các nhà trị liệu theo hướng này đề
xuất cách thức can thiệp nên đi cùng với môi trường có các giá trị tích cực,
trải nghiệm tích cực đối với người nghiện, điều này sẽ giúp họ thiết lập và
củng cố các phản xạ có điều kiện, nói cách khác là thiết lập và củng cố những
hành vi tích cực. Đây là căn cứ cho việc thiết lập môi trường gia đình, ở đó
những bậc cha mẹ cần có những kỹ năng để biết cách ứng xử và điều tiết cách
ứng xử với con cái trước những đứa trẻ bị lệ thuộc vào ma túy.
1.2.3. Thuyết nhận th c xã h i:
Một trong những tác giả ứng d ng thuyết cái tôi hiệu quả vào giải thích
cho hành vi nghiện ma túy là A.Bandura. Theo thuyết nhận thức xã hội, việc
đánh giá của xã hội về cái tôi hiệu quả cùng với tự đánh giá của mỗi cá nhân
là yếu tố thúc đẩy hoạt động c thể để đi tới m c đích. Niềm hy vọng thành
công thúc đẩy con người hoạt động, bên cạnh đó thông tin phản hồi từ xã hội
tạo nên cái tôi hiệu quả của cá nhân từ đó đóng góp và tạo nên thành công.
Nếu cá nhân có cảm giác về cái tôi không hiệu quả, họ sẽ cảm thấy mình yếu
đuối cùng với sự đánh giá tiêu cực của xã hội sẽ làm họ giảm đi niềm tin vào
bản thân, từ đó họ có hành vi lệch chuẩn, trong đó có sử d ng ma túy để
khẳng định bản thân. Những người sử d ng và thường tái nghiện là những
người có cái tôi không hiệu quả, có cái nhìn tiêu cực về bản thân.
Cái tôi hiệu quả thể hiện ở ý thức tự trọng, tự đánh giá và sự thành thạo
của cá nhân khi giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Dựa trên lý thuyết
của A. Bandura có thể giải thích nếu tạo nên cái tôi hiệu quả ở mỗi cá nhân sẽ
22
tác động tới việc điều chỉnh hành vi của NNMT. Người đang sử d ng ma túy
hoặc sử d ng rồi có thể cai nghiện khi họ nhận thức tích cực về bản thân
mình, họ xác định được khả năng đối đầu và ứng phó với các sự kiện di n ra
trong cuộc sống, thậm chí bản thân họ có năng lực khắc ph c những trở ngại.
Họ không ngừng tìm kiếm và khám phá những thử thách, phát huy sức mạnh
của mình để đạt được m c đích đã xác định. Việc giúp cho cá nhân nhận thức
được cái tôi của mình tích cực sẽ giúp họ điều chỉnh được hành vi nghiện ma
túy. Theo ông nhận thức của xã hội, đánh giá của xã hội tích cực giúp cá nhân
nhận thức được khả năng của mình theo hướng tích cực, tạo nên ý ngh a quan
trọng trong khả năng của bản thân, điều này có ý ngh a rất lớn để họ giải
quyết vấn đề. Đây chính là việc giúp họ tạo nên cái tôi hiệu quả cho bản thân
và nó có ý ngh a quan trọng hơn cả khả năng thực sự của họ. Khi cá nhân có
được cái tôi hiệu quả tức là họ đã có khả năng đánh giá tích cực được bản
thân trong các nỗ lực từ bỏ ma túy. Trong can thiệp điều trị nghiện những
chương trình trị liệu hướng tới tăng cường cái tôi hiệu quả sẽ giúp cho họ
vượt qua sự sợ hãi, cảm giác bất lực để ứng phó hợp lý với hoàn cảnh.
Bên cạnh đó, lý thuyết này cũng đề cập đến việc thay đ i hành vi
không bình thường thậm chí là hành vi rối nhi u bằng phương pháp Mô
hình hóa”. Có ngh a là bản thân NSDMT muốn cai nghiện thì cần học tập qua
quan sát mô hình hóa trong những tình huống nhất định. Chẳng hạn, NSDMT
có thể xem video clip phim về những tấm gương của những người đã từ bỏ
ma túy thành công hoặc đàm thoại trực tiếp để nghe chia sẻ từ những người
đồng cảnh đưa ra những hình ảnh về gia đình như cha mẹ, vợ chồng, con cái
phải chịu liên l y như thế nào khi trong gia đình có một người nghiện ma túy.
Hoặc họ có thể nâng cao nhận thức về những vấn đề cơ bản của nghiện, cơ
chế gây nghiện và các phương pháp trị liệu nhằm thay đ i hành vi qua học
tập, quan sát mô hình. Thông qua quan sát mô hình, A.Bandura khẳng định sự
23
phát triển của nhận thức cá nhân từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng. Như vậy, bản thân NSDMT không những có thể thay đ i được nhận
thức mà c n thay đ i được cảm xúc và hành vi nghiện.
Vị thành niên ph thuộc vào chất gây nghiện thường bị thiếu h t cái tôi
nghiêm trọng. Trẻ vị thành niên nhận thấy bản thân mình không nhạy cảm với
sự thay đ i của cuộc sống và bị hạn chế trong việc quan tâm hay tò mò khám
phá những cơ hội như giáo d c, việc làm, vui chơi, giải trí lành mạnh…Họ
dường như bị rối loạn mãn tính ngay từ những năm đầu đời nên phản ứng đều
bị hạn chế. Họ thường trải nghiệm cuộc sống nghèo nàn và không có cảm
giác hài lòng trong cuộc sống mà chấp nhận sự thất vọng. Họ sẵn sàng từ chối
nhiệm v , bỏ học ở trường, không hoàn thành công việc nơi công sở, họ
không thể hình thành m c tiêu định hướng. Khả năng hạn chế của họ cũng
kém đi… Vì vậy, họ thường sử d ng và tìm kiếm heroin để đối phó với sự
thất vọng và đau kh , giảm thiểu sự lo lắng vì khi sử d ng heroin, họ tìm thấy
cảm giác thoải mái, thư giãn và yên bình.
Hull J.G, Young R.D đưa ra giả thiết về mối quan hệ chặt chẽ
giữa việc nghiện ma túy và khả năng nhạy cảm cùng những trải nghiệm thất
bại của bản thân cá nhân NNMT. Họ thấy rằng người thường có nhạy cảm
cao cũng thường sử d ng chất gây nghiện nhiều hơn để làm giảm các trải
nghiệm tiêu cực trong cuộc sống của mình. Qua nghiên cứu, so sánh giữa
người d nhạy cảm, quan tâm tới thành công nhiều hơn với nhóm người ít
nhạy cảm, ít quan tâm nhiều tới sự thành công hay thất bại, kết quả cho thấy
những người nhạy cảm, hướng tới thành công thường có nguy cơ sử d ng
chất gây nghiện, trong đó có ma úy nhiều hơn sau khi gặp thất bại so với
nhóm người ít quan tâm tới sự thành công hay thất bại. Các nhà tâm lý học
theo hướng này cũng giải thích việc cá nhân sử d ng ma túy nhằm giải tỏa
những căng thẳng mà họ phải đối mặt. Từ những kết quả nghiên cứu này, họ
đưa ra đề xuất can thiệp, c thể là cần can thiệp cái tôi” giúp họ có được sự
nhạy cảm, nhận thức về bản thân một cách hợp lý để từ đó vượt qua những
24
khó khăn trong cuộc sống một cách phù hợp.
Như vậy, theo học thuyết nhận thức xã hội đã giải thích việc một số
người có nhận thức về bản thân hoặc do xã hội đánh giá, nhận thức rằng họ
kém cỏi (cái tôi yếu kém , thì thường có nguy cơ sử d ng và lạm d ng ma túy
cao hơn người khác. Họ sử d ng và lệ thuộc là do những tác động tích cực
của ma túy vì khi sử d ng họ cảm thấy tự tin và dũng cảm hơn, quên đi những
yếu kém của bản thân hoặc khẳng định mình không yếu kém [23, tr. 43].
Như vậy, những khó khăn từ chính bản thân NSDMT, những mong mỏi
chưa được đáp ứng đã khiến cho việc duy trì điều trị cai nghiện tại các Trung
tâm Nhà nước hoặc trung tâm tư nhân hay tại các Cơ sở điều trị Methadone
chưa được n định và hiệu quả cao. Một phần do suy ngh , nhận thức của
NSDMT, những tư tưởng văn hóa của cộng đồng xã hội. Chính vì vậy, lý
thuyết này được xem xét vận d ng như một trong những cơ sở phân tích và
nền tảng khoa học để nhà nghiên cứu đưa ra những hoạt động trợ giúp cho
NSDMT.
1.3. Các chủ t ư ng ch nh s ch củ Đảng và Nhà nư c về phòng
chống tệ nạn ma túy và hỗ trợ cai nghiện cho NSDMT:
Chính phủ đã có Chương trình m c tiêu quốc gia phòng, chống ma túy
giai đoạn 2011-2015, m c tiêu t ng quát được xác định là nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về tác hại của tệ nạn ma túy,
đồng thời nâng cao nhận thức của cá nhân, gia đình, cơ quan, t chức trong
tham gia phòng, chống ma túy đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống
ma túy để huy động các nguồn lực cho công tác này, trong đó, có chủ trương
hỗ trợ người cai nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng.
Quyết định số QĐ-TTg ngày tháng năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đ i mới công tác cai nghiện ma túy ở
Việt Nam đến năm Quyết định số QĐ-TTg ngày tháng năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án
25
đ i mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm .
Theo đó, các địa phương triển khai dựa trên nguyên tắc thành lập và có
chính sách khuyến khích các t chức cá nhân thành lập các cơ sở điều trị
nghiện tự nguyện.
- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều
trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh,
tránh dàn trải lãng phí.
Cơ sở do Nhà nước thành lập dựa trên cơ sở vật chất, t chức, nguồn
nhân lực sẵn có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế
tại địa phương.
Cơ sở do t chức cá nhân thành lập cơ sở dân lập là cơ sở kinh
doanh có điều kiện, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tại hội nghị trực tuyến triển khai công tác ngành lao động, thương binh
và xã hội tháng 1/2015, Phó thủ tướng Vũ Đức Đam cho rằng cần đánh giá lại
hiệu quả các trung tâm cai nghiện xã hội và chuyển sang hình thức tự nguyện.
"Tôi đề nghị lãnh đạo địa phương trực tiếp làm việc với các trung tâm cai
nghiện trên tinh thần nhìn thẳng vào sự thật. Cần đ i mới các trung tâm cai
nghiện, chuyển sang hoạt động theo hình thức cai nghiện tự nguyện, xã hội
hóa, mở rộng điều trị thay thế bằng methadone để giảm chi phí, giảm căng
thẳng cho xã hội mà vẫn đảm bảo được quyền con người. Trong năm ,
nhất định chúng ta phải làm được việc này", Phó thủ tướng nhấn mạnh.
Bắt đầu từ năm , áp d ng các bài học thực ti n từ các quốc gia
khác trong việc triển khai chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone trong dự phòng lây nhi m HIV, C c phòng chống HIV/AIDS, Bộ
Y tế đã phối hợp với một số t chức và cơ quan có liên quan xây dựng
Chương trình Triển khai thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh” là hai thành
phố có quần thể người nghiện ma túy chịu ảnh hưởng nhiều nhất của dịch
26
HIV. M c tiêu của chương trình thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc Methadone là góp phần làm giảm lây nhi m HIV và một số bệnh có
liên quan trong nhóm những người nghiện các CDTP và từ nhóm người
nghiện các CDTP sang các quần thể khác, cải thiện sức khoẻ và chất lượng
cuộc sống, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng [44]. Chương trình thí điểm được
xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý: Quyết định số QĐ-BYT của Bộ trưởng
Bộ Y tế ngày tháng năm về việc hướng dẫn điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
1.4. Đặc điể và địa bàn nghiên cứu:
1.4.1. Tỉn m nh:
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam.
Theo quy hoạch năm thì Nam Định thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Nam
Định có bờ biển dài km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt
hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao
Thủy) và có 4 cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn Cũng như các
tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định mang khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm. Tỉnh gồm có Thành phố Nam Định và 9 Huyện: Giao Thủy;
Hải Hậu; Mỹ Lộc; Nam Trực Ngh a Hưng Trực Ninh; V Bản; Xuân
Trường; Ý Yên [42].
Dân số Nam Định năm 3 có1.839.900 người, với mật độ dân số
1.113 người km². Diện tích: 1.652,6 km² [43]. Nam Định là một trong những
tỉnh có t lệ cư dân thành thị thấp so với khu vực nông thôn. Hiện nay, Nam
Định với dân số đông, vốn cần cù, thông minh, giàu tài năng, nhưng GDP
bình quân trên đầu người vẫn thấp so với các tỉnh trong khu vực và trong cả
nước Trong năm , t ng sản phẩm quốc nội GDP của tỉnh Nam Định
ước đạt . t đồng . Do đó cần xác định chiến lược phát triển nguồn nhân
lực ở khu vực này.
Tuy nhiên, hiện nay, thành phố Nam Định được xác định là một trong
những địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy của tỉnh. Qua khảo sát tháng
27
, Nam Định có . người nghiện ma túy và . người nghi nghiện.
Cùng với đó, tỉnh Nam Định chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo d c, coi đây là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả
chương trình ph ng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Lực lượng Công an
tiến hành tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các địa phương triển khai xây
dựng nhiều mô hình, đề án PCMT, phát huy hiệu quả cao như Đề án 138
"PCMT và vị thành niên phạm pháp", các mô hình " có không", "Đề án
tăng cường công tác đấu tranh với tội phạm ma túy và t chức cai nghiện tại
cộng đồng"… Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nam Định mặc dù đã và đang triển
khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhi m HIV và đạt
được nhiều kết quả tốt như giảm t lệ dùng chung bơm kim tiêm trong nhóm
đối tượng nghiện chích ma tuý. Tuy nhiên dịch HIV/AIDS tại Nam Định còn
trong giai đoạn tập trung, chiều hướng lây nhi m HIV vẫn tập trung chủ yếu
trong nhóm nghiện chích ma tuý. Theo báo cáo của phòng cảnh sát điều tra về
tội phạm ma túy hiện nay tỉnh Nam Định có . người nghiện ma tuý có hồ
sơ quản lý, các huyện có nhiều người NCMT đó là TP Nam Định: 669,
huyện Giao Thu : 601, huyện Xuân Trường: 450. T ng số xã, phường có
người nghiện ma túy là 189/229. Quần thể nghiện chích ma tuý cũng là quần
thể chiếm t lệ cao nhất trong số các trường hợp nhi m HIV/AIDS (77.9%).
Tại tỉnh Nam Định đã có Trung tâm Chữa bệnh giáo d c lao động xã hội
dành cho người nghiện ma tuý đến cai nghiện đặt tại thành phố Nam Định,
huyện Nam Trực và huyện Xuân Trường tuy nhiên theo báo cáo của phòng
cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý t lệ tái nghiện gần như %.
Sau năm triển khai thực hiện quyết định của Chính phủ về Chương
trình hành động ph ng chống ma túy giai đoạn -2015, Công an Nam
Định đã tích cực chủ động phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt việc
ph ng ngừa, tấn công tội phạm ma túy, từng bước kìm chế và loại ma túy
khỏi địa bàn. Trong đó, lực lượng Cảnh sát phòng chống ma túy đã điều tra,
28
phát hiện, bắt giữ . v , . đối tượng phạm tội về ma túy đề nghị truy
tố . v , . bị can xử lý hành chính . v , . đối tượng triệt
xóa t điểm phức tạp về ma túy.
Mặc dù vậy, thời gian qua, do nhiều nguyên nhân, tình hình ma túy vẫn
di n biến phức tạp, đ i hỏi sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể và cả
cộng đồng trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố và đ i
hỏi sự chuyển hướng chiến lược sang tiếp nhận và xây dựng các mô hình cai
nghiện mới, hiệu quả thiết thực và đồng bộ.
1.4.2. Các mô hình, d ch vụ tr úp n i nghiện ma túy t m nh:
Trên thực tế, để triển khai các đường lối, chủ trương của Đảng, các cấp
ban, ngành, đoàn thể đã có những định hướng và phương thức nhằm đưa ra
các mô hình và dịch v hiệu quả cho người sử d ng ma túy. C thể:
Can thiệp dự phòng:
1.4.2.1. Giáo dục, truy n thông:
Biện pháp giáo d c – truyền thông cung cấp thêm thông tin nhằm thay
đ i nhận thức, thái độ hay hành vi. Biện pháp này tập trung vào m c tiêu dự
phòng nhằm hướng tới các nhóm đối tượng khác nhau như các chiến dịch
truyền thông đại chúng, giáo d c tại trường học, các chiến dịch giáo d c trọng
điểm dành cho những đồng đẳng viên để tiếp cận với các nhóm nguy cơ cao.
Giáo d c hành vi hướng khách hàng đến thay đ i hành vi sử d ng từ
không an toàn sang áp d ng các biện pháp an toàn hơn, truyền thông dự
phòng lây nhi m HIV, viêm gan B, C và một số bệnh khác. Các chương trình
truyền thông nhóm nhỏ đối với người có nguy cơ như hướng dẫn tiêm chích
an toàn, trao đ i bơm kim tiêm sạch, xử lý bơm kim tiêm đã qua sử d ng,
hướng dẫn sử d ng bao cao su đúng cách.
Trung tâm Giáo d c sức khỏe tỉnh Nam Định” hướng đến m c tiêu cuối
cùng là sự thay đ i hành vi. Tuy nhiên từ thay đ i nhận thức đến thay đ i
hành vi, thực hiện và duy trì, củng cố hành vi mới là một quá trình lâu dài, đ i
hỏi sự kiên trì, nhẫn nại ở cả phía người truyền thông và ý trí, quyết tâm cao
29
của người được thuyết ph c đó chính là khách hàng.
