Công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Phú Yên (1995-2015)
lượt xem 4
download
Những năm đầu sau tái lập tỉnh, Phú Yên là một tỉnh nghèo có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ cao; đời sống nhân dân khó khăn. Do đó tỉnh Phú Yên luôn chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo, nhằm ổn định đời sống nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Phú Yên (1995-2015)
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 71 CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở TỈNH PHÚ YÊN (1995 - 2015) Trần Văn Tàu* Tóm tắt Những năm đầu sau tái lập tỉnh, Phú Yên là một tỉnh nghèo có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ cao; đời sống nhân dân khó khăn. Do đó tỉnh Phú Yên luôn chú trọng đến công tác xóa đói giảm nghèo, nhằm ổn định đời sống nhân dân. Với sự nỗ lực phấn đấu, chính quyền và nhân dân Phú Yên đã tiến hành thắng lợi công cuộc phát triển kinh tế, gắn với công tác xóa đói giảm nghèo qua từng chặng đường; góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Từ khóa: xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, Phú Yên 1. Đặt vấn đề với những nhiệm vụ được đề ra rõ ràng. Phú Yên là tỉnh thuộc Duyên hải Nam 2. Công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Trung Bộ, được chính thức tái lập vào ngày Phú Yên qua các giai đoạn 1 - 7 - 1989 theo Nghị quyết của Quốc hội 2.1. Giai đoạn 1995 - 2000 khóa VIII kỳ họp thứ 5 (ngày 30 - 6 - Thực hiện Đề án Chương trình xóa đói 1989). Những năm đầu sau tái lập tỉnh, Phú giảm nghèo tỉnh Phú Yên năm 1995 - 2000, Yên là một tỉnh nghèo có nền kinh tế nông công tác xóa đói, giảm nghèo được tỉnh nghiệp là chủ yếu với xuất phát điểm kinh Phú Yên triển khai bằng các chương trình, tế thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, việc thu hút dự án và nhiều hoạt động tích cực nhằm đầu tư nước ngoài và viện trợ của các tổ giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho chức quốc tế chưa đáng kể, lao động chưa người lao động. Nhất là “năm 1995, quỹ có việc làm và thiếu việc làm chiếm tỷ lệ xóa đói giảm nghèo tỉnh được thành lập và cao, thiên tai lũ lụt thường xảy ra. Đời sống huy động được 9 tỷ đồng đóng góp, giải nhân dân khó khăn, thiếu thốn, nhất là ở quyết việc làm trên 1.500 lao động”[12, miền núi cao, hải đảo, vùng căn cứ cách tr.314]. Trong 5 năm 1996 - 2000, nhiều hộ mạng… Theo kết quả điều tra năm 1992 - nghèo đã được vay vốn của các tổ chức tín 1993 của Cục thống kê, toàn tỉnh Phú Yên dụng và được hỗ trợ trong các lĩnh vực dịch có 35.556 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 24,51%) vụ cơ bản như giáo dục, y tế, tạo việc làm. và 1.325 hộ đói (chiếm tỷ lệ 3,72)[8]. Do Tỉnh Phú Yên “đã tổ chức cho vay 51.047 đó trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã lượt hộ nghèo với tổng số tiền 76.331 triệu hội, tỉnh Phú Yên luôn chú trọng đến công đồng, giải quyết việc làm cho hơn 70.000 tác xóa đói, giảm nghèo. Đảng bộ, chính lao động thuộc diện đói nghèo”[9]; “đã tiến quyền và nhân dân Phú Yên đã nỗ lực để hành cấp 56.830 giấy chứng nhận miễn hoàn thành thắng lợi công cuộc phát triển giảm viện phí và 57.227 thẻ bảo hiểm y tế kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp cho người thuộc diện đói nghèo…đã có hóa, hiện đại hóa gắn với công tác xóa đói, 26.190 lượt người nghèo được khám và giảm nghèo qua từng chặng đường cụ thể chữa bệnh miễn phí, với tổng kinh phí thực ___________________________ hiện khám chữa bệnh là 1.509 triệu * ThS, Trường Đại học Phú Yên đồng”[9]; “Từ năm 1998 đến năm 2000 đã