1.4.2.2. Tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện:
Tư vấn, xét nghiệm tự nguyện là hình thức kết hợp giữa tư vấn và xét
nghiệm HIV trong đó khách hàng hoàn toàn tự nguyện sử d ng và toàn quyền
lựa chọn dịch v tư vấn, xét nghiệm HIV vô danh hoặc xét nghiệm HIV tự
nguyện ghi tên (Theo Quyết định của Bộ Y tế về hướng dẫn tư vấn, xét
nghiệm HIV tự nguyện số QĐ-BYT ban hành)
Hiện trên địa bàn tỉnh Nam định có một số Trung tâm tư vấn và xét
nghiệm HIV đã và đang hoạt động, như
+ Trung tâm phòng chống tệ nạn xã hội tỉnh (Địa chỉ: Km 3 xã Nam
Vân, tỉnh Nam Định; ĐT . ; Chức năng Tư vấn về HIV/AIDS)
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (Địa chỉ Đường Trần Quốc Toản, phường
Ngô Quyền, thành phố Nam Định; ĐT . ; Chức năng Tư vấn,
xét nghiệm và điều trị HIV IDS)
+ Trung tâm Y tế dự ph ng tỉnh (Địa chỉ Đường Phú Ngh a, phường
Hạ Long, thành phố Nam Định; ĐT . ; Chức năng Tư vấn về
HIV/AIDS)
1.4.2.3. Can thiệp giảm h i:
Một số biện pháp can thiệp giảm hại như sử d ng bao cao su, bơm kim
tiêm sạch, điều trị duy trì nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế Methadone và các biện pháp can thiệp khác nhằm tạo điều kiện cho việc
thực hiện các hành vi an toàn để phòng ngừa lây nhi m HIV.
Biện pháp giảm hại này đã đạt được những kết quả đáng kể về các bệnh
lây truyền qua đường máu ở những nước có chương trình bơm kim tiêm sạch
giúp tiết kiệm một khoảng chi phí lớn, số người tử vong do sử d ng ma túy
quá liều giảm. Thêm vào đó, nhiều bằng chứng cho thấy những chương trình
như vậy, kết nối người dùng ma túy với điều trị và cải thiện tình hình sức
30
khỏe của họ.
Chương trình can thiệp giảm tác hại là một trong chín chương trình
hành động quốc gia phòng, chống AIDS từ đến . Chương trình này
rất cần được ưu tiên thực hiện vì chương trình được áp d ng trên đối tượng
nguy cơ cao như đối tượng hoạt động mại dâm, tiêm chích ma túy, quan hệ
tình d c không an toàn, đối tượng di biến động và một số đối tượng nhi m
HIV. Hoạt động của chương trình can thiệp giảm tác hại gồm 03 hoạt động
chính: một là, cấp phát 100% bao cao su; hai là cấp phát bơm kim tiêm sạch
cho đối tượng tiêm chích ma tuy sử d ng chung bơm kim tiêm ba là chương
trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
cho những đối tượng sử d ng ma túy và đối tượng di biến động. Hưởng ứng
chương trình ph ng chống quốc gia về HIV/AIDS, tỉnh Nam định đã phát
động tại các Bệnh viện và Trung tâm y tế huyện và thành phố, cùng 299 trạm
y tế xã phường thị trấn tham gia vào chương trình can thiệp giảm hại, phát
bơm kim tiêm mi n phí và dự phòng sốc thuốc quá liều Naloxone.
Can thiệp chuyên sâu:
1.4.2.4. Cắt ơn, ải c:
Đây là hình thức ph biến ở Việt Nam từ hai thập k nay, cắt cơn giải
độc thường được thực hiện tại nhà của người nghiện, tại cơ sở y tế tư nhân
hoặc tại các trung tâm cai nghiện tập trung của nhà nước, tư nhân. Cắt cơn
thường được dung với các thuốc hỗ trợ cắt cơn là các loại thuốc an thần kinh
nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng cai. Song cần khẳng
định điều trị cắt cơn chỉ là giai đoạn đầu của điều trị và nếu chỉ có điều trị cắt
cơn đơn thuần thì không có hiệu quả gì đáng kể để giải quyết vấn đề sử d ng
CGN lâu dài, vì phương pháp này chỉ giải quyết được về mặt thể chất, trong
khi đó nghiện là một bệnh mãn tính của não bộ cần phải điều trị lâu dài và cần
phải được đièu trị lâu dài và cần phải đi kèm với các hỗ trợ khác về tâm lý, xã
31
hội hiệu quả.
1.4.2.5. Cai nghiện t i Trung tâm:
Biện pháp này được áp d ng đối với người sử d ng ma túy đã lệ thuộc
quá nhiều vào ma túy, đã cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã cai tại
Trung tâm tư nhân nhưng kết quả không được như mong đợi, t lệ tái nghiện
còn cao. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc được quy định tại Nghị định số
NĐ-CP và nghị định số NĐ-CP của Chính Phủ.
Biện pháp cai nghiện tự nguyện cũng được áp d ng cho người không
thuộc diện cai nghiện bắt buộc và xin cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm cai
nghiện tập trung; thời gian cai nghiện không được thấp hơn tháng, các chế
độ quản lý do giám đốc Trung tâm quy định.
Quy trình cai nghiện tại các Trung tâm Chữa bênh, Giáo d c lao động
xã hội của tỉnh như Trung tâm Nam Vân, Trung tâm Xuân trường…hoạt
động theo quy định tại Thông tư số 41/2010/TTLT của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội – Bộ Y tế, bao gồm giai đoạn sau:Tiếp nhận, phân loại;Điều
trị cắt cơn, giải độc, điều trị các bệnh nhi m trùng cơ hội; Giáo d c, tư vấn,
ph c hồi hành vi, nhân cách; Giai đoạn lao động trị liệu, học nghề; Giai đoạn
phòng chống tái nghiện, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.
1.4.2.6. Cai nghiện t i c n ng:
Nam định tiến hành công tác cai nghiện tại cộng động trên khắp các địa
bàn của tỉnh, trong đó phải kể đến phường Cửa Nam, phường mới được thành
lập từ năm , có tới 50% số hộ dân sống bằng nghề nông nghiệp và buôn
bán nhỏ lẻ, đồng thời là địa bàn xếp hàng trọng điểm về ma túy. Năm
cũng là năm phường Cửa Nam được UBND thành phố, Công an thành phố
chọn là đơn vị làm điểm triển khai thực hiện Đề án Cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng”
Với vai tr là đơn vị tiên phong, phường đã vận động, thuyết ph c và
đưa vào cai nghiện tại cộng đồng đối tượng với sự quan tâm chỉ đạo của
32
các ban ngành, đoàn thể. Công tác cai nghiện được triển khai thật c thể,
ngoài việc quản lý của những người thân trong gia đình, mỗi người nghiện sẽ
được người của t dân phố giúp đỡ, hội ph nữ, đoàn thành niên, cán bộ y tế
và đặc biệt là cảnh sát khu vực giám sát chặt chẽ theo phác đồ điều trị. Những
thay đ i, di n biến tâm lý của người cai nghiện được gia đình và người giúp
đỡ trao đ i cẩn thận trong s theo dõi. Quá trình t chức cai tại cộng đồng cho
đối tượng nghiện đã xuất hiện nhiều cá nhân tiêu biểu, có trách nhiệm và tâm
huyết như Ni sư Thích Đ.V, tr trì chùa Phong Lộc. Bằng tấm lòng nhân hậu
của vị sư tr trì, bà đã mang giáo lý của đạo Phật giảng giải, vận động, thuyết
ph c, nâng đỡ về mặt tinh thần để những người mắc nghiện quyết tâm từ bỏ
ma túy, sớm trở lại với cuộc sống đời thường.
Như trường hợp của anh Trần. V trú tại đường Đặng Xuân Bảng. V là
một thanh niên nghiện ma túy nặng. Bà đã gần gũi và bằng tấm lòng yêu
thương, giúp Văn từ chỗ bất cần đời trở nên biết vâng lời, không mặc cảm và
tự giác cai nghiện. Bây giờ Văn đã giã từ ma túy, xây dựng hạnh phúc lứa đôi,
trở lại cuộc sống bình thường với công ăn việc làm n định có thu nhập đảm
bảo cuộc sống gia đình. Kết quả đạt được trong năm - đã cảm
hóa và giáo d c cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho trường hợp,
trong đó trường hợp cai nghiện thành công. [42]
1.4.2.7. u tr bằng thuốc:
Trên thế giới, điều trị nghiện có hỗ trợ bằng thuốc hiện đang được
chứng minh là rất hiệu quả. Một số liệu pháp điều trị nghiện có hỗ trợ bằng
thuốc ph biến là: Methadone, Burprenophine, Naltrexone với điều trị nghiện
rượu, Varenicline với nghiện thuốc lá… Có hai loại hình điều trị hỗ trợ bằng
thuốc cho nghiện các chất dạng thuốc phiện: thuốc đồng vận Methadone (và
thuốc bán đồng vận Burprenophine) và thuốc đối kháng Naltrexone.
- Điều trị đối kháng bằng Naltrexone có cách tác động là thuốc sẽ
khóa chặn các th cảm thể ở não và nếu đang uống thuốc Naltrexone mà tiếp
33
t c sử d ng heroin sẽ không có tác d ng gì vì các th cảm thể đã bị khóa. Tuy
nhiên, các bằng chứng cho thấy phương pháp nàykhông đạt hiệu quả như
phương pháp sử d ng Methadone.
- Methadone được coi là chất đồng vận vì Methadone và Heroin đều
tác động lên những th cảm thể giống nhau. Methadone kết dính với các th
cảm thể chặt hơn so với Heroin. Vì vậy, nếu một người đang điều trị
Methadone thì họ sẽ không hề cảm thấy tác d ng b sung gì của heroin.
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone là một điều
trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử d ng theo đường uống, dưới
dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV,
viêm gan B, C đồng thời giúp người bệnh ph c hồi chức năng tâm lý, xã hội,
lao động và tái hòa nhập cộng đồng.
Được triển khai từ năm , đến nay trên địa bàn tỉnh Nam Định đã
có cơ sở điều trị Methadone đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh, các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Trực Ninh đặt tại Trung
tâm Y tế huyện). Trong tháng 7, một cơ sở mới sẽ được đặt tại Trung tâm
phòng, chống ma túy huyện Nam Trực, nâng số cơ sở điều trị là cơ sở.
1.4.3. Các mô hình, d ch vụ còn thiếu và yếu tr n a bàn tỉn m nh
1.4.3.1. Liệu pháp tâm lý xã h i:
Người sử d ng ma túy không chỉ lệ thuộc về thực thể chất gây nghiện
mà còn có các vấn đề lệ thuộc tâm lí xã hội. M c tiêu cơ bản của liệu pháp
tâm lí xã hội là hỗ trợ người lệ thuộc chất gây nghiện học được các kỹ thuật
thay đ i hành vi, tiến tới dừng sử dựng và đối phó với các vấn đề gặp phải mà
không phải sử d ng chất gây nghiện.
Biện pháp tâm lý xã hội được sử d ng rộng rãi và chứng tỏ tính hiệu
quả là biện pháp can thiệp ngắn theo tinh thần phỏng vấn tạo động lực. Nhóm
tự hỗ trợ cũng là một hình thức điều trị nằm trong liệu pháp tâm lý xã hội.
Các nhóm này thường theo đu i m c tiêu điều trị nghiện mà ở đó người sử
34
d ng ma túy tự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Mô hình các nhóm tự lực là một cấu
thành có hiệu quả và đóng vai tr là liệu pháp b sung cho các mô hình điều
trị khác.
1.4.4. D ch vụ quản lý tr ng h p vớ n i sử dụng ma túy:
Dịch v Quản lý trường hợp với người sử d ng ma túy giúp gắn kết tất
cả các dịch v với nhau sao cho những nhu cầu khác nhau của người sử d ng
ma túy được đáp ứng, qua đó giảm thiểu được tác hại về sức khỏe, xã hội và
kinh tế.
- Các nhóm hỗ trợ xã hội: Là nhóm giữa các thành viên có động cơ
dừng sử d ng ma túy tự nguyện và cam kết tham gia các hoạt động của nhóm.
Khi tham gia sinh hoạt nhóm, các thành viên có thể chia sẻ cảm xúc, quan
điểm cá nhân về các vấn đề trong cuộc sống, được cung cấp kiến thức và kỹ
năng dự phòng tái nghiện đối phó với cơn thèm nhớ, giải quyết vấn đề, quản
lý thời gian… được giới thiệu và hỗ trợ các dịch v chuyển tiếp như Tư vấn
xét nghiệm tự nguyện, điều trị lao, tư vấn điều trị nghiện ma túy…
- Các dịch v vay vốn, hướng nghiệp Căn cứ vào tình trạng sức khỏe
của khách hàng và các quy định c thể tại địa phương, nhân viên quản lý
trường hợp cần tìm hiểu thông tin về các dịch v sẵn có để giới thiệu, kết nối
khi khách hàng có nhu cầu. (Chi tiết tại Thông tư liên tịch 121/2010TTLT-
BTC-BLDTBXH quy định về chế độ hỗ trợ học nghề và chế độ hỗ trợ tìm
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy).
1.4.5. D ch vụ tiếp cận c n ồng thông qua giáo dụ v n ồn ẳng:
Tiếp cận cộng đồng là phương pháp hiệu quả nhằm để tiếp xúc, thu hút,
cung cấp thông tin và vật d ng cũng như hỗ trợ để khách hàng chủ động tiếp
cận các dịch v y tế xã hội giúp khách hàng thay đ i hành vi để giảm nguy cơ
nhi m HIV.
Đây là phương pháp có sự tham gia của những người cùng cảnh ngộ
cũng là người sử d ng ma túy để đi đến tiếp cận những người sử d ng ma túy
35
khác ở cộng đồng. M c đích của việc tiếp cận là truyền đạt kiến thức, kỹ năng,
tài liệu truyền thông và các d ng c bơm kim tiêm, bao cao su nhằm khuyến
khích thực hiện hành vi tiêm chích an toàn và quan hệ tình d c an toàn.
Đồng thời, phương pháp này rất hiệu quả vì những người có hoàn cảnh
giống nhau thường d nói chuyện với nhau hơn. Đặc biệt trong hoàn cảnh xã
hội khi người sử d ng ma túy thường bị xa lánh và kỳ thị, phân biệt đối xử thì
cách tiếp cận đồng đẳng giúp d lấy được sự tin tưởng của người sử d ng ma
túy hơn so với trường hợp họ được tiếp cận bởi những người khác. Phương
pháp này mang tính chủ động cao đi tới nơi có người tiêm chích ma túy,
không đợi họ tìm đến chương trình.
Trong đó, nhân viên tiếp cận cộng đồng là: Giáo d c viên đồng đẳng
can thiệp dự phòng lây nhi m HIV/AIDS trong nhóm người sử d ng ma túy.
Hoặc người đã từng hoặc đang sử d ng ma túy; họ được tập huấn về kiến thức
và kỹ năng tiếp cận cộng đồng và có thái độ tích cực, tự tin, nhiệt tình và tâm
huyết với công việc. Được giám sát, hỗ trợ trực tiếp từ các giáo d c viên sức
khỏe của cung dự án. Ngoài ra, nhân viên tiếp cận cộng đồng còn là những
người có mối quan hệ, quan tâm và yêu thích công việc tiếp cận hỗ trợ người
sử d ng ma túy.
1.5. sở điều trị Methadone thành phố N định:
Sau khi kết quả thử nghiệm Điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone” tại Hải Ph ng và thành phố Hồ Chí Minh
đã cho hiệu quả đáng tin cậy, Chính phủ đã cho phép triển khai chương trình
trên theo giai đoạn – 2012 và 2013 – 2015.
Để góp phần làm giảm lây nhi m HIV và một số bệnh có liên quan
trong nhóm người nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) và từ nhóm này
sang cộng đồng, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống, hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng bền vững, ngày tháng năm UBND tỉnh Nam Định
đã phê duyệt đề án Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
36
thuốc Methadone” và trong năm đã triển khai điểm điều trị tại thành
phố Nam Định, huyện Giao Thu và huyện Xuân Trường. Tính từ khi triển
khai chương trình đến nay (tháng 3/2011 – 31/12/2012 điểm điều trị trên đã
điều trị cho gần người nghiện ma tuý và đạt được kết quả như sau
- Luỹ tích số bệnh nhân tham gia điều trị: 478
- Số bệnh nhân đang trong giai đoạn dò liều: 398
- Số bệnh nhân điều trị liều duy trì: 80
- Số bệnh nhân ra khỏi chương trình bệnh nhân năm (tử vong
1, chuyển cơ sở khác 2, bỏ điều trị 7), năm có bệnh nhân ra khỏi
chương trình điều trị.
Năm 4, số bệnh nhân đang điều trị tại Cơ sở điều trị Methadone
thành phố Nam định là 398.
Như vậy, dựa trên nền tảng các lý thuyết khoa học, nhà nghiên cứu tìm
hiểu và vận d ng những nền tảng lý thuyết đó vào đề tài nhằm lý giải và nhận
định vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó, đánh giá địa bàn nghiên cứu là thành phố
Nam Định bao gồm địa bàn dân cư, điều kiện kinh tế,… cũng như các mô
hình điều trị cho người nghiện ma túy sẵn có tại cộng đồng trên địa bàn nhằm
giúp xây dựng nội dung hoạt động hỗ trợ điều trị nghiện cho người nghiện ma
túy hiệu quả thiết thực và bền vững. Như vậy, chương đã đi sâu phân tích và
làm sáng tỏ vấn đề sau:
Một là phân tích quan điểm của nghiện ma túy và điều trị nghiện ma
túy dưới góc độ lý luận. Bên cạnh đó, chương c n làm rõ một số khái niệm:
Công tác xã hội; Hoạt động điều trị nghiện; Nghiện ma túy và Điều trị nghiện
ma túy. Hai là vấn đề điều trị nghiện ma túy được xem xét và xây dựng dưới
nhiều mô hình và dịch v tại địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó điển hình là các
can thiệp dự phòng và can thiệp chuyên sâu. Mỗi một hướng tiếp cận sẽ có
những lý thuyết và phương pháp khác nhau ứng d ng và thực ti n hỗ trợ
37
người nghiện và phòng chống ma túy.
HƯƠNG 2. THỰ TRẠNG ĐIỀU TRỊ NGHIỆN
TẠI Ơ SỞ ĐIỀU TRỊ ETH NE TP. N ĐỊNH
2.1. h i ược bộ máy và t chức điều hành:
Cơ sở Methadone thành phố Nam Định do Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS quản lý và điều hành. Cơ sở này được triển khai hoạt động từ tháng
năm và điều trị Methadone cho người sử d ng Heroin tại thành phố
Cơ sở điều trị
Phòng giám đốc (Quản lý các hoạt động tại CSĐT
Phòng khám
Ph ng tư vấn
Phòng hành chính
Phòng xét nghiệm
Trung tâm dịch v đa chức năng
Đón tiếp và quản lý dữ liệu
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ điều trị
Gồm Bác s , dược s và y tá (khám chữa và dò liều)
Chịu trách nhiệm xét nghiệm và kết quả xét nghiệm
Tư vấn viên thu thập và trao đ i thông tin giữa CSĐT và bệnh nhân
Nam Định. Năm , đã điều trị cho 398 bệnh nhân (tháng 4/2014).
38
Biểu 2.1: B máy chứ năn ho t ng t Cơ sở nghiên cứu.
- Nhân lực:
Bác s người) làm việc toàn thời gian, chịu trách nhiệm khám và
điều trị bệnh. Trong đó có một bác s là trưởng cơ sở điều trị, chịu trách
nhiệm quản lý chung các hoạt động hàng ngày tại Cơ sở.
Dược s người Trình độ Đại học hoặc Trung cấp, tham gia quản
lý, lưu giữ thuốc, cấp phát và giám sát người đến uống thuốc
Tư vấn viên người): Có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng và
thường xuyên được tập huấn trong l nh vực tư vấn bệnh nhân đến điều trị và
tư vấn với người tái hòa nhập cộng đồng.
- Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách địa phương
Ngân sách Trung ương Chương trình m c tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS và hỗ trợ có m c tiêu của Chính phủ;
+ Các nguồn tài trợ của t chức, cá nhân trong nước, t chức quốc tế,
huy động đóng góp của cộng đồng;
Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;
Trước mắt, kinh phí chi duy trì hoạt động cơ sở điều trị Methadone
bao gồm chi trả lương cho cán bộ, kinh phí vận hành, thuốc Methadone... sẽ
do các dự án quốc tế tài trợ. Khi hết tài trợ, kinh phí cho hoạt động của các cơ
sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh Hà Nam sẽ được bố trí từ nguồn ngân
sách của tỉnh, nguồn chương trình m c tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS,
chương trình ph ng chống tệ nạn ma túy và hỗ trợ có m c tiêu của Chính phủ.
2.2. Quy t ình điều trị Methadone tại sở:
2.2.1. Ho t n t vấn:
Tư vấn và hỗ trợ tâm lý xã hội đóng vai tr quan trọng trong điều trị
thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone nhằm m c đích tăng cường
ý thức trách nhiệm, tuân thủ điều trị, dự phòng tái nghiện, hướng tới lối sống
39
lành mạnh và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.
Tư vấn và hỗ trợ tâm lý xã hội bao gồm tư vấn cá nhân tư vấn và giáo
d c nhóm tư vấn cho gia đình và nhóm hỗ trợ đồng đẳng trước, trong và sau
quá trình điều trị.
Tư vấn và hỗ trợ tâm lý xã hội cần dựa trên cơ sở tự nguyện. Tư vấn
viên phải được đào tạo về tư vấn điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc
methadone. Tư vấn, giáo d c nhóm và chuẩn bị trước điều trị; Tư vấn trong
quá trình điều trị; Tư vấn và hỗ trợ sau khi kết thúc điều trị
Tần suất tư vấn, gồm:
- Trước điều trị
Bên cạnh việc thực hiện đánh giá toàn diện tâm lý xã hội ban đầu. Mỗi
bệnh nhân được thực hiện tư vấn cá nhân một lần và tư vấn nhóm, giáo d c
nhóm lần.
- Trong quá trình điều trị
Tuần đầu tiên điều trị tư vấn cá nhân về tuân thủ điều trị lần.
Tuần thứ đến tuần thứ mỗi tuần lần.
Từ tháng thứ hai đến tháng thứ tháng lần.
Từ tháng thứ trở đi tùy thuộc tình hình thực tế của bệnh nhân để tiến
hành tư vấn nhưng ít nhất là tháng lần.
2.2.2. Ho t n t ăm k ám:
Khám lâm sàng và xét nghiệm với m c đích xác định tình trạng và
mức độ lệ thuộc CDTP của người bệnh, các bệnh lý kèm theo, các yếu tố tâm
lý xã hội ảnh hưởng đến quá trình điều trị, các vấn đề cấp bách về sức khỏe và
tâm lý, xã hội của người bệnh cần giải quyết.
Nội dung thăm khám Đánh giá sức khỏe toàn trạng ( Các dấu hiệu thực
thể bệnh lý: Viêm gan, suy gan, lao, ph i, HIV IDS… Đánh giá sức khỏe
tâm thần Đánh giá những dấu hiệu liên quan đến sử d ng ma túy.
40
2.2.3. Ho t n u tr :
Hoạt động điều trị dựa trên quy trình đảm bảo an toàn và hiệu quả tối
đa cho người điều trị dựa trên những đánh giá, giám sát từ các cán bộ tại Cơ
sở. Tư vấn cho họ về điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc
Methadone trước, trong và sau điều trị.
Các giai đoạn điều trị, gồm:
- Giai đoạn dò liều thường là 2 tuần điều trị
- Giai đoạn chỉnh liều : từ tuần thứ 3 của quá trình điều trị và có thể kéo
dài từ đến 3 tháng
- Giai đoạn điều trị duy trì Là giai đoạn từ liều hiệu quả tối ưu, được
xác định khi người điều trị duy trì trong ít nhất 4 tuần liên t c.
2.2.4. o õ quá trìn u tr :
Theo dõi quá trình điều trị thông qua theo dõi lâm sàng; xét nghiệm
nước tiểu; theo dõi tuân thủ điều trị và đánh giá kết quả điều trị. Từ đó, đánh
giá khả năng ngừng điều trị methadone của người bệnh dựa trên liều điều trị,
tình hình sử d ng các CDTP khác, tính n định về tâm lý xã hội và sự hỗ trợ
của gia đình. Bác sỹ, Phó trưởng Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam
Định (V.C) cho biết V ệ u tr phả n hỉ nh, n l u lượn , n
qu trình ể ảm bảo n toàn và h ệu quả tố ho n ườ bệnh, hàng tuần
ơ sở u tr u tiến hành thảo luận, ánh á những bệnh nhân hư ổn
nh hoặc có diễn biến ặc biệt nhằm kiểm soát tình hình u tr củ n ười
tham gia”
2.2.5. Xử lý các tác dụng không mong mu n của thu c:
Các tác d ng không mong muốn thường gặp: Ra nhiều mồ hôi, táo
bón, mất ngủ, bệnh răng miệng hoặc trầm cảm… Qua số liệu khảo sát,
nhà nghiên cứu nhận định những tác d ng ph thường gặp ở người điều trị
41
nghiện như sau
Tác d ng ph T lệ (%)
Táo bón 56,5
Vấn đề răng miệng 13,0
Tăng tiết mồ hôi 9,5
Giảm khả năng tình d c 14,0
Đau cơ, đau xương, khớp 7,0
Bảng 2.1: M t số tác dụng phụ của thuốc thường gặp phải.
Hầu hết những người nghiện các CDTP có ít tác d ng không mong
muốn, tuy nhiên ở những người bệnh nghiện nhiều loại ma túy, nghiện rượu
hay sử d ng đồng thời các thuốc gây tương tác và thuốc tâm thần có thể dẫn
đến việc gặp phải các triệu chứng kháng thuốc (dị ứng) hay các tác d ng ph
của thuốc như Táo bón (56,5%); Khô miệng (13%); Tăng tiết mồ hôi (9,5%);
ngoài ra khả năng tình d c giảm với t lệ 14%.
Trao đ i với nhà nghiên cứu, bác sỹ N.C cho biết Các bệnh nhân
ượ dùn phươn pháp uống Methadone trực tiếp mỗi ngày vào buổi sáng,
cảm thấy không còn nhữn ơn ó thuốc k ch phát. Các phản ứng phụ không
mong muốn l ên qu n ến tính m n u hư ặp phải”
Một số người điều trị do tái sử d ng ma túy hoặc do yếu tố cá nhân
như Nhi m độc (do sử d ng đồng thời rượu hoặc chất gây nghiện khác);
Người đang mang thai hoặc cho con bú…
Việc xử lý các trường hợp trên thuộc sự chuyên trách của cán bộ phòng
khám và ph ng tư vấn để hỗ trợ cho người điều trị giảm bớt hoặc ngừng tái
phát các triệu chứng trong quá trình tham gia sử d ng thuốc Methadone.
Như vậy, các hoạt động trên tập trung xử lý và tư vấn cho bệnh nhân
chủ yếu về mặt thể chất, các dịch v hỗ trợ xã hội và điều trị tâm lý cho người
nghiện chưa được quan tâm và đầu tư, do đó, người nghiện không tránh khỏi
những khó khăn và trở ngại trong quá trình điều trị. Sự tác động từ phía các
42
ban ngành, đoàn thể trong trợ giúp cho người nghiện chưa đúng mức và kịp
thời, vì thế người điều trị vẫn tồn tại những nhu cầu bức thiết chưa được đáp
ứng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình điều trị nghiện.
2.3. Thực trạng điều trị của người nghiện tại c sở Methadone thành
phố N Định:
2.3.1. m un ủ n n ện m tú :
Hiện nay, các đối tượng tham gia tại Cơ sở điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc Methadone thành phố Nam Định gồm 100% là nam giới,
không có sự tham gia của nữ, với t ng người tham gia đều là nam giới.
Điều kiện để tham gia điều trị :
- Từ 18 tu i trở lên
- Không chống chỉ định việc sử d ng Methadone
- Không có hành vi tội phạm trong thời gian xét chọn vào chương trình
- Người đang nghiện các CDTP theo chuẩn đoán của Bộ y tế
- Người có hộ khẩu thường trú và cư trú n định trên địa bàn của tỉnh
Nam Định
- Người tham gia phải có giấy giới thiệu của Ủy ban phường, xã.
Nhà nghiên cứu khảo sát 200 bệnh nhân với t lệ chọn mẫu 100% là
nam giới, có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu tại cơ sở điều trị Methadone
thành phố Nam Định dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự chỉ dẫn từ các
cán bộ điều trị.
Bảng 2.2. tuổ n ười tham u tr
T lệ % Nhóm tu i
< 20 0,0
20-24 2,8
25-29 25,2
43
>30 72,0
Tại bảng 1 cho thấy về độ tu i của người tham gia điều trị cũng rất
khác nhau, hiện nay tại địa bàn thành phố, cao nhất 54 tu i, không có trường
hợp tham gia điều trị dưới 20 tu i. Theo phân nhóm tu i, người tham gia điều
trị tại đây có t lệ cao ở nhóm ≥ tu i, chiếm 72%. Đối với nhóm từ 20 – 24
tu i có t thấp với t lệ 2,8%. Cho thấy số người nghiện ma túy trong độ tu i
lao động là khá lớn, phản ánh chất lượng nguồn lao động trên địa bàn đồng
thời để lại gánh nặng cho thành phố về tình hình an ninh trật tự và công tác
phòng chống ma túy.
Bảng 2.3: Trình học vấn
T ình độ học vấn và đà tạo nghề Tỷ lệ %
Tiểu học 10,5
Trung học cơ sở 58,0
Ph thông trung học 24,5
Trung cấp hoặc cao hơn 7,0
Đã được đào tạo nghề 29,8
Qua bảng 2 cho chúng ta thấy những người tham gia điều trị
Methadone có các trình độ từ tiểu học đến trung cấp hoặc cao hơn, tuy nhiên
t lệ trung cấp hoặc đào tạo nghề là rất thấp, chỉ có 7% tại cơ sở điều trị tại
thành phố Nam Định, còn lại tập trung chủ yếu ở bậc trung học cơ sở (chiếm
63%), tiếp theo là bậc ph thông trung học (chiếm 24,2%). Mặc dù t lệ học
vấn của bệnh nhân phần lớn ở bậc trung học cơ sở, song t lệ bệnh nhân được
đào tạo nghề chiếm 29,8%.
Theo ông Vũ Văn N, Giám đốc Cơ sở điều trị Methadone tp. Nam Định
44
nhận định : ‘‘Theo tôi m t trong những mối lo lắng lớn nhất hiện nay và cần ược
qu n tâm là tuổ NSDMT tron tuổ l o ng, ảnh hưởn ến chất lượng
ngu n nhân lự nước nhà nói chung và của tỉnh N m nh nói riêng’’.
Bảng 2.4: Tình tr ng hôn nhân
sở điều trị tp. N Định Tình trạng hôn nhân
SL
Độc thân/ ly dị/ ly thân 55 T lệ % 27,8
Có gia đình 145 72,2
Gia đình hạt nhân là đặc điểm n i bật nhất của đối tượng được khảo sát,
đây cũng là đặc điểm n i bật của gia đình Việt Nam. Gia đình là yếu tố quan
trọng, tác động sâu sắc tới chính quá trình điều trị của người tham gia.
Bàn về tầm quan trọng của gia đình, chị Nguy n Thị B, cán bộ tư vấn
tại Cơ sở cho biết: M t trong những n dun tư vấn cho bệnh nhân t â
là n dun tư vấn ho thân nhân, ình n ườ ến u tr nghiện. Mục
í h ủa cá buổ tư vấn nhằm nâng cao hiểu biết và t o u kiện ể ình
qu n tâm và ng hành cùng NSDMT. Ngay cả nhữn ố tượn hư lập gia
ình thì v ệc truy n thôn và tư vấn cho bố mẹ, anh ch em tron ình
n ười nghiện là hết sức quan trọng, ể h n chế những mâu thuẫn xun t có
thể trở thành nguyên nhân dẫn ến việ u tr không hiệu quả hoặ tăn
tỷ lệ tái nghiện”.
2.3.2. Thực tr ng ho t ng u tr t s t on tp. m nh
Bảng 2.5: Mứ sống hiện t i của n ườ th m u tr (tỷ lệ %)
Mức độ Thế chất Tinh thần
Tốt 54,5 47,0 Chất ượng cuộc sống 38,5
Bình thường 43,5 48,0 52,0
45
Thấp 2,0 5,0 9,5
Từ khi tham gia điều trị, phần lớn đều cảm thấy tốt hơn về thể chất
chiếm t lệ cao nhất 54,5%, về mặt tinh thần đạt t lệ 47%; chất lượng cuộc
sống ít hơn với 38,5% so với nhhững người có chất lượng cuộc sống đạt mức
bình thường.
Biểu 2.2: Ho t n u tr có hiệu quả t Cơ sở Methadone:
Hoạt động tư vấn là hoạt động tiếp cận đầu tiên và hỗ trợ điều trị hiệu
quả cao cho người tham gia, có người điều trị cho rằng hoạt động tư vấn
hỗ trợ điều trị hiệu quả, đạt mức cao nhất với 39%, 4 người nhận định khám
và xét nghiệm là quan trọng, việc xử lý các tác d ng không mong muốn thấp
nhất có t lệ 7%. Tiếp đó là giai đoạn dò liều, điều chỉnh và duy trì liều
Methadone với t lệ 31% người).
Bảng 2.6: Tình tr ng sử dụng ma túy:
Sử dụng ma túy Số Tỷ lệ ùng chung b Số Tỷ lệ
người % kim tiêm người %
Có 67 33,5 Có 37 18,5
Không 133 66,5 Không 28 14,0
Bước vào điều trị thay thế các CDTP bằng thuốc Methadone, số người
46
nghiện sử d ng lại ma túy là rất ít với t lệ 33,5%. Khi được khảo sát có dùng
chung bơm kim tiêm trong trường hợp có sử d ng ma túy, số người có sử
d ng là , %. Như vậy có đến người không còn sử d ng ma túy
trong quá trình điều trị. Đây là con số khả quan, giúp hạn chế số người nghiện
lệ thuộc vào ma túy trên địa bàn, giảm thiểu tệ nạn ma túy và đảm bảo một
phần trật tự an ninh trên địa bàn thành phố, đồng thời nhà nghiên cứu nhận
định hiệu quả từ mô hình điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone.
Trước khi điều trị
Trong thời gian điều trị
Biểu 2.3: Tình tr ng v ệ làm h ện t so vớ trướ kh u tr :
Qua biểu đồ, cho thấy tình trạng việc làm trước và trong khi điều trị có
sự thay đ i, đặc biệt công việc không n định trước khi tham gia điều trị là
99% giảm xuống c n % người) sau khi điều trị tại cơ sở. Tuy nhiên, t
lệ người chưa có việc làm vẫn chưa có nhiều biến chuyển và vẫn ở mức cao:
trước điều trị là 29,5% trong điều trị là 39,5% người). Chị Vũ T. P- Cán bộ
quản lý cộng đồng phường P. Đ. P chia sẻ: Hiện n n t n t i m t thực tế
là, ối vớ ố tượng nghiện ma túy, có ngh hư hắ ã ó ược việc làm
nếu bản thân ố tượng không có nỗ lực, cố gắn ể t o ược lòng tin với mọi
n ười, nhất là vớ á ơ sở có thể thu nhận l o ng. M t số ố tượng
không có ngh nghiệp, chỉ ó l o ng giản ơn hoặc có tay ngh nhưn do
quá khứ mắc nghiện phần nào ã làm mất lòng tin, nhất là á ơ sở sản xuất
47
và những chủ doanh nghiệp trên a bàn thành phố còn nhi u băn khoăn.”