- 72 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN xét miễn giảm học phí cho 10.111 lượt học tr.172]. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả sinh, miễn giảm các khoản đóng góp xây công tác xóa đói giảm nghèo, tỉnh Phú Yên dựng trường lớp cho 25.573 lượt học sinh đã huy động nhiều nguồn lực; tổ chức cho nghèo và học sinh miền núi với tổng kinh người nghèo tham gia các lớp hướng dẫn phí 810 triệu đồng”[9]. biết cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật; xây Đồng thời, tỉnh Phú Yên còn chú trọng dựng mô hình sản xuất ở các xã miền núi; đến công tác hỗ trợ cho đồng bào dân tộc giải ngân vốn tín dụng ưu đãi cho hộ thiểu số về lương thực, thực phẩm và dụng nghèo, nhằm giúp hộ nghèo phát triển sản cụ sinh hoạt gia đình. Xây dựng cơ sở hạ xuất và vươn lên thoát nghèo. Việc khám tầng cho các xã nghèo miền núi đặc biệt chữa bệnh cho người nghèo và miễn giảm khó khăn bao gồm 60 km đường giao thông học phí cho học sinh nghèo cũng được thực nông thôn, 4,5 km điện cao thế, 4 đập thủy hiện khá tốt. Trong năm 5 năm (2001 - lợi phục vụ 70 ha lúa nước, 11 km thủy lợi 2005), toàn tỉnh “đã có 292.449 lượt người tự chảy, 1 hồ dân sinh, cải tạo môi trường 8 nghèo được khám và chữa bệnh miễn phí, giếng nước và 1 hệ thống thủy điện nhỏ. với tổng số tiền hơn 6.305 triệu đồng”[10]. Tổng kinh phí thực hiện là 6.872 triệu “Trong 3 năm 2001 - 2003, các địa phương đồng[9]. Công tác định canh định cư cho trong tỉnh đã thực hiện miễn giảm học phí đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã được các cho 63.522 học sinh nghèo, học sinh miền địa phương trong tỉnh quan tâm: Trong 5 núi”[10]. năm đã định canh, định cư cho 3.570 hộ Bên cạnh đó tỉnh còn thực hiện miễn đồng bào dân tộc thiểu số, ổn định cho 336 thuế nông nghiệp cho hộ nghèo, hỗ trợ cho hộ dân di cư tự do và dãn dân 526 hộ[9]. hộ nghèo xây dựng nhà ở,... nhằm giúp Đặc biệt là tỉnh đã tổ chức các lớp hướng người nghèo vượt qua khó khăn, ổn định dẫn cho người nghèo về kỹ thuật canh tác, cuộc sống. Kết quả là “tốc độ giảm nghèo nuôi trồng, lựa chọn cây trồng vật nuôi phù của tỉnh từ 15,32% năm 2001 giảm còn hợp, tổ chức sản xuất có hiệu quả. Nhờ đó, 5,12% cuối năm 2005. Đặc biệt tỷ lệ hộ số hộ đói nghèo của tỉnh giảm từ 35.457 hộ nghèo của 3 huyện miền núi từ 26,27% năm 1995, chiếm tỷ lệ 25,3% xuống còn (năm 2001) giảm còn 11,29% cuối năm 13.531 hộ năm 2000, chiếm tỷ lệ 8% (theo 2005”[11]. Trong 5 năm (2001 - 2005), chuẩn hộ nghèo cũ)[9]. Đây là những kết cũng đã xuất hiện nhiều mô hình xóa đói, quả bước đầu rất có ý nghĩa, thể hiện quyết giảm nghèo, vươn lên làm giàu có hiệu quả, tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và như mô hình cho mượn vốn phát triển đàn người dân, tạo tiền đề cho Phú Yên gặt hái bò - xóa đói, giảm nghèo của huyện Phú được nhiều thành tựu trong những giai đoạn Hòa; mô hình phụ nữ giúp nhau làm kinh tế phát triển tiếp theo. xóa 2.300 hộ nghèo, phụ nữ làm chủ hộ của 2.2. Giai đoạn 2001 - 2005 Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; mô hình tập Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ trung xóa nhà tạm của Hội Cựu chiến binh trương của Đảng về phát triển kinh tế - xã tỉnh... Đây là kết quả rất có ý nghĩa làm tiền hội và xóa đói, giảm nghèo, Đại hội Đại đề để tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XIII chương trình xóa đói, giảm nghèo giai đoạn (2000) đã đề ra chủ trương: “Tiếp tục thực 2006 - 2010 với những bước đột phá mới. hiện chương trình xóa đói giảm nghèo”[3, 2.3. Giai đoạn 2006 - 2010