2.3.3. Thực tr n u tr củ n i nghiện ma túy:
Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát hoạt động điều trị nghiện tại cơ
sở điều trị Methadone thành phố Nam Định, nhà nghiên cứu nhìn nhận và
đánh giá nhu cầu, khó khăn trở ngại của người tham gia điều trị cũng như
những yếu tố trợ giúp từ gia đình, cộng đồng và tại cơ sở nghiên cứu để đưa
ra thực trạng điều trị của người nghiện ma túy khách quan và toàn diện. Từ
đó, làm cơ sở cho những nghiên cứu, ứng d ng để đẩy mạnh công tác điều trị
hiệu quả.
2.3.3.1. Nhu cầu:
Biểu 2.4: Nguyện vọn kh th m u tr
Nguyện vọng lớn nhất là tử bỏ ma túy với người chiếm t lệ 62%,
thấp nhất là nhu cầu hòa nhập 4,5%. Sở d nhu cầu hòa nhập có t lệ thấp là
do Cơ sở điều trị là cơ sở ngoại trú, bệnh nhân đến uống thuốc và điều trị
hằng ngày sau đó trở về với cuộc sống sinh hoạt, làm việc bình thường, không
có sự cách ly hay giam nhốt, chình vì thế yếu tố nhân văn cao và bản thân
người nghiện có thể hòa nhập với cuộc sống tốt hơn, đảm bảo việc học tập và
lao động hàng ngày. Đây là những yếu tố tạo thuận lợi cho việc khẳng định
bản thân của người nghiện cũng như tâm lý tích cực khi hòa nhập cộng đồng.
48
Tiếp đó là nhu cầu ph c hồi sức khỏe chiếm 14%; 12,5% là nhu cầu dành cho
công việc, 7% là mong muốn xây dựng gia đình. Anh K (43 tu i) chia sẻ:
Tôi trở v phươn s u và h ện t n u tr nghiện, tôi thấy gia
ình khổ quá nên n hĩ là phả tu hí. Kh ó ôn ăn v ệ làm ũn làm tô
quên dần m t . Lâu lâu ũn ó ơn thèm nhớ nhưn tô ũn rán vượt
qua”
Biểu 2.5: u kiện cần ể t nguyện vọng
Quyết tâm là m c tiêu hành động cao nhất của người tham gia điều
trị tại đây với t lệ 50%, tiếp đó là yếu tố kiên trì chiếm 26%, cải thiện
cuộc sống là mong muốn thực hiện thấp nhất với 8% trong số những người
tham gia, còn lại 9% cho rằng cần phải theo sự hướng dẫn từ phía các bác
sỹ và cán bộ y tế để thực hiện được mong muốn của bản thân khi tham gia
điều trị tại cơ sở.
Theo anh Vũ Văn H_ cán bộ hành chính, cho biết:” Ông B, có thâm
niên 15 năm dùn m t . Nhìn sức khỏe b hủy ho i vì "nàng tiên nâu", ông
từng nhi u lần tìm cách từ bỏ nhưn bất thành. Hơn m t năm trướ , ôn ến
49
u tr t i Trung tâm và ã bỏ ược hero n ho ến giờ”.
Bảng 2.7: Nhu cầu tham gia các d ch vụ y tế
Tỷ lệ % Số người Các dịch vụ y tế khác
Điều trị viêm gan B,C 36,0 72
Điều trị ARV 12,0 24
Điều trị nhiềm trùng cơ hội 11,0 22
Điều trị Lao 3,0 6
Điều trị khoa Tâm thần 3,5 6
Không có nhu cầu về dịch v y tế 34,5 69
Phần lớn những người tham gia điều trị Methadone thành phố Nam
Định không có nhu cầu về các dịch v y tế với t lệ 34,5%, cao nhất là nhu
cầu điều trị viêm gan B, C (36%) và nhu cầu điều trị ARV.
Bảng 2.8: Nhu cầu v mặt tâm lý
Các nhu cầu tâm lý
Mối quan Giải quyết các Nhu cầu
166 Có nhu hệ trong cảm xúc tiêu ng cảm
cầu hỗ trợ cu c cực (buông
Số lượng tâm lý sống xuôi, tự kỳ
th …)
69,5 % 64,5 % 83%
17% 34 Không có 31,5% 35,5%
nhu cầu
Như vậy, số người có nhu cầu hỗ trợ về mặt tâm lý là người,
chiếm 83%. Trong số những người có nhu cầu hỗ trợ tâm lý, có 83% số người
có nhu cầu được đồng cảm, 69,5% muốn hỗ trợ giải quyết các mối quan hệ
trong cuộc sống, 64,5% mong muốn giải quyết các cảm xúc tiêu cực, như
50
trầm cảm, buông xuôi, mặc cảm....
Biểu 2.6: Nhu cầu tiếp cận các lo i hình hỗ trợ
Nhu cầu hỗ trợ chống tái nghiện là nhu cầu chiếm t lệ cao nhất: 42,5%
điều này cho thấy nhu cầu này được khẳng định một lần nữa là mong muốn
cai nghiện tiến tới từ bỏ hoàn toàn ma túy_ nhu cầu bức thiết của đại đa số
những người nghiện ma túy, việc làm là mong muốn chiếm 24,5%, hỗ trợ
kinh tế 19,5% và thấp nhất là nhu cầu hỗ trợ xã hội khác
Biểu 2.7: Yếu tố quyết nh u tr
Điều quan trọng nhất với người tham gia điều trị lúc này là 46,5%, nghị
lực và quyết tâm được cho là yếu tố quyết định tiếp theo với 20%. Hòa nhập
cộng đồng cũng là một vấn đề đáng quan tâm của người nghiện, việc sử d ng
ma túy và những ảnh hưởng nặng nề của ma túy đã đẩy họ rơi vào khó khăn
trong việc hòa nhập với cộng đồng, vì thế đây cũng là một trong những điều
51
quan trọng nhất khi tham gia điều trị nghiện với t lệ 14%.
Bảng 2.9: ố tượng hỗ trợ u tr nghiện
Nhân tố trợ giúp Số người Tỷ lệ (%)
Gia đình, người thân 32.5 65
Cộng đồng xã hội 8,5 17
Các y bác sỹ và cán bộ tư 13,5 27
vấn
Người hỗ trợ tâm lý 26,0 52
Dựa vào bản thân 19,5 39
Gia đình có một ý ngh a vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân khi
gặp những vấp ngã trong cuộc sống, đặc biệt là đối với người nghiện, chính vì
thế đối với những người đang trực tiếp tham gia vào điều trị nghiện tại cơ sở
điều trị Methadone cũng không phải là một ngoại lệ, đối với họ gia đình
chiếm 32.5% trong việc giúp đỡ họ, thấp nhất là 8,5% mong muốn sự giúp đỡ
từ phía cộng đồng. Người hỗ trợ tâm lý là vô cùng cần thiết đối với người
nghiện, được thể hiện rõ qua số liệu khảo sát: 26%
2.3.3.2. Trở ng i:
Bảng 2.10: Trở ng i củ n ười tham gia
Trở ngại khi duy trì việc điều trị Số người Tỷ lệ (%)
Thời gian 86 43,0
Khoảng cách 41 20,5
Phương tiện 18 9,0
Công việc 55 27,5
Một thành viên tham gia điều trị chia sẻ Khó khăn mà h n tô
thường gặp phải là thời gian, chúng tôi phả ến uống thuốc hàng ngày theo
liệu trình u tr t â , nh u khi ở nhà có công việ ình h ôn
tá t xuất là bu c phải nghỉ. Có n ười ốm u phả ến uống thuố ũn là
m t u khó khăn…”
Nhà nghiên cứu phỏng vấn một vài người mới đến điều trị và nhận
được chia sẻ: Nhà em không có điều kiện nên bản thân em không có phương
52
tiện đi lại, mỗi lần đi là phải đi nhờ hoặc chờ xe buýt cũng bất tiện chị ạ”
Biểu 2.8: Nguyên nhân t n t khó khăn
Dựa trên bảng số liệu có thể thấy: Việc điều trị liên t c thường niên gây khó
khăn lớn nhất với người điều trị nghiện, lên tới 21%. Phần lớn bệnh nhân
nghiện ma túy nghèo, thất nghiệp…. Vì vậy, nếu chúng ta làm không tốt sẽ
dẫn đến bệnh nhân có nguy cơ tuân thủ kém, rất d tái nghiện”.
Biểu 2.9: Yếu tố nguy ơ tá n ến quá trình u tr
Mâu thuẫn trong gia đình cũng như định kiến xã hội sẽ là những rào
cản để người nghiện từ bỏ ma túy thành công, đó chính là những yếu tố nguy
cơ ảnh hưởng đến việc điều trị (37% lo lắng về định kiến xã hội, mâu thuẫn
53
gia đình là , % . Đáng chú ý là vấn đề nhận thức của bản thân người điều
trị với con số người, Anh. T (1980) chia sẻ Có nhữn l n hĩ là
mình chẳn p ì ượ ho n ười khác, òn làm ình k ệt quệ, nhận ra
mình chỉ là kẻ bỏ , từ kh th m u tr ở â , ình mọ n ườ ũn
ng viên nhi u lắm, anh l i bắt ầu làm xe ôm, r i gặp gỡ nhi u b n
nghiện nhưn mà nh qu ết khôn ể b lôi kéo, nếu bản thân không có ngh
lự và dũn ảm thì mã ũn hỉ là m t n ười thừa của xã h i thôi”
Bảng 2.11: Mứ quan tâm củ ình và n ng (tỷ lệ %)
Mức độ Đối tượng Rất thường Thường Đôi khi Không có quan tâm xuyên xuyên
Gia đình 17,5 38,0 34,0 9,5
người thân)
Bạn bè 0,0 22,0 37,5 38,5
đồng nghiệp)
Hàng xóm 0,0 9,0 27,0 61,0
Cán bộ Đoàn thể, 2,0 13,0 36,5 46,5
phường xã
Sự quan tâm của gia đình luôn chiếm t lệ cao nhất ở mức độ rất
thường xuyên và thường xuyên quan tâm. Người điều trị Methadone gần như
chỉ có mối liên hệ với các thành viên trong gia đình, rất ít có sự kết nối với họ
hàng, làng xóm và bạn bè ” Nếu không có sự qu n tâm, ng viên từ phía gia
ình thì rất khó có thể vượt qu ược những mặc cảm, nhữn khó khăn v
tinh thần và kinh tế nên tái nghiện là u không thể tránh khỏi” anh H, 33
tu i, phường Phan Đình Phùng, lao động tự do, điều trị Methadone năm .
Bạn bè, hàng xóm là đối tượng người nghiện rất ít hoặc không nhận
được sự quan tâm, hỗ trợ (bạn bè: 38,5%; hàng xóm chiếm con số lớn 61%).
54
Mức độ rất thường xuyên quan tâm ở đối tượng bạn bè và hàng xóm là không
có. Ở đây, họ hàng bao gồm: ông bà, cô dì, chú, bác, họ hàng thân tộc (cả họ
nội và họ ngoại . Hàng xóm được hiểu là những người sống cùng khu vực cư
trú (cùng xóm, t dân, khu phố_ những người thường xuyên tiếp xúc . Người
có uy tín trong cộng đồng là những người cao tu i được mọi người xung
quanh kính trọng, là tấm gương điển hình người tốt, việc tốt luôn sẵn sàng
giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn. Trên thực tế, họ hàng, làng xóm và
những người có uy tín trong cộng đồng thường chỉ khuyên nhủ, động viên hòa
nhập, chưa có biện pháp hỗ trợ c thể nào cho người nghiện điều trị cai
nghiện hiểu quả, chống tái nghiện và n định tâm lý, thể chất.
Sự quan tâm từ các t chức quản lý và đoàn thể phường, xã là rất ít
(46,5% ý kiến cho rằng chưa nhận được sự quan tâm thiết thực) chỉ dừng lại ở
việc hàng tháng báo cáo tình trạng chấp hành pháp luật chứ không triển khai
các công việc khác. Đây là một trong những điều đáng lưu ý để tìm kiếm giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy.
Ngoài ra, người nghiện còn gặp nhiều khó khăn trong việc đối mặt với
sự kỳ thị của cộng đồng và chế độ quan tâm từ các cấp ban ngành, lãnh đạo
đối với hoạt động hỗ trợ cho người điều trị các CDTP còn rất hạn chế, vẫn
chưa có cách thức giải quyết nào mang tính hiệu quả tuyệt đối lâu dài và triệt
để. Vì thế cần hơn nữa một người- một trung tâm- một cộng đồng có chuyên
môn kiến thức kỹ năng can thiệp trợ giúp cho đối tượng với hình thức phù
hợp nhất. Điều đó cần thiết để xây dựng một mạng lưới công tác xã hội nhằm
hỗ trợ cho người nghiện trên các l nh vực tham vấn tâm lý, trợ giúp khó khăn,
kết nối nguồn lực …
Như vậy, với bộ máy hoạt động và thực hiện chức năng theo quy
chuẩn, đội ngũ cán bộ nhân viên đáp ứng đủ trình độ và nhiệt huyết trong
công việc đã hỗ trợ và điều chỉnh hoạt động tương tác giữa nhà nghiên cứu
với đối tượng là những người điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone.
55
Trong quá trình làm việc, nhà nghiên cứu nhận định thực trạng công tác điều
trị nghiện tại cơ sở đã phát huy những mặt thuận lợi trong chương trình xây
dựng cơ sở điều trị dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và dựa trên Quyết định của
Bộ y tế về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone, đồng thời đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện của gần 500 bệnh nhân
tham gia điều trị. Thêm vào đó, tận d ng ngân sách đầu tư từ Trung ương đến
địa phương cũng như nguồn tài trợ từ nước ngoaii đến hết 2015. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích đang có, cơ sở c n đối mặt với một loạt các khó khăn,
như Cơ sở vật chất còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chưa được đáp ứng nhiều
quyền lợi, đặc biệt đối tượng hưởng lợi là những người tham gia điều trị còn
gặp nhiều khó khăn, c thể: Sử d ng thuốc thay thế methadone sẽ để lại một
số tác d ng ph không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe tiêu biểu là táo
bón (56,8%). Phần lớn những người điều trị nghiện ở độ tu i hơn và có
trình độ học vấn thấp trình độ trung cấp hoặc cao hơn chỉ chiếm 7%, mức
sống hiện tại ở mức thấp 9,5% và tình trạng chưa có việc làm trong thời gian
tham gia điều trị chiếm 39%. Nguyện vọng lớn nhất là từ bỏ ma túy (62%) và
ph c hồi sức khỏe % thêm vào đó nhu cầu về các dịch v y tế điều trị
viêm gan B, C người); nhu cầu điều trị để vượt qua những cám dỗ từ ma
túy và tâm lý căng thẳng trong cuộc sống là người có nhu cầu. Người
nghiện xác định yếu tố quyết tâm đóng vai tr quan trọng nhất (50%), kiên trì
điều trị chiếm 26%. Chính vì vậy, nhu cầu hỗ trợ chống tái nghiện chiếm t lệ
lớn nhất , % , theo đó người tham gia điều trị cho rằng đối tượng trợ giúp
đắc lực nhất trong công cuộc điều trị nghiện chính là gia đình, người thân
(57,5%), các cán bộ y bác sỹ chỉ chiếm 8% trong vai trò hỗ trợ, còn yếu tố
quyết định chính là bản thân người nghiện chiến 16,5% trong nỗ lực tự giúp
đỡ chính mình. Bên cạnh đó, những khó khăn trong công việc chiếm 27,5% là
yếu tố cản trở người nghiện duy trì điều trị. Mâu thuẫn gia đình (41,5%) và
định kiến xã hội (37%) là những nguyên nhân sâu sa làm giảm sự nỗ lực từ
56
người nghiện ma túy. Do đó, gia đình là yếu tố vô cùng quan trọng, là tác
nhân thúc đẩy người nghiện từ bỏ ma túy. Tuy nhiên, khi được phỏng vấn
bằng bảng hỏi, chỉ có 17,5% cho biết gia đình, người thân rất thường xuyên
tác động và trợ giúp, ngoài ra bạn bè, hàng xóm có mức độ tác động rất
thường xuyên là 0%. Vì vậy, đồi hỏi cần có một giải pháp tích cực để hạn chế
những khó khăn đang vướng mắc trong quá trình điều trị tại cơ sở bằng biện
57
pháp bền vững có sự tham gia của hoạt động Công tác xã hội.
HƯƠNG 3. ỨNG ỤNG NG T HỘI NHÓ TR NG TRỢ
GIÚP NGƯỜI SỬ ỤNG T Y ĐIỀU TRỊ NGHIỆN TẠI ỘNG ĐỒNG
3.1. Mục đ ch của hoạt động trợ giúp
Nhằm thúc đẩy hoạt động điều trị nghiện cho người nghiện ma túy tại
Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định một cách hiệu quả, tiến tới
giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra, giảm t lệ tái sử d ng ma túy và cải
thiện sức khỏe, n định cuộc sống cho người điều trị nghiện, tạo điều kiện xây
dựng mô hình trợ giúp tối ưu cho người nghiện ma túy cũng như thúc đẩy
hoạt động của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực được bền vững; đồng thời để
phát huy năng lực và giảm bớt những khó khăn, đáp ứng nhu cầu cho người
nghiện, nhà nghiên cứu xác định một thực tế: Cần thiết phải có sự tham gia
của nhân viên xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người tham gia điều trị
tại đây bằng mô hình hỗ trợ Công tác xã hội hợp lý và tối ưu. Qua kết quả
nghiên cứu, đây sẽ là cơ sở để người nghiên cứu vận d ng thử nghiệm công
tác xã hội vào thưc ti n.
3.2. Hình thức trợ giúp:
Tại Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định đã và đang xây
dựng các nhóm đồng đẳng tự giúp lẫn nhau dưới sự hướng dẫn, quản lý của
cán bộ tư vấn tại đây. Mặc dù có nhiều nhóm được hình thành và đi vào hoạt
động tuy nhiên chỉ dừng lại ở các hoạt động sinh hoạt mang tính chất tư vấn
về quá trình điều trị nghiện thay thế bằng thuốc methadone, ngoài ra các
nhóm hoạt động chưa thực sự mang đến lợi ích thiết thực khác cho các nhóm
viên, như vấn đề tâm lý, kết nối các nguồn lực, hỗ trợ việc làm…
Trước thực ti n hoạt động điều trị của người nghiện cùng với những
yếu tố hạn chế còn tồn tại trong công tác trợ giúp người nghiện ma túy, nhà
nghiên cứu lựa chọn ứng d ng phương pháp: Công tác xã hội nhóm vào việc
58
hỗ trợ giải quyết vấn đề nhóm đồng đẳng tại cơ sở điều trị.
3.3. Hoạt động trợ giúp:
3.3.1. Tiếp xúc nhóm:
Được sự ủng hộ từ ban lãnh đạo tại Cơ sở điều trị nghiện cùng sự hỗ trợ
từ cán bộ tư vấn, nhà nghiên cứu đồng thời thực hiện vai trò của một nhân
viên xã hội đã có điều kiện tiếp xúc với một nhóm người nghiện đang điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại đây.
- Nhóm được hình thành theo đợt điều trị. Mỗi năm tại Cơ sở đều có
những đợt tiếp nhận bệnh nhân, mỗi đợt điều trị cán bộ tư vấn thực hiện các
bu i tư vấn cho bệnh nhân và gia đình. Qua đó, t chức hình thành nhóm
nhằm liên kết các thành viên cùng tương tác và hỗ trợ lẫn nhau tham gia điều
trị nghiện :nắm bắt được quy trình điều trị, các điều kiện cần thiết để tham gia
và duy trì…
+ Nhóm mang tên: Nhóm Thành Công, được hình thành từ tháng
6/2014, số lượng thành viên người, 100% là nam giới.
+ Nhóm chịu sự giám sát từ ban lãnh đạo Cơ sở và hoạt động dựa trên
sự quản lý trực tiếp của cán bộ tư vấn tại nơi điều trị.
- Nhân viên xã hội đến tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ thông qua việc
trao đ i m c đích của hoạt động hỗ trợ công tác xã hội nhóm: Thông qua một
số hoạt động, nhân viên xã hội sẽ xác định được thực trạng của nhóm cũng
như nhu cầu và khó khăn mà nhóm cần phải vượt qua. Mặt khác, với sự hỗ trợ
và thực hiện vai trò của nhân viên xã hội, các thành viên trong nhóm sẽ được
cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình điều trị, cung cấp các dịch
v hỗ trợ tâm lý và định hướng khó khăn cho nhóm, tạo điều kiện để các
thành viên trong nhóm vươn lên, làm chủ cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
3.3.2. Thu thập thông tin nhóm:
Trong quá trình hoạt động tư vấn, hỗ trợ điều trị tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam định, cán bộ tư vấn sẽ làm việc và trao đ i thông
59
tin với những người đến điều trị ban đầu. Những thành viên này tạo thành một
nhóm tương tác với nhau nhằm duy trì điều trị chống tái nghiện và hỗ trợ lẫn
nhau trong cuộc sống. Sau quá trình tiếp xúc, làm quen, nhân viên xã hội
được sự giúp đỡ của cán bộ tư vấn trong việc tìm hiểu thực trạng nhóm.
- Thành phần: Nhóm những người sử d ng ma túy đăng ký tham gia điều trị
bằng thuốc Methadone
- T ng số thành viên: 08 người có độ tu i từ đến 45 tu i
STT Tên Phường cư trú Tu i
1 Đặng Nguy n Phú Vỵ Xuyên 1969
2 Nguy n Đức Dũng Vỵ Xuyên 1984
3 Dương Xuân Tùng Bà Triệu 1988
4 Đặng Thanh Hải Bà Triệu 1982
5 Hoàng Lê Huy Bà Triệu 1983
6 Trần Lê Quang Phan Đình Phùng 1985
7 Vũ Văn Toàn Vỵ Xuyên 1982
8 Trần Công Mạnh Vỵ Xuyên 1978
Bảng 3.1. Danh sách thành viên nhóm
- Nhóm do Cơ sở điều trị Methadone thành phố Nam Định quản lý và sự
hướng dẫn của cán bộ tư vấn.
- Bộ máy hoạt động: Nhóm có một nhóm trưởng và các thành viên khác
cùng hoạt động nhằm đạt được m c đích chung giúp người nghiện nhận diện những
khó khăn, những yếu tố ảnh hưởng quá trình điều trị từ đó có các biện pháp ph c
hồi và điều trị nghiện thay thế các CDTP bằng thuốc Methadone một cách hiệu quả.
- Địa điểm sinh hoạt: Tại phòng họp Cơ sở điều trị Methadone thành
phố Nam Định.
- Thành viên trong nhóm là những người sinh sống và làm việc trên địa
bàn thành phố, họ đến điều trị cùng một thời điểm và cùng tâm trạng chung.
60
Đó là những người mong muốn tìm con đường thoát khỏi ma túy.
3.3.3. M i quan hệ của các thành viên trong nhóm.
- Là mối quan hệ của những người cùng tham gia điều trị .
- Họ là những người có cùng hoàn cảnh (vì lý do này hay lý do khác)
họ cùng nghiện ma túy và mong muốn tham gia điều trị nghiện bằng thuốc
thay thế Methadone.
- Nhìn chung trong nhóm họ đều có đặc điểm tâm lý như nhau dó là E
ngại, chán nản, cô đơn, buồn tủi, sợ bị cộng đồng xa lánh, hắt hủi. Song họ
vẫn mong muốn thay đ i cuộc sống.
- Nhóm học viên đều có nhu cầu tương đối giống nhau đó là họ mong
muốn được tư vấn, được giáo d c, được giúp đỡ để thoát khỏi sự ám ảnh từ
ma túy đã đeo bám họ từng ngày, từng giờ. Đồng thời mong muốn hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình tham gia điều trị Methadone.
Như vậy, mối quan hệ giữa các học viên không phải là mối quan hệ
gia đình nhưng là mối quan hệ của những người chung nhau một hoàn cảnh,
chung nhau một nhu cầu, một mong muốn, một m c đích khi cải tạo tại trung
tâm. Mối quan hệ này sẽ giúp họ hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ với nhau, giúp đỡ
lẫn nhau để cùng cải thiện hoàn cảnh hiện tại.
Ban đầu các thành viên trong nhóm là những cá nhân riêng lẻ không
có mối quan hệ với nhau. Nhưng khi được đưa đến Cơ sở họ hợp thành một
nhóm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi được tập hợp lại thì đó là vấn
đề chung của cả nhóm cần có được sự phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm để đảm bảo cho hoạt động của nhóm di n ra có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu của nhóm.
3.3.4. ồ o t n :
Dựa trên những thông tin thu được, nhà nghiên cứu xây dựng chương
61
trình hành động dựa trên sơ đồ sau
T ng u n tư ng t c giữ c c bên tham gia
7 Thành viên
B ểu 3.1: Sơ tươn tá nhóm
3.4. c định vấn đề củ nhó :
3.4.1. ự tr n ủ n óm tự lự :
+ Các thành viên trong nhóm là những người nghiện từ đến năm,
có thành viên đã lập gia đình, thành viên đã có công việc hoặc công
việc chưa n định. Trong đó, t lệ tái sử d ng ma túy tháng 6/2014 là 25%,
đến tháng 9 con số này tăng lên 37,5%, thời gian đầu điều trị có 1/2 thành
viên tái sử d ng lại ma túy sau tháng tham gia chương trình Methadone, số
người tái nghiện đến 2 lần là 3/8 thành viên. Nguyên nhân: Do bạn nghiện
rủ rê, lôi kéo sử d ng ma túy, anh H chia sẻ ến tham gia ở â , nh ũn
gặp nhi u b n nghiện ở gần khu phố, có lần ến uống thuốc, anh em hỏi
chuyện r i rủ nh u uốn rượu, chúng nó l i kích anh dùng heroin”; hay do
những thèm muốn dùng ma túy mỗi khi gặp căng thẳng và thất vọng về những
62
vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
+ Sức khỏe giảm sút do ngừng sử d ng ma túy và chuyển sang uống
Methadone. Một trường hợp trong nhóm nhi m viên gan B do cùng chung
bơm kim tiêm trong quá trình sử d ng ma túy.
3.4.2. u ầu ủ n óm:
Nhà nghiên cứu đã thu thập những nhu cầu chung của nhóm như sau
Nhu cầu Tỷ lệ (%)
Hỗ trợ sức khỏe 87,5
Tâm lý 50,0
Hỗ trợ chống tái nghiện 100
Bảng 3.2: Xá nh nhu cầu chung của nhóm
+ Nhu cầu cải thiện sức khỏe, n định thể chất.
+ Mong muốn được từ bỏ hoàn toàn ma túy t lệ % thông qua
nghị lực và sự kiểm soát của bản thân trong việc duy trì uống thuốc
Methadone theo chỉ dẫn của các cán bộ y bác sỹ tại Cơ sở.
+ Nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần trong quá trình điều trị.
+ Mong muốn được khẳng định bản thân và h a nhập với cộng đồng,
giảm bớt sự kỳ thị và tự kỳ thị.
3.4.3. K ó k ăn:
Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu về thể chất và tâm lý (hỗ trợ tâm lý và
chống tái nghiện), những thành viên trong nhóm còn gặp phải những thách thức
trong quá trình điều trị, c thể:
Bảng 3.3. Khó khăn tâm lý:
hó hăn t Tỷ lệ (%)
Các cảm xúc tiêu cực (nóng nảy, cô đơn, trầm cảm) 25,0
Lo sợ tái nghiện 50,0
Bị kỳ thị và tự kỳ thị 25,0
Tuy nhiên, việc từ bỏ ma túy ph thuộc vào sự quyết tâm của mỗi thành
63
viên bởi từ bỏ ma túy là một công cuộc đấu tranh kéo dài, bền bỉ những nhu cầu
của các thành viên đưa ra chưa được đáp ứng do đó đ i hỏi sự tham gia hỗ trợ để
giải quyết những khó khăn trong nhóm dựa trên phát huy nội lực nhóm.
Sức khỏe yếu người mong muốn điều trị cải thiện sức khỏe , tâm
lý căng thẳng và thèm nhớ ma túy chiếm t lệ %, sự miệt thị của gia đình
và những người xung quanh ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia điều trị
cai nghiện. Những nhu cầu đó trước khi tham gia điều trị tại Cơ sở chưa được
trợ giúp để giải quyết dẫn đến tình trạng tái nghiện cao ( nhóm viên chia sẻ
đã từng cai nghiện với nhiều phương pháp và hình thức cai tại nhà hoặc các
Trung tâm tư nhân hay Trung tâm chữa bệnh, giáo d c, lao động xã hội . Các
thành viên trong nhóm chưa nêu cao việc thực hiện m c đích chung của nhóm
và đề xuất giải pháp hỗ trợ nhóm tối ưu.
Yếu tố thúc đẩy của cá nhân 100% thành viên trong nhóm có nhu cầu,
điều quyết tâm từ bỏ ma túy và mong muốn điều trị theo sự hướng dẫn của
các y bác sỹ. % nhận định tầm quan trọng và ảnh hưởng của gia đình tới
kết quả trị.
Định hướng cho các thành viên nhóm, thông qua: Bước đầu ph biến
m c đích, kế hoạch và nội dung sẽ tiến hành trong quá trình làm việc với
nhóm nhằm giúp nhóm viên định hướng được những công việc và xác định
được nhiệm v , vai trò của mình trong quá trình hoạt động nhóm.
Qua quá trình nghiên cứu và quan sát nhận định về vấn đề chung của
nhóm là các thành viên thấy được khó khăn và vấn đề còn tồn tại của mình
nhưng chưa có định hướng giải quyết và đưa vào thực hiện nhằm ph c hồi
sức khỏe, tâm lý và chống tái nghiện, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc
sống của từng cá nhân trong nhóm. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với nhà
nghiên cứu và các bên hỗ trợ là xác định và phát huy các nguồn lực hỗ trợ và
64
đưa ra hướng giải quyết những yếu tố còn tồn tại cho người tham gia điều trị.
3.5. c định c c nguồn ực hỗ t ợ:
- NVXH Đây là người có vai tr quan trọng nhất trong các nguồn lực.
NVXH giúp cho các thành viên trong nhóm tìm kiếm nguồn lực, liên kết các
thành viên trong nhóm, xây dựng chương trình và triển khai kế hoạch hoạt
động duy trì sự n định của nhóm.
- Các cán bộ tại Cơ sở các cán bộ có nhiệm v giúp đỡ các thành viên
trong nhóm về các vấn đề điều trị bằng thuốc thay thế Methadone giúp cho
các thành viên trong nhóm có thể tham gia điều trị một cách tốt nhất.
- Cán bộ y tế Là các bác sỹ, dược sỹ, y tá chăm sóc các vấn đề liên
quan đến sức khỏe cho các nhóm viên. Là người giúp các nhóm viên khám và
sử d ng liều phù hợp.
- Các t chức hỗ trợ khác Giúp cho nhóm có thể duy trì hoạt động một
cách d dàng nhất và có hiệu quả nhất. Sự tham gia của T chức bên ngoài là
Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cho người nghiện ma túy đã góp phần
thúc đẩy nhóm hoạt động có hiệu quả và hỗ trợ giải quyết nan đề nhóm.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Là nơi tiếp nhận các đối
tượng để chuyển giao và là nơi cung cấp các tài liệu pháp luật cho Cơ sở điều
trị nhằm triển khai đến các cán bộ và bệnh nhân tại đây.
- Công an: Là lực lượng quản lý, thu giữ hồ sơ của người nghiện ma
65
túy trên địa bàn thành phố.
Sơ 3.1. N u n lự hỗ trợ:
Thân nhân
NVXH
Cán bộ tại trung tâm
Nhóm
Cán bộ y tế Các t chức chính trị, xã hội
Sở Lao động -
TBXH
Nguồn lực hỗ trợ được xác định hoàn toàn phù hợp với nội dung
triển khai sinh hoạt nhóm. Với nguồn lực hỗ trợ như thế này có thể giúp cho
nhóm sinh hoạt có hiệu quả, thúc đẩy quá trình phát triển của nhóm, tuy nhiên
nhóm cũng xác định yếu tố nội lực là chính, các thành viên tương tác và trợ
giúp lẫn nhau cùng đi đến m c tiêu chung của nhóm.
3.6. ế h ạch gi đỡ:
3.6.1. uẩn b kế o :
- Địa điểm sinh hoạt nhóm Ph ng tư vấn tại Cơ sở Methadone thành phố Nam
Định
- Trang thiết bị hỗ trợ Máy tính, máy chiếu, giấy bút…
- Chuẩn bị tài chính.
- Xây dựng và báo cáo nội dung sinh hoạt nhóm với ban lãnh đạo cơ sở
điều trị Methadone thành phố Nam Định.
66
3.6.2. Xá n n un tr úp:
Những khó khăn, trở ngại của các thành viên trong nhóm chính là
các yếu tố thúc đẩy các nhóm viên có nhu cầu và nguyện vọng được hỗ trợ
giải quyết, như hỗ trợ chống tái nghiện % sức khỏe % tâm lý
(50%)
- Trong đó, yếu tố sức khỏe, như các vấn đề về điều trị, khám, xét
nghiệm, d liều, các tác d ng ph thường gặp của thuốc… NVXH hướng đến
giải quyết triệt để đầu tiên, bởi đây là những khó khăn bước đầu và quan trọng
để người tham gia điều trị n định, đồng thời phát huy hiệu quả công tác điều
trị tại cơ sở. C thể
NVXH thu thập số liệu qua các phiếu phỏng vấn sâu với từng thành
viên trong nhóm để thu được những con số cho thấy các nhóm viên đang gặp
khó khăn trong vấn đề sức khỏe nào để xử lý số liệu.
Sau đó, NVXH báo cáo và trao đ i với cán bộ y, bác sỹ tại trung tâm
để kịp thời đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe
cho từng cá nhân trong nhóm.
- Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý và hỗ trợ tái nghiện là những nhu cầu cấp
thiết của người tham gia điều trị nghiện. NVXH xác định cần triển khai trợ
giúp như sau
+ Thảo luận nhóm Cung cấp kiến thức, trang bị cho người nghiện
những hiểu biết cần thiết về tác hại từ ma túy đến bản thân, gia đình và xã hội
Chia sẻ những kinh nghiệm, những giải pháp và cuộc sống nhằm trợ giúp lẫn
nhau giữa các thành viên cũng như tạo động lực vươn lên từ bỏ ma túy.
Hỗ trợ chống tái nghiện Thông qua việc xác định các tình huống
nguy cơ, NVXH hướng dẫn và trao đ i với các nhóm viên để vượt qua những
cảm xúc tiêu cực trong cuộc sống và đối phó với những tình huống và tâm lý
dẫn đến hành vi tái sử d ng ma túy
Kết nối nguồn lực trợ giúp bên ngoài, t chức bu i giao lưu với
67
những tấm gương điển hình trong cuộc chiến từ bỏ ma túy và phấn đấu trở
thành công dân có ích cho xã hội, nhằm xây dựng niềm tin và nêu cao quyết
tâm từ bỏ ma túy của các thành viên trong nhóm.