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 73 Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - và có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng xã hội 5 năm (2006 - 2010) và phương vốn vay, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh định cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành tế - xã hội 10 năm (2006 - 2015) do Đại hội nghề trong nông thôn cũng được tỉnh Phú Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ Yên quan tâm phát triển thông qua xây XIV đề ra là: “Tiếp tục giảm các hộ dựng các cụm công nghiệp; việc bảo tồn và nghèo… Nâng cao mức sống các hộ đã phát huy các làng nghề truyền thống, đào thoát nghèo, hạn chế tình trạng tái nghèo. tạo nghề cho lao động phổ thông và liên kết Đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống xuất khẩu lao động được chú trọng đã góp còn 9% (theo tiêu chí mới)”[4, tr.178]. phần đáng kể vào công tác giảm nghèo. Công tác xóa đói, giảm nghèo tiếp tục được Các chương trình dự án đã đem lại nhiều tỉnh Phú Yên quan tâm, lồng ghép nhiều lợi ích cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú chương trình dự án hỗ trợ trực tiếp cho hộ Yên, nhất là đối với người nghèo: “Qua kết nghèo. Trong 5 năm (2006 - 2010), các địa quả khảo sát mức sống năm 2010 có phương đã triển khai chương trình đầu tư 31,63% hộ dân cư được hưởng lợi từ dự cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo đặc biệt khó án/chính sách giảm nghèo (cả nước 26,7%). khăn, vùng bãi ngang ven biển với các công Trong đó 10,78% hộ được hỗ trợ mua thẻ trình phục vụ dân sinh, bao gồm: đường bảo hiểm y tế; 9,03% hộ miễn giảm chi phí giao thông nông thôn, trường học, chợ, hệ khám chữa bệnh cho người nghèo; 4,17% thống thủy lợi và kè ngăn mặn. Những miễn giảm học phí cho người nghèo”[1, công trình được xây dựng đã phục vụ nhu tr.49]. cầu đi lại, sinh hoạt và phát triển sản xuất, 2.4. Giai đoạn 2011 - 2015 nhất là ở các vùng nghèo, vùng bãi ngang Phát huy những thành tựu đạt được, Đại ven biển. Chi nhánh Ngân hàng chính sách hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ xã hội tỉnh triển khai hỗ trợ vốn tín dụng ưu XV đã đề ra chủ trương: “Đẩy mạnh công đãi đối với hộ nghèo kịp thời, chu đáo đã tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo giảm giúp cho hàng ngàn hộ vươn lên thoát nghèo nhanh và bền vững… Đa dạng hóa nghèo, cải thiện cuộc sống. các nguồn lực và phương thức để đảm bảo Đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát giảm nghèo bền vững, nhất là tại các vùng triển nông thôn tỉnh Phú Yên thực hiện hỗ đặc biệt khó khăn”[5, tr.80]. Trong 5 năm trợ giống cây trồng, vật nuôi cho hộ nông (2011 - 2015), công tác giảm nghèo được dân nghèo phát triển sản xuất; triển khai tỉnh Phú Yên xây dựng kế hoạch cụ thể, nhiều mô hình giảm nghèo có kết quả như: gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa Mô hình trồng cỏ nuôi bò, mô hình nuôi cá phương với giảm nghèo bền vững. Triển nước ngọt, mô hình chăn nuôi gia súc gia khai các chương trình dự án giảm nghèo, cầm và mô hình sạ lúa theo hàng. Đã tổ Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội chức hơn 40 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ tỉnh đã cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, thuật với 1.349 người nghèo tham gia, giúp học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. cho người nghèo có được kiến thức và kỹ Hầu hết số hộ vay vốn đã tiến hành sản năng tổ chức sản xuất. Đây được coi là xuất kinh doanh hiệu quả vươn lên làm ăn bước ngoặt trong công tác giảm nghèo ở khá giả và thoát nghèo; hàng ngàn học sinh, Phú Yên, vì đã giúp cho hộ nghèo chủ động sinh viên có cơ hội đến trường, được đào
- 74 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN tạo nghề, tìm kiếm việc làm và vươn lên khăn đã hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ thoát nghèo bền vững. Thực hiện chính nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở các sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo, hộ cận xã nghèo và vùng khó khăn đã giúp cho nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sống tại nhân dân miền núi, vùng xa cải thiện đời vùng đặc biệt khó khăn đã tạo điều kiện sống, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo. cho “gần 02 triệu