3.6.3. o t n ụ t :
3.6.3.1. Ho t n 1: Thảo luận Nhóm
Nội dung thảo luận nhóm : Trao đ i kiến thức, nội dung điều trị và chia
sẻ về gia đình, về cuộc hành trình dài vướng vào ma túy. Qua đó, nâng cao
nhận thức về ma túy và quy trình điều trị tại Cơ sở. Đồng thời, quá trình sinh
hoạt giành thời gian cho các học viên nói lên thực trạng hiện tại của bản thân
thông qua những tâm tư nguyện vọng, nhận thức của họ về chính vấn đề của
mình, mong muốn và đề xuất hướng giải quyết, qua đó cải thiện thực trạng
mà nhóm viên đang gặp phải.
Cả nhóm tiến hành thảo luận với ba chủ điểm nội dung như sau
a. Hoạt động chia sẻ (Bu i 1 ngày 21/8)
- Hoạt động 1 chia sẻ kiến thức về ma túy cũng như tác hại của ma túy và tình
trạng nghiện hiện tại của các cá nhân (bao gồm: số năm nghiện ma túy; số
lần cai, ở đâu, bằng hình thức gì; số lần tái nghiện trở lại… . Những nhược
điểm của bản thân và khó khăn bước đầu điều trị tại Cơ sở.
+ Bu i thảo luận di n ra trong vòng 2 tiếng, địa điểm ph ng Tư vấn tại
Cơ sở.
+ Chia sẻ về quá trình sử d ng ma túy để lại những ảnh hưởng nặng nề
đến thể chất và tâm lý của cá nhân, nguyên nhân sâu sa dẫn đến việc cá nhân
trượt dài vào vòng xoáy của ma túy. Bu i thảo luận thứ nhất nhóm viên ngồi
v ng tr n để người nghiên cứu d dàng quan sát. Nhóm viên lần lượt chia sẻ
về tình trạng hiện tại của mình (thể chất, tinh thần và sự lệ thuộc vào ma túy),
những yếu tố mà học viên cho rằng vì nó mà làm ảnh hưởng đến việc điều trị
cai nghiện của mình. Sau khi chia sẻ của mỗi thành viên, các thành viên trong
nhóm sẽ tìm thấy sự chia sẻ , đồng cảm và trao đ i những kinh nghiệm của
68
bản thân trong cuộc sống và trong việc từ bỏ ma túy. Trong quá trình thảo
luận có 15 phút giải lao và giao lưu văn nghệ tạo không khí thoải mái nâng
cao hiệu quả bu i thảo luận, giúp các thành viên kết nối, tương tác với nhau
và tạo động lực cho nhau.
b. Giải pháp khắc phục (Bu i 2 ngày 23/8)
- Dựa trên những nội dung của bu i thảo luận 1, bu i thảo luận 2 tìm các
biện pháp khắc ph c những nhược điểm, hạn chế còn tồn tại khi tham gia điều
trị Methadone tại đây.
+ Bu i thảo luận di n ra trong vòng 2 tiếng, địa điểm ph ng Tư vấn tại
Cơ sở.
+ Hạn chế còn tồn tại chủ yếu của nhóm là: Vấn đề thời gian, người nghiện
cần phải kiên trì điều trị hàng ngày và thường niên; Vấn đề sức khỏe, các thành viên
nhóm còn gặp những tác d ng ph của thuốc; Vấn đề việc làm cũng là một trong
những nhu cầu bức thiết của các thành viên nhóm.
+ Thảo luận tìm phương hướng giải quyết:
Vấn đề thời gian, NVXH cùng các thành viên thảo luận để lựa chọn khung
thời gian đến uống thuốc và điều trị phù hợp với từng cá nhân. Nếu do yếu tố công
việc hay do ốm đau, bệnh tật và lý do cá nhân bức thiết, NVXH sẽ trao đ i với cán
bộ điều trị tại trung tâm để tạo điều kiện cho họ đến uống thuốc và thăm khám vào
khung giờ thích hợp.
Vấn đề sức khỏe, NVXH sẽ ghi nhận những vấn đề sức khỏe của từng học
viên và kết nối với cán bộ y tế để có thể giảm thiểu những tác d ng ph của thuốc
hay những vấn đề sức khỏe cần điều trị dạng thuốc khác có tương tác với thuốc
Methadone (Trường hợp điều trị ARV hay viêm gan B sẽ dựa trên phác đồ điều trị
phù hợp)
Vấn đề việc làm, sau thời gian tham gia điều trị, sức khỏe của người
nghiện được n định, họ không mất thời gian đi tìm mua ma túy, không bị phê
thuốc. Hầu hết các nhóm viên đều nhận thấy họ đã khỏe mạnh hơn trước, đã
69
quan tâm đến công việc hoặc dành thời gian tìm kiếm công việc. Điều trị
Methadone giúp trở lại là một công dân chính đáng có ích cho xã hội và gia
đình và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của yếu tố việc làm Tôi mong
chúng ta lựa chọn cho mình m t công việc phù hợp và hính án , nó ảm
bớt thời gian rảnh rỗi, giúp giờ giấc sinh ho t ổn nh, giúp cách ly với môi
trườn ó m t và quên quá khứ” Đặng V P, trưởng nhóm tự lực). Xuất
phát từ những lý do đó, sau khi nhận định tình trạng việc làm của cả nhóm,
NVXH đã phối hợp với các cấp Chính quyền, các ban, ngành, Đoàn thể địa
phương để quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện có công ăn việc làm n định, đặc
biệt phát huy nội lực của bản thân nhóm viên, dựa trên trình độ học vấn cũng
như kinh nghiệm việc làm để phát huy năng lực nhóm. Đây có thể coi là chìa
khóa thành công trong việc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
khác bằng thuốc Methadone thay cho các biện pháp cai nghiện khác cho
người nghiện.
c. Tạ động lực (Bu i 3 ngày 26/8)
- Hoạt động 3 tạo niềm tin và động lực điều trị nghiện các CDTP.
+ Bu i thảo luận di n ra trong vòng 2 tiếng, địa điểm phòng họp tại Cơ sở.
+ M c đích: Xác định yếu tố động lực số một của các thành viên để
nâng cao quyết tâm từ bỏ ma túy và sự kiên trì điều trị để giảm hại những tác
động từ ma túy đến mỗi cá nhân. Từ đấy tìm ra các yếu tố kích thích tạo động
lực điều trị nghiện cho nhóm. C thể hoạt động sinh hoạt nhóm: từng nhóm
viên viết nội dung ra giấy động lực điều trị cai nghiện lớn nhất của bản thân
và nhân viên xã hội t ng hợp lại các m c đích đó của từng người để xác định
m c đích chung của nhóm; Tạo động lực duy trì điều trị nghiện: NVXH đặt
câu hỏi phản hồi cho từng nhóm viên, xác định độ tin cậy từ thông tin thu
nhận được từ các thành viên và khơi gợi lại tiềm năng và thế mạnh của từng
cá nhân. Từ đó, mỗi thành viên sẽ nâng cao được sự quyết tâm, nỗ lực của
70
bản thân trong hành trình từ bỏ ma túy.
Kết quả bước đầu đạt được ở bu i thảo luận nhóm này, các nhóm viên
đã có điều kiện chia sẻ và đồng cảm với hoàn cảnh của các thành viên trong
nhóm, nhận định những ưu khuyết điểm để hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở khắc
ph c những yếu điểm còn tồn tại trong nhóm có nguy cơ ảnh hưởng đến quá
trình điều trị thông qua việc định hướng và triển khai các bu i sinh hoạt nhóm
tiếp theo để giải quyết vấn đề chung của nhóm. Sau bu i thảo luận, các thành
viên được giải tỏa những khó khăn về phương tiện, thời gian đi lại điều trị,
vấn đề sức khỏe nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ cán bộ y bác sỹ tại Cơ
sở trong việc hạn chế và giảm thiểu các tác d ng ph của thuốc Methadone.
Nếu tố công việc đã phần nào được đáp ứng, tuy nhiên phần lớn dựa vào sự
nỗ lực vươn lên của chính các thành viên và sự giúp đỡ của thân nhân, gia
đình người nghiện, kết quả cho thấy một số đã liên hệ và huy động nguồn vốn
từ gia đình để tự tạo công ăn việc làm chính đáng cho mình, ví d như thợ cắt
tóc, rửa xe, xe ôm... Tuy nhiên, đây là kết quả bước đầu, chủ yếu là các công
việc chưa n định, điều này đ i hỏi sự hỗ trợ từ các t chức, các trung tâm tư
vấn việc làm… mới có thể đem đến công việc n định lâu dài, đảm bảo và
nâng cao mức sống cho người tham gia điều trị cai nghiện. Trong quá trình
sinh hoạt nhóm, vì đây là một nhóm nhỏ nên sự tương tác giữa các thành viên
được phát huy tối đa, bởi vậy ban đầu còn dè dặt, ngại bộc lộ sau đó vói sự
khơi gợi từ NVXH, nhóm viên tham gia chủ động và nhiệt tình hơn. Nhóm
viên đã quen dần với cách làm việc nhóm tin tưởng nhóm và chia sẻ. Do điều
kiện chưa cho phép và thời gian không nhiều nên mỗi hoạt động di n ra
nhanh, nội dung thảo luận là hoạt động ban đầu và không được duy trì đều
đặn trong suốt quá trình tham gia điều trị tại Cơ sở của từng nhóm viên.
3.6.3.2. Ho t n 2:Tư vấn hỗ trợ tâm lý và phòn hốn tá n h ện
Qua quá trình nghiên cứu và tiếp xúc nhóm, nhà nghiên cứu nhận định
vấn đề chủ yếu mà nhóm viên đang gặp phải là yếu tố tâm lý và nhu cầu điều
71
trị tâm lý là %. C thể Những tâm lý, cảm xúc tiêu cực dẫn đến căng
thẳng và thèm nhớ về ma túy, từ đó thôi thúc cho việc tái sử d ng ma túy ở nhóm
viên. Nội dung tư vấn
+ 04 bu i ngày 28/8 và ngày 4,5,6 tháng 9.
+ M c đích: Việc nhóm viên có nguy cơ tái sử d ng ma túy cao do yếu tố
về mặt tâm lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả điều trị của chính nhóm viên.
Do vậy, NVXH hỗ trợ nhóm viên nhận định yếu tố tâm lý tiêu cực ,
nguyên nhân dẫn đến những tâm lý đó và định hướng cho việc giải quyết
những nan đề tâm lý thông qua việc trao đ i và chia sẻ những kỹ năng ph ng
chống tái nghiện
a. Xá nh vấn tâm lý :
NVXH trao đ i và chia sẻ với nhóm viên về các yếu tố tiêu cực dẫn
đến ảnh hưởng tâm lý và tái sử d ng ma túy và giúp các thành viên xác định
như Vấn đề tâm lý chủ yếu liên quan đến quá trình điều trị của nhóm viên
gặp phải là gì? Các tình huống có nguy cơ dẫn đến tâm lý tiêu cực là những
tình huống nào Qua đó, NVXH nhận định và tìm ra câu trả lời qua bu i tư
vấn: Các vấn đề tâm lý mà học viên thường xuất phát từ việc nhóm viên gặp
lại bạn nghiện cũ, đi qua những nơi thường xuyên mua bán ma túy trước đây
dẫn đến hồi tưởng và tâm lý căng thẳng; Sự xa lánh và kỳ thị từ cộng đồng, xã
hội.
Việc xác định các yếu tố dựa trên phiếu test” mà nhà nghiên cứu sử
d ng để làm việc với nhóm.
b. Hỗ tr t m lý phòng ch ng tái nghiện:
Phương tiện hỗ trợ: máy tính, trình chiếu power point . C thể:
Tình huống: Gặp l i b n nghiện
Trên thực tế, đa phần người nghiện gặp lại bạn nghiện cũ đều tái nghiện
trở lại. Việc đưa ra tình huống này sẽ cung cấp một số kỹ năng chống tái
nghiện khi người nghiện gặp lại những người bạn đã và đang sử d ng ma túy.
72
Có thể thấy một ví d và B là hai bạn nghiện đã từng cùng sử d ng ma túy
với nhau. Sau khi vừa cai nghiện trở về, gặp lại B. Qua vài phút chào hỏi và
tiếp xúc cảm nhận được mùi mồ hôi trên cơ thể B, nhìn thấy dáng điệu,
ánh mắt của B khiến thở gấp và nhịp tim đập mạnh dù và B chưa nói
chuyện về ma túy.Khi đó, B chính là tác nhân khiến gợi nhớ quá trình từng
sử d ng ma túy với B, việc nhớ lại hình ảnh đó dẫn đến bị căng thẳng tâm
lý và thể chất. Trường hợp này, nên chủ động chuyển việc suy ngh về ma
túy sang một suy ngh và hành động khác tích cực hơn, như ngh đến các
hoạt động yêu thích thể thao, âm nhac… làm bản thân bận rộn hơn, tránh
ngh về ma túy. Hoặc có thể tự nhủ bản thân Cơn thèm nhớ sẽ qu nh nh
thô , ũn ặp phả và mình sẽ khôn s o âu”.
Trường hợp, cuộc nói chuyện vẫn được duy trì và B rủ sử d ng ma
túy. Có thể rủ một lần vẫn giữ quyết tâm không dùng ma túy, nhưng sau
khi B nài nỉ, d dỗ, kích động ” Ôn hèn thế. Dùn nốt lần nà thô , tô ố
ôn n h ện l ượ ấ ”, có thể lung lay ý chí và theo B đi sử d ng ma
túy. Trong câu chuyện này, sự thay đ i quyết định của là do tâm lý cả nể
(ngại từ chối hoặc do tâm lý muốn chứng tỏ bản thân trước những lời thách
đố, rủ rê của bạn nghiện. Do vậy, người nghiện cần hiểu Nếu như không làm
chủ được tâm lý thì việc duy trì thời gian tiếp xúc với bạn nghiện càng lâu sẽ
kéo theo những hình ảnh gợi nhớ về ma túy càng rõ rệt, dẫn đến tâm lý căng
thẳng và mong muốn sử d ng ma túy càng được thôi thúc.
Vì vậy, bạn nên xác định tâm thế khi trở về sau cai sẽ không tránh khỏi
việc gặp lại bạn nghiện cũ, lúc này bạn cần xác định thời gian cùng tr chuyện
với bạn nghiện trong khoảng thời gian ngắn dưới phút và xin phép ra về.
Nếu như bạn nghiện rủ rê, lôi kéo, bạn nên đưa ra lời từ chối khéo, sử d ng
lời nói không” một cách kiên quyết và rõ ràng Khôn , tô khôn b o ờ
dùn m t dù nh ó e dọ h trừn ph t”. Sau đó đưa ra lý do để ngừng
cuộc nói chuyện Tôi phải về giải quyết việc gia đình”, tránh nói lời xin
73
lỗ ” hay trả lời mập mờ hẹn l khá ”. Bên cạnh đó, luyện tập thư giãn khi
gặp lại bạn nghiện hay đi qua nơi từng mua bán thực sự quan trọng, bạn nên
chú ý hít thật sâu, thả lỏng và thư giãn, lặp lại tình huống nhiều lần, từ đó, sự
căng thẳng được suy giảm, sự phản ứng của cơ thể trong chuỗi kích thích
phản ứng không c n.
c. i nghiện nói chuyện, bình luận v chủ l n qu n ến ma túy
Người nghiện có xu hướng cùng nói chuyện với nhau về ma túy, dù bắt
đầu nói chuyện về những chủ đề khác nhau nhưng cuối cùng nội dung luôn
xoay quanh vấn đề ma túy. Ví d Các học viên trong Trung tâm mỗi khi rảnh
rỗi, hết giờ làm việc, sinh hoạt ăn uống, thường nói chuyện phiếm với nhau,
ban đầu là những nội dung về gia đình, công việc D o nà nh làm ăn thế
nào?” hay các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa… Tuy nhiên, đến cuối cùng
lại quay trở về nội dung liên quan đến ma túy Gần â ôn v ệ mệt mỏ ,
ăn thẳn quá, nếu như trướ â là tô làm m t l u ho tỉnh táo n ”.
Chính ngôn ngữ, lời nói về ma túy khiến cho các hình ảnh, sự kiện, đặc biệt
là cảm giác về ma túy thay vì bị quên lãng và suy yếu đi thì lại được ghi nhớ
và khắc sâu vào não bộ.
Chính vì vậy, bạn nên hạn chế nói về ma túy và nên nói về nội dung
mang tính chất xây dựng tích cực niềm tin, quyết tâm cùng các giải pháp , ví
d Mỗi lần căng thẳng, mệt mỏi hãy thư giãn và thả lỏng cơ thể” hay cùng
nhau chia sẻ những kỹ năng hỗ trợ trong quá trình cai nghiện, thay vì chia sẻ
những cảm xúc lâng lâng, kích thích do ma túy mang lại hay chia sẻ thông tin
mua bán ma túy.
d. i m t với sự kỳ th :
Một trong những tình huống nguy cơ phải kể đến tiếp theo đó là sự kỳ
thị của gia đình, cộng đồng xã hội và sự tự kỳ thị của chính những người
nghiện. Sự kỳ thị đến từ việc cộng đồng xã hội coi người nghiện là tội phạm,
người gây nguy hiểm, chẳng hạn ” thấy cậu hàng xóm nghiện sang nhà chơi,
74
chủ nhà sai con cái cất điều khiển ti vi hoặc cất đồ dùng, vật d ng có giá trị
trong nhà”. Và sự tự kỳ thị là việc bản thân người nghiện tự nhìn nhận rằng
mình sai trái và khác biệt nên tự cô lập, tách biệt với xung quanh. Nhiều
trường hợp người nghiện không vượt qua được những sự kỳ thị và phân biệt
từ gia đình cũng như cả cộng đồng, dẫn đến việc họ trượt dài vào ma túy để
tìm quên, để buông xuôi.
Trước hết, người nghiện ma túy không nên tự kỳ thị, bởi điều đó ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển và h a nhập của bản thân với cộng đồng,
người nghiện ma túy nên bỏ qua mặc cảm xấu h và tội lỗi, khoác lên mình sự
tự tin và chân thành với những người xung quanh, thể hiện mong muốn và
phấn đấu trong cuộc sống để kết nối với mọi người, chẳng hạn ” Cô chú yên
tâm, giờ cháu đã cai nghiện được rồi, cháu đến chơi với gia đình và mong
được cô chú chỉ bảo trong cuộc sống”. Khi đó người nghiện được chia sẻ,
được thể hiện bản thân và mọi người xung quanh có thể động viên và hỗ trợ.
Do đó, người nghiện ma túy nên phát huy những năng lực của bản thân, vượt
qua dư luận để khẳng định bản ngã, lấy lại sự tự tin và ủng hộ từ phía gia đình
và cộng đồng.
Đánh giá kết quả: Nhìn chung các nhóm viên rất chăm chú theo dõi
rất hào hứng với nội dung này. Tuy nhiên đây là hoạt động chia sẻ từ NVXH
là chủ yếu nên có một số thành viên tỏ ra không tập trung khi nghe. Khi
NVXH đặt câu hỏi vẫn còn 1/3 thành viên chưa chủ động trao đ i. Trong quá
trình sinh hoạt với nhiều nội dung các thành viên tỏ ra đồng ý và ghi nhận bản
thân đã từng trải qua các tình huống trên. Từ đó, rút kinh nghiệm cho bản thân
về các kỹ năng ph ng chống tái nghiện. Trong quá trình sinh hoạt nhóm, nhân
viên CTXH đã vận d ng các kỹ năng công tác xã hội (quan sát, lắng nghe,
phản hồi, tham vấn… . Tuy đạt được một số thay đ i tích cực từ phía nhận
thức của nhóm viên, đồng thời nhóm đưa ra phương thức hỗ trợ cho các thành
viên trong nhóm. Song còn nhiều điểm vẫn còn hạn chế như việc thảo luận
75
của nhóm viên chưa được phát huy được tính sáng tạo về phương hướng giải
quyết của từng cá nhân. Việc này một phần cũng làm giảm đi hiệu quả nhóm
hỗ trợ mà nhân viên CTXH muốn hướng tới.
3.6.3.3. Ho t n 3: Ch sẻ hình mẫu, tấm ươn
- Thời gian và địa điểm
Thời gian h- 11h , ngày 10/9
Địa điểm Tại ph ng Họp của Cơ sở.
- M c đích Mời một số cá nhân đã từng cai nghiện thành công
đến chia sẻ về những kinh nghiệm và phương thức vượt qua những trở ngại
trong cuộc sống, nhằm đem đến cái nhìn tích cực và xây dựng hình mẫu
hướng đến cho các cá nhân trong nhóm. Trong quá trình thực hiện, nhân viên
xã hội tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ từ các Câu lạc bộ cai nghiện thành công và
đặc biệt là cán bộ trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cho người nghiện ma
túy đến trao đ i với nhóm.
- Hoạt động
+ Chia sẻ về những thay đ i cuộc sống và những mất mát do ma túy
đem lại của các tấm gương về nghị lực sống trong cuộc đấu tranh với ma túy
+ Chia sẻ với nhóm viên về ảnh hưởng của não bộ do ma túy tác động và về
sự lệ thuộc tâm lý do sử d ng ma túy dưới quan điểm Sinh lý thần kinh cấp cao
+ Chia sẻ một số kỹ năng đối phó với các tình huống nguy cơ dẫn đến
tái nghiện Kỹ năng thư giãn, kỹ năng xử lý tình huống và thúc đẩy nội lực, ý
trí của các thành viên trong nhóm.
Kết quả, hầu hết các thành viên lắng nghe và trao đ i chủ động, họ
tìm thấy niềm tin và động lực từ những người thành công, cho thấy bu i chia
sẻ đã mang lại thành công về nhận thức và tư tưởng, thúc đẩy tâm thế sẵn
sàng điều trị cho quá trình tham gia tại Cơ sở điều trị Methadone của bản thân
các nhóm viên. Tuy nhiên, bu i chia sẻ giới hạn trong một bu i, và chưa có
76
sự hỗ trợ từ các phương tiện truyền thông khác, chủ yếu là tr chuyện và chia
sẻ nên chưa đạt được hiệu quả tập trung vào nội dung cần nhấn mạnh và vai
tr của nhóm trong quá trình hỗ trợ sau này.
3.7. Đ nh gi ết uả s u c n thiệ .
Trong quá trình điều trị của các nhóm viên, nhân viên xã hội phối hợp
với cán bộ tư vấn theo dõi và điều chỉnh hoạt động nhóm. Sau 6 tháng, nhân
viên xã hội có bu i họp nhóm để nhận định kết quả đạt được.
Các thành viên đi đầy đủ, đúng giờ. Các thành viên phải tuân thủ tốt
nội quy sinh hoạt nhóm. Các thành viên phải có thái độ nghiêm túc trong suốt
quá trình di n ra bu i sinh hoạt nhóm.
Bu i thảo luận nhóm di n ra vui vẻ, nhân viên công tác xã hội hỏi về
thời gian và di n biến điều trị của từng cá nhân. Các thành viên hào hứng chia
sẻ, phân tích cho nhau nguyên nhân, tác hại của ma túy, động viên và khuyên
nhủ người nghiện đừng vì ánh mắt kỳ thị của cộng đồng mà buông xuôi cuộc
sống của chính mình. Hãy sống cho mình và gia đình, chính những tác động
tâm lý ấy trong suốt quá trình sinh hoạt nhóm cho đến thời điểm hiện tại đã
giúp cho các thành viên tham gia điều trị dần lấy lại được niềm tin và có nghị
lực để từ bỏ ma túy. Đồng thời, gợi nhớ lại các hoạt động can thiệp trong quá
trình sinh hoạt nhóm với từng thành viên, củng cố và nhắc lại các yếu tố duy
trì điều trị hiệu quả.
Nhân viên xã hội đưa ra một phiếu khảo sát sau 6 tháng để đánh giá kết
quả đạt được của nhóm, kết quả ghi nhận là: t lệ tái nghiện giảm, hiện tại
không có thành viên nhóm tái sử d ng ma túy, con số ngừng điều trị vẫn ở
mức cao trong tháng nhưng lý do ngưng điều trị không bắt nguồn từ việc tái
sử d ng ma túy, 30% số lần ngừng điều trị là do ốm đau và % do công
việc,còn lại do các yếu tố khác, số ngày ngừng điều trị từ đến 5 ngày. Tình
trạng sức khỏe đạt mức n định, không còn ph thuộc vào ma túy nên mặt
tâm lý; tinh thần được cải thiện và các mối quan hệ, đặc biệt trong gia đình
77
các thành viên trở nên tin tưởng và phấn khởi. Một thành viên nhóm chia sẻ
Tôi n h ện m t nh u năm và hừn ó năm u sốn ình ự khổ,
hu ện ã vã xả r như ơm bữ , vợ khôn t n h n , họ hàn làn xóm x
lánh… Dùn Meth done th thế hero n khôn tốn kém, l ượ bảo ảm
sứ khỏe, tô tăn ượ 5k . S u 6 thán u tr , tô như tr t ượ ánh
nặn , khôn òn ơn thèm, nhớ hero n nữ , u sốn ình trở l bình
thườn , ình vu vẻ, nh h em ũn ở mở hẳn lên”.
Hiện nay, m c tiêu chính của nhóm vẫn là hỗ trợ các thành viên duy trì
điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone, phát huy năng lực và ý chí
quyết tâm của nhóm viên từ bỏ hoàn toàn ma túy, ngoài ra mở rộng số lượng
thành viên nhằm giúp đỡ, kêu gọi thành viên mới tham gia tích cực vào hoạt
động sinh hoạt nhóm và tham gia những bu i hội thảo để có thêm kiến thức,
hỗ trợ tìm kiếm việc làm và các dịch v hỗ trợ sức khỏe. Nguồn lực tài chính
để duy trì nhóm chủ yếu dựa trên nội lực là chính, mỗi thành viên đóng góp
vào quỹ chung hàng tháng để duy trì các bu i sinh hoạt.
Khi được hỏi về m c tiêu hoạt động nhóm trong thời gian tới, nhóm
trưởng T cho biết Ch n tô rất muốn t ếp tụ du trì ho t n nhóm này
và sẽ ố ắn du trì lâu nhất ó thể tron thờ n th m u tr
Meth done ủ á nhóm v ên, trườn hợp m t tron số á nhóm v ên ảm
l u và n ừn u tr thì nhóm v ên ó vẫn ó thể th m ho t n nhóm
ể hỗ trợ ho á thành v ên mớ và h sẻ k nh n h ệm ủ bản thân”.
3.8. huyển gi h ạt động nhó :
Như vậy, qua quá trình can thiệp các thành viên trong nhóm gần như đã
ứng d ng được các kiến thức và kỹ năng trong việc điều trị của mình. Có thể
sau can thiệp các nhóm viên đã có thể tìm ra được phương thức hoạt động tự
lực của nhóm. Tuy vậy, vẫn có thành viên chưa có được sự thay đ i rõ rệt.
NVXH cần tìm hiểu xác định vấn đề và tiếp t c thực hiện chương trình can
78
thiệp. Do điều kiện thời gian không nhiều, nhân viên công tác xã hội kết thúc
nhóm, chuyển giao nhóm tự lực cho cán bộ tư vấn tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định.
- Cán bộ tư vấn là đối tượng tiếp nhận quản lý và duy trì hoạt động nhóm
trong thời điều trị nghiện của các thành viên. Qua đó, dựa trên các bước xây dựng
hoạt động hỗ trợ có sự tham gia của nhân viên xã hội, cán bộ tư vấn tiếp t c duy
trì và triển khai các hoạt động mới hiệu quả và thiết thực hơn cho nhóm.
- Các thành viên nhóm đều tán thành với sự tiếp quản của cán bộ tư vấn
- Các thành viên sẽ tiếp t c học tập sinh hoạt, trợ giúp nhau từ đây có
thể nhân rộng mô hình nhóm thành nhiều nhóm đồng đẳng khác.
- Vai trò của nhân viên xã hội: Trong quá trình ứng d ng hoạt động
công tác xã hội trong hỗ trợ hoạt động nhóm, vai trò của nhân viên xã hội
được tạo điều kiện và phát huy trong quá trình làm việc với nhóm và thúc đẩy
nhóm đạt m c tiêu chung. Ngoài ra, nhân viên xã hội c n đóng vai tr liên kết
nhóm với các nguồn lực tại chính cơ sở điều trị, với các cán bộ Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS tỉnh Nam Định và nguồn lực hỗ trợ bên ngoài như
Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ tâm lý cho người nghiện ma túy (PSD) nhằm
mang đến những hoạt động hỗ trợ hiệu quả cho người nghiện ma túy
Như vậy, việc ứng d ng công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người sử
d ng ma túy điều trị nghiện tại cộng đồng đã được triển khai sâu rộng và
đồng bộ trong nhóm. Qua đó, giúp đỡ các thành viên trong nhóm thiết lập mối
quan hệ tương tác đa chiều với các nguồn trợ giúp nhằm mang đến niềm tin
và nghị lực cho những thành viên đang điều trị cũng như tham gia nhóm nói
riêng và những người đang sử d ng ma túy nói chung. Bên cạnh đó, các thành
viên có điều kiện chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng của bản thân về những
khó khăn c n tồn tại cùng những nhu cầu, nguyện vọng cần đạt được để từ đó
thông qua những hoạt động nhóm có sự tham gia của nhân viên xã hội, các
79
nhóm viên tự khắc ph c những trở ngại và đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng
như những kỹ năng đối phó với các tình huống nguy cơ của người điều trị
nghiện.
Chính vì vậy, những hiệu quả từ hoạt động công tác xã hội nhóm trong
trợ giúp người nghiện điều trị nghiện đã góp phần xây dựng hiệu quả mô hình
trợ giúp tại cộng đồng cho người sử d ng ma túy. Qua đó, tạo tiền đề ứng
d ng mô hình này trên diện rộng: Từ mô hình thí điểm nhóm tại Cơ sở điều
trị methadone thành phố Nam Định sang áp d ng các nhóm khác tại cơ sở
cũng như trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần nâng cao hoạt động hỗ trợ cho
80
người nghiện ma túy hiện nay tại cộng đồng.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, biện pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh ph ng chống tệ nạn xã
hội và tội phạm nhưng tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn
mại dâm, ma túy vẫn di n biến vô cùng phức tạp, với tính chất ngày càng
nghiêm trọng, gây nhức nhối cho xã hội và trở thành nỗi lo của nhiều gia
đình. Đó được coi là hiện tượng bệnh lý” hoặc khuyết tật” kéo lùi sự phát
triển của xã hội. Bênh cạnh các nỗ lực từ các t chức trong và ngoài nước,
c n có những đóng góp không nhỏ từ phía các nhân viên xã hội_ những người
điều trị bệnh” và góp phần khắc ph c những khuyết tật” của xã hội.
Trên cơ sở làm rõ các hệ thống khái niệm, phạm trù đặt cơ sở cho việc
nghiên cứu, luận văn đã sử d ng các lý thuyết hệ thống, thuyết hành vi và
thuyết nhận thức xã hội để phân tích t ng hợp và lý giải những số liệu thu
thập được từ thực tế và từ cuộc điều tra về hoạt động điều trị nghiện tại Cơ sở
điều trị Methadone. Cho thấy, kết quả thu được tương đồng với giả thuyết
khoa học được đề ra Luận văn đã làm rõ những khó khăn và nhu cầu của
người tham gia điều trị. Qua đó, đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm
mở rộng, tăng cường mô hình hỗ trợ điều trị nghiện hiệu quả cho người tham
gia uống thuốc thay thế Methadone. Dựa trên nghiên cứu trên có thể rút ra
những nhận định có tính kết luận như sau
Về những khó khăn người điều trị đang gặp phải: Phần lớn họ đều gặp
những vấn đề khó khăn nhất định. Các khó khăn đó bao gồm các khó khăn
trong vấn đề tâm lý, vể thể chất, khó khăn trong việc duy trì điều trị do các
yếu tố về thời gian, phương tiện và điều kiện công việc ảnh hưởng đến sự
tham gia thường xuyên của người điều trị. Bên cạnh đó, những định kiến và
hệ tư tưởng của cộng đồng xã hội dẫn đến người nghiện ít được tiếp nhận
81
những can thiệp và quan tâm từ cộng đồng trong các vấn đề của họ .
Về các hoạt động trợ giúp hiện nay tại cộng đồng: Khi nghiên cứu
những phương thức trợ giúp cho người điều trị khi gặp khó khăn nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng đã có những biện pháp hỗ trợ cho NNMT tuy nhiên các hình
thức chưa chuyên nghiệp mang tính kinh nghiệm và chưa giải quyết tận gốc
vấn đề. Khi gặp khó khăn người điều trị Methadone đã có những hình thức
riêng ứng phó với những khó khăn của bản thân mình. Chủ yếu là việc tự
mình giải quyết, sắp xếp công việc và cuộc sống để phù hợp với quy trình điều trị.
Những sự trợ giúp này đều chưa mang lại hiệu quả như họ mong muốn.
Vận d ng công tác xã hội nhóm: Hoạt động công tác xã hội tại cơ sở là
việc can thiệp nhóm trợ giúp NNMT nhằm nâng cao hoạt động nhóm tự lực,
giúp đỡ các thành viên trong nhóm nâng cao năng lực cá nhân, duy trì và điều
trị có hiệu quả trong thời gian uống thuốc thay thế methadone.
Qua đó, vai tr của nhân viên xã hội đã được khẳng đinh trong quá
trình trợ giúp với NSDMT tại cộng đồng. Thông qua mô hình nhóm tự lực,
nhân viên xã hội đã tư vấn: cung cấp thông tin b ích , những kiến thức từ ma
túy và tác hại của ma túy đến đời sống và hoạt động điều trị nghiện của các
thành viên. Thêm vào đó, nhân viên xã hội còn là cấu nối, kết hợp với các t
chức ban ngành, kết nối với các cán bộ tại Cơ sở cũng như các tố chức chuyên
ngành cùng triển khai và xây dựng mô hình hoạt động bước đầu của công tác
xã hội nhóm cho Nhóm Thành Công và đã đem lại kết quả đáng kể cho thấy
sự thay đ i của các thành viên: Họ được cải thiện sức khỏe, được thăm khám,
điều trị kịp thời với những trường hợp tái nghiện hoặc tác d ng ph của
thuốc, đồng thời các thành viên c n được quan tâm, động viên, chia sẻ thiết
thực từ nhân viên xã hội cũng như các tấm gương điển hình trong các bu i tư
vấn nhóm. Tất cả những kết quả đáng mừng đó đã cho thấy phần nào vai trò
82
và ý ngh a của một hoạt động nhóm có sự tham gia của nhân viên xã hội.
HUYẾN NGHỊ
Xuất phát từ nhu cầu của người nghiện ma túy đối với dịch v CTXH
trong hỗ trợ điều trị nghiện, chúng tôi xin đưa ra một vài khuyến nghị như
sau:
ối vớ n ười l m dụng ma túy: Hỗ trợ t chức và triển khai các
chương trình điều trị cai nghiện tại cộng đồng và ngoại trú dưới nhiều hình
thức cai nghiện. Đưa người nghiện đến gần hơn với các dịch v hỗ trợ, tham
gia các chương trình giáo d c, dạy nghề ở trung tâm.Cung cấp các dịch v
tham vấn tâm lý xã hội cho đối tượng để họ có quyết tâm cai, vượt qua những
rối loạn về tâm lý, thần kinh và thay đ i hành vi trong và sau quá trình cai
nghiện.T chức các lớp học kỹ năng giúp đối tượng có thể kiểm soát được
căng thẳng thần kinh (stress), kiểm soát sự giận giữ nhằm tránh gây ra những
t n thương cho người thân và gia đình. Hỗ trợ chương trình tái h a nhập cộng
đồng cho đối tượng như hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hay vay vốn tập trung sản
xuất tăng thu nhập đảm bảo n định cuộc sống. T chức các nhóm tự giúp
trong và sau quá trình cai nghiện để đối tượng có cơ hội chia sẻ, học hỏi và
cùng giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn.
ối vớ ình n ười nghiện: Cung cấp kiến thức vể ma túy, cách
thức chăm sóc, hỗ trợ người nghiện ma túy. Tham vấn gia đình có người
nghiện để họ vượt qua khó khăn và cùng hợp tác hỗ trợ tích cực người nghiện
trước, trong và sau khi cai nghiện.Tập huấn những kỹ năng chăm sóc sức
khỏe, tâm lý, tình cảm cho thành viên gia đình để họ cùng tham gia vào quá
trình giúp đỡ đối tượng. Tìm kiếm, kết nối gia đình với các nguồn lực bên
trong và bên ngoài giúp gia đình n định, yên tâm giúp đỡ người nghiện. Ví
d như trong nhiều trường hợp, gia đình người nghiện ma túy có khó khăn về
kinh tế, không thể hỗ trợ được người nghiện, nhân viên xã hội có thể giúp họ
kết nối với các nguồn lực vay vốn, học cách kinh doanh, sản xuất nâng cao
83
đời sống gia đình để từ đó phần nào yên tâm về kinh tế và hợp tác hỗ trợ đối
tượng. Giúp gia đình chuẩn bị tâm thế đón nhận và hỗ trợ đối tượng hồi gia,
tái hòa nhập cộng đồng.
ối vớ Cơ sở u tr nghiện bằng thuốc thay thế Methadone t i tp.
N m nh: Phối hợp với các đơn vị triển khai các hoạt động như truyền
thông, quảng bá hiệu quả chương trình điều trị Methadone trên các phương
tiện thông tin đại chúng như Báo Nam Định, Truyền hình… in ấn và cấp phát
tờ rơi, pano, áp phích… Cơ sở cần thường xuyên phối hợp với các chuyên gia
t chức hỗ trợ kỹ thuật như tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm, khám định kỳ, công
tác chuyển tiếp… Phối hợp với các cơ sở trong điều trị ARV, các dịch v như
Lao, Tâm thần, các bệnh lây truyền qua đường tình d c… cũng là những dịch
v chuyển tiếp của chương trình. Triển khai mở rộng các cơ sở điều trị trên
địa bàn toàn tỉnh trong những năm tới cũng như kế hoạch chuẩn bị nguồn
kinh phí để hoạt động của chương trình trong thời gian tiếp theo được bền
vững. Bên cạnh đó, triển khai xây dựng mô hình trợ giúp có sự tham gia của
nhân viên xã hội trong hoạt động của các đối tượng tham gia điều trị tại cơ sở
nhằm đáp ứng nhu cầu và giải quyết khó khăn của chính những người điều trị
nghiện tại đây.
ối với c n ng xã h i: Thực hiện các chương trình giáo d c nhằm
nâng cao nhận thức của mọi người trong cộng đồng, tại các trường học, công
sở về vấn đề ma tuý và những hệ luỵ của ma tuý đối với người nghiện và
người xung quanh; Hỗ trợ, vận động cộng đồng hiểu biết về vấn đề sử d ng
các chất gây nghiện, không có hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nghiện; Thực hiện vận động chính sách cho người nghiện nhằm đáp ứng nhu
cầu hỗ trợ của đối tượng và gia đình. Góp phần xây dựng các chính sách xã
hội và pháp luật liên quan đến hỗ trợ người nghiện và gia đình.
ối với nhân viên xã h i:Nhân viên xã hội là người tư vấn, tham vấn,
hỗ trợ nhóm trang bị kiến thức và kỹ năng để giúp họ thay đ i nhận thức và
có khả năng đương đầu với những tình huống và thách thức trong khi tham
84
gia điều trị qua đó giúp họ tăng cường sức mạnh và sự tự tin, nâng cao động
lực để từ bỏ ma túy. Để quá trình hỗ trợ hiệu quả cần có kế hoạch nhóm c
thể, trong đó nhân viên xã hội cần quan tâm đến nhu cầu của cá nhân người
nghiện, gần gũi, chia sẻ với họ những tâm tư cũng như khó khăn họ gặp phải
để tìm cách tháo gỡ. Nhân viên xã hội đồng hành cùng người nghiện để làm
cùng thân chủ, không quyết định hoặc làm thay. Từ đó, giúp người nghiện ma
túy điều trị tại đây phát huy nội lực, n định sức khòe, tâm lý và hòa nhập với
cộng đồng. Vai trò của nhân viên xã hội trong trợ giúp người điều trị nghiện
là rất cần thiết, góp phần không nhỏ trong vấn để phòng chống tái nghiện và
giúp người nghiện điều trị ph c hồi và hòa nhập cộng đồng thực sự. Để phát
huy hoạt động trợ giúp, cần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên xã hội tại
địa phương và các Cơ sở điều trị Methadone thông qua quá trình đào tạo và
tập huấn bài bản. Nhân viên xã hội thực hiện kết nối các chương trình hỗ trợ
tâm lý tạo điều kiện để họ được tư vấn, từ bỏ ma túy và tiếp cận các dịch v
hỗ trợ hòa nhập. Ngoài ra, nhân viên xã hội tăng cường công tác thông tin,
truyền thông giáo d c trong cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết về ma túy và
85
tác hại của nó, xóa bỏ sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người nghiện.
TÀI LIỆU TH HẢ
1. Chiến lược quốc gia ph ng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến
năm và định hướng đến năm .
2. C c ph ng chống tệ nạn xã hội – Bộ LĐ- TB&XH, Báo áo tổn kết
ôn tá phòn hốn m t 2 12.
3. C c ph ng chống tệ nạn xã hội , Tà l ệu tập huấn G ảm th ểu
tá h dự phòn lâ nh ễm HIV, dự phòn tá n h ện theo d và ánh
á á ho t n dự án”, Tài liệu tập huấn dùng cho BQLD tỉnh và
các Trung tâm chữa bệnh giáo d c lao động xã hội.
4. C c ph ng chống tệ nạn xã hội , Tru n thôn th ổ hành v
tron n th ệp dự phòn lâ nh ễm HIV – Tài liệu dành cho các học
viên trong các trung tâm giáo d c lao động xã hội.
5. C c ph ng chống tệ nạn xã hội , Tà l ệu nân o k ến thứ
quản lý, áo dụ ho án b Trun tâm hữ bệnh, áo dụ l o n
xã h tập , ,
6. Luật ph ng, chống ma túy , Ban hành ngày và được
sửa đ i, b sung năm , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, khoản 2
và điều , điều a, điều , điều và điều 33.
7. Nghị định NĐ-CP sửa đ i, b sung một số điều của Nghị định
số NĐ-CP về chế độ áp d ng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh, t chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và chế độ áp d ng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
8. Nghị định NĐ-CP ngày quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đ i, b sung một số điều của Luật ph ng, chống ma túy về
quản lý sau cai nghiện ma túy.
9. Nghị định số ngày quy định về t chức cai nghiện
86
ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
10. Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Công an tỉnh Nam Định
(2011), Báo cáo kết quả tổn u tr ơ bản, ôn tá sưu tr , ấu
tranh chuyên án của lự lượn CS TTP v m t ợt I năm 2 11.
11. Quyết định số QĐ-TTg ngày phê duyệt chiến lược
quốc gia ph ng chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm
và định hướng đến năm .
12. S tay thông tin điều trị Methadone dành cho người bệnh, T chức FHI
13. Tài liệu Hội Thảo Quốc Tế tại Việt Nam , Cá rố lo n n h ện
hất và HIV ở V ệt N m.
14. Tài liệu tập huấn Ma túy và xã hội FHI,
15. Tài liệu tập huấn Tư vấn điều trị nghiện ma túy FHI,
16. Thông tư số TT-BLĐTBXH ngày tháng năm của
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế
quản lý, tư vấn, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm
Chữa bệnh – Giáo d c Lao động Xã hội.
17. Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày tháng
năm về Quy định quản lý và sử d ng kinh phí thực hiện chế độ
áp d ng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và mi n,
giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và t chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng..
18. Trung tâm thông tin và giáo d c sức khỏe TP Hồ Chí Minh , Sổ
t th m vấn HIV IDS.
19. Chu Quốc n , Thông tin, giáo d c và truyền thống thay đ i
hành vi ph ng chống HIV IDS, Dự án ph ng chống HIV IDS ở
87
Việt Nam, Ngân hàng thế giới.
20. Hoàng Bảo Châu , nghiện ma túy và cơ chế gây nghiện ma túy ,
K yếu hội thảo khoa học về công tác cai nghiện và ph c hồi cho người
nghiện ma túy Bộ LĐ - TB XH, C c ph ng chống tệ nạn xã hội.
21. Trần Xuân Kỳ , G áo trình Trợ p xã h , NXB Lao dộng -
Xã hội .
22. Phan Thị Mai Hương, , Luận án tiến sỹ Tìm hiểu đặc điểm
nhân cách, hoàn cảnh xã hội của thanh niên nghiện ma túy và mối
tương quan giữa chúng.
23. Bùi Thị Xuân Mai, (2013), Giáo trình chất gây nghiện xã hội, NXB
Lao dộng - Xã hội.
24. Bùi Thị Xuân Mai – Nguy n Tố Như , Tham vấn điều trị nghiện
ma túy, Nxb Lao động xã hội.
25. Hoàng Bích Ngọc- TS Nguy n Như Chiến, ặ ểm tâm lý n ười
ph m t i ma túy, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2010.
26. Phan Trọng Ngọ, . Các lý thuyết phát triển tâm lý người. Nhà
xuất bản sư phạm.
27. Phan Trọng Ngọ Dương Diệu Hoa, Nghuy n Thị Mùi, Tâm lý
học hoạt động và khả năng ứng d ng vào l nh vực dạy học, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội
28. Nguy n Tiệp , G áo trình Chính sá h xã h , NXB Lao động -
Xã hội
29. Hoàng Huyền Trang, Bùi Thị Xuân Mai, Romeoyap , Tài liệu
Tập huấn Hỗ trợ tâm lý xã hội cho những người d bị t n thương, T
chức Quốc tế ph c v Cộng động và Gia đình – T chức Liên Hợp
Quốc – Bộ LĐTBXH.
30. Quang Uy, Tình hình nghiện ma túy và chất gây nghiện, trên Epphata
88
Việt nam số 7.
31. ri-Rosmari Rosmarin và Niamh Eastwood , Một cuộc cách
mạng thấm lặng - Các chính sách phi hình sự hóa ma túy trên toàn cầu,
Viện nghiên cứu Quốc gia Hoa Kỳ về lạm d ng ma túy NID , Cơ
chế tác động của ma túy lên não.
32. CARE (2001), B ôn ụ và hướn dẫn ôn tá vận n
33. Laura E. Beck (1994), Child Development, Allyn and Bacon.
34. Sreud-K.Jung-G.Dachelard-G.Tucci-V.Duldes Phân tâm học
89
và văn hóa nghệ thuật. Nhà xuất bản văn hoá thông tin.
PHỤ LỤC 1
BẢNG HỎI
Chào bạn, bảng hỏi phỏng vấn này là một trong những nội dung nghiên
cứu luận văn với đề tài
Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ điều trị nghiện cho người
nghiện ma túy tại cộng đồng Nghiên cứu trường hợp tại Cơ sở điều trị
Methadone thành phố Nam Định ”. Chúng tôi đánh giá cao sự tham gia của
bạn trong cuộc nghiên cứu này. Một số câu hỏi mang tính chất riêng tư, nhưng
tất cả những thông tin bạn chia sẻ sẽ được giữ kín hoàn toàn và sẽ chỉ được sử
d ng vào m c đích nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi rất vui mừng nếu bạn dành ít
thời gian để trả lời những câu hỏi dưới đây. Những câu trả lời của bạn sẽ vô
cùng có ích cho nghiên cứu của chúng tôi.
MÃ SỐ BỆNH NHÂN:
Tu i:
Trình độ học vấn :
Tình trạng hôn nhân
Họ tên người phỏng vấn Chữ ký
Phần dành cho giám sát viên
/ /
(Ngày / Tháng / Năm) Ngày kiểm tra và nghiệm thu
90
Họ tên cán bộ giám sát Chữ ký
I. H ạt động điều t ị nghiện c c TP b ng thuốc eth d ne tại sở
1 Từ khi tham gia điều trị tại Cơ sở Mức độ
Methadone, bản thân bạn có sự thay Tốt Bình Thấp
đ i như thế nào so với thời điểm chưa thường
tham gia điều trị
1. Về thể chất.
2. Về tinh thần
3. Chất lượng cuộc sống
2 Hoạt động nào tại Cơ sở điều trị
Methadone hỗ trợ điều trị hiệu quả cho
bạn
1. Tư vấn điều trị.
2. Khám lâm sàng và xét nghiệm. ( n mã số tươn ứn )
3. Điều trị theo giai đoạn d liều,
chỉnh liều, duy trì
4. Xử lý các tác d ng không mong
muốn.
Trong quá trình điều trị tại Cơ sở
3 Methadone, bạn có sử dụn m t
không?
1. Có
2. Không
Nếu có, bạn ó dùn hun bơm k m
tiêm không?
91
1. Có
2. Không
4 Tình trạng v ệ làm của bạn thay đ i Trước khi Trong quá
như thế nào điều trị trình điều trị
Việc làm n định 1.
Công việc không n định 2.
Chưa có việc làm 3.
II. Nhu cầu
5 Khi tham gia điều trị tại Cơ sở
1.
Methadone, bạn có nguyện vọng gì
2.
Từ bỏ ma túy
3.
Ph c hồi sức khỏe ( n mã số tươn ứn )
4.
Có việc làm
5.
Xây dựng gia đình
H a nhập cộng đồng
Bạn cần phải làm gì để đạt được Ghi rõ
nguyện vọng ấy
6 Bên cạnh việc điều trị bẳng thuốc thay
thế Methadone, các d h vụ tế nào
khác mà bạn có nhu cầu điều trị
Điều trị viêm gan B, C ( n mã số tươn ứn ) 1.
2. Điều trị RV
3. Điều trị nhi m trùng cơ hội
4. Điều trị Lao
5. Điều trị chuyên khoa tâm thần
92
6. Không có nhu cầu điều trị
7 Trong thời gian điều trị tại Cơ sở, bạn
có nhu cầu hỗ trợ về tâm lý không?
( n mã số tươn ứn ) 1. Có
2. Không
Nếu có, nhu cầu hỗ trợ tâm lý nào sau
đây
1. Các mối quan hệ trong cuộc ( n mã số tươn ứn )
sống
Giải quyết các cảm xúc tiêu cực 2.
Nhu cầu được đồng cảm 3.
8 Bạn có mong muốn tiếp cận các loại
hình hỗ trợ nào sau đây
Hỗ trợ kinh tế vay vồn 1.
2. Hỗ trợ xã hội nhà ở ( n mã số tươn ứn )
Hỗ trợ việc làm 3.
Hỗ trợ chống tái nghiện 4.
9 Điều gì là qu n trọn nhất tron v ệ
hỗ trợ u tr cho bạn
Sức khỏe tốt 1.
2. Sự quan tâm của gia đình, người ( n mã số tươn ứn )
thân
3. Nghị lực và quyết tâm từ bỏ ma
túy
4. H a nhập với cộng đồng xã hội
10 i có thể giúp bạn đạt được mong Ghi rõ
93
muốn đó
III. T ở ngại
11 Để duy trì điều trị, bạn gặp phải những
khó khăn nào sau đây
( n mã số tươn ứn ) Công việc 1.
Khoảng cách 2.
Tái sử d ng ma túy 3.
Thời gian 4.
Nguyên nhân vì sao bạn gặp khó khăn Ghi rõ
ấy
12 Bên cạnh những lợi ích từ Methadone
mang lại, bạn c n gặp phải những tá
dụn khôn mon muốn nào của thuốc
Táo bón 1.
2. Các vấn đề răng miệng ( n mã số tươn ứn )
Tăng tiết mồ hôi 3.
Giảm khả năng tình d c 4.
Đau cơ, khớp 5.
13 Những yếu tố nào sau đây có nguy cơ
ảnh hưởng đến việc điều trị của bạn
1. Mâu thuẫn gia đình
2. Định kiến xã hội ( n mã số tươn ứn )
Nhận thức, quan điểm sống của 3.
bản thân
94
Mức độ
Khi tham gia điều trị tại Cơ sơ Rất Thường Đôi Không
Methadone, bạn nhận được sự quan thường xuyên khi có
tâm như thế nào xuyên
14
1. Gia đình, người thân
2. Bạn bè, đồng nghiệp
3. Hàng xóm
4. Cán bộ phường, xã Hội ph nữ
Đoàn thanh niên
95
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của bạn!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
Câu 1: Nhu cầu của bạn hiện nay là gì?
Câu 2: Bạn có mong muốn hỗ trợ về sức khỏe hay không?
Câu 3: Bạn có gặp những vấn đề gây ảnh hưởng tâm lý cho bạn hay
không?
Câu 4: Những ảnh hương hương tâm lý của bạn là gì? Vì sao?
Câu i là người có thể trợ giúp cho bạn?
Câu 6: Bạn có nhu cầu trợ giúp từ phía nhân viên xã hội hay không?
96
Câu 7: Bạn có mong muốn hỗ trợ chống tái nghiện hay không?