lượt người được khám Thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất chữa bệnh, trong đó nội trú: 92.796 lượt cho người nghèo, Sở Nông nghiệp và Phát người và ngoại trú là 1.900.480 lượt người, triển nông thôn đã phối hợp với các sở, với tổng kinh phí là 355.388 triệu ngành, cùng các địa phương thực hiện hỗ đồng”[13]. Chương trình xóa nhà ở tạm cho trợ giống vật nuôi, cây trồng cho hộ nông hộ nghèo cũng được thực hiện khá tốt, dân nghèo phát triển sản xuất, nhờ đó thu được nhân dân tích cực tham gia và đồng nhập bình quân người dân nông thôn từ tình ủng hộ: Đã hỗ trợ xóa gần 6.000 nhà ở 11,94 triệu đồng/người/năm 2010 lên tạm hộ nghèo, hộ gia đình chính sách[6, khoảng 23,4 triệu đồng/người/năm 2015 tr.26]. Công tác hỗ trợ tiền điện cho hộ [15]. Đặc biệt là dự án nhân rộng mô hình nghèo được triển khai kịp thời và chu đáo: giảm nghèo bền vững được triển khai, bao Riêng năm 2015, hỗ trợ trợ tiền điện cho gồm chăn nuôi bò lai sinh sản, trồng rừng, 47.112 lượt hộ, với tổng kinh phí thực hiện trồng cao su, nuôi bồ câu pháp…Với 661 là 9,7 tỷ đồng[14], góp phần giảm bớt khó hộ nghèo tham gia (trong đó có 207 hộ khăn cho người nghèo và đảm bảo an sinh nghèo dân tộc thiểu số và 454 hộ nghèo xã hội theo chủ trương của Chính phủ. khác), thu hút 1.332 lao động, tổng kinh phí Tỉnh Phú Yên đã lồng ghép nhiều thực hiện là 10.015 triệu đồng[13], đã đem chương trình dự án trong công tác giảm lại nhiều lợi ích cho người nghèo. nghèo đem lại hiệu quả thiết thực. Với dự Các chương trình dự án được triển khai án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thực hiện kịp thời, đầy đủ đã tác động trực các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống người ven biển và hải đảo, các địa phương đã nghèo, giúp hộ nghèo phát triển kinh tế, ổn triển khai thực hiện đầu tư 85 công trình định đời sống, tạo việc làm, tăng thu nhập. phục vụ dân sinh, gồm 50 công trình đường Trong năm 05 năm đã có 37.614 hộ thoát giao thông nông thôn, 06 trường học, 03 nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 19,46 % năm chợ, 02 hệ thống thủy lợi, 01 kè ngăn mặn; 2011 xuống còn 7,72 % năm 2015 (theo 02 công trình nước sạch; 01 công trình mở tiêu chí mới)[13]. Riêng khu vực nông thôn rộng trạm y tế; 03 công trình điện đường; có 36/88 xã đạt tỷ lệ hộ nghèo 9,15%, 16 công trình nhà văn hóa; 01 công trình chiếm 41% số xã trên địa bàn tỉnh[15]; đã sân vận động và duy tu, sữa chữa, bảo tạo việc làm mới cho 116.780 lượt lao dưỡng 22 công trình[13]. Đây là những động. Giảm tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành công trình đã đáp ứng nhu cầu và thu lợi rõ thị từ 4,8% năm 2010 xuống còn 4% năm rệt về kinh tế, giảm chi phí sản xuất, nâng 2015; nâng tỉ lệ thời gian sử dụng lao động cao giá thu mua sản phẩm, góp phần cải nông thôn từ 85% năm 2010 lên 88% năm thiện đời sống nhân dân vùng bãi ngang 2015. Do đó, tính bền vững trong công tác ven biển. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giảm nghèo đã được cải thiện đáng kể, hộ các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó tái nghèo và nghèo phát sinh mới chiếm tỷ
- TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 14 * 2017 75 lệ nhỏ, giảm nhiều so với các giai đoạn giảm nghèo chưa thực sự bền vững; tỷ lệ hộ trước đây. nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, Công tác xóa đói, giảm nghèo, đã góp vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh phần nâng cao mức thu nhập của người dân tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn Phú Yên: Nếu như năm 1992, thu nhập còn cao; việc lồng ghép chính sách, cân đối bình quân 1 người/tháng có 72,7 nghìn nguồn lực và công tác quản lý, điều hành đồng, ở khu vực miền núi (Sông Hinh, Sơn thực hiện chính sách giảm nghèo còn hạn Hòa) 75,4 nghìn đồng, các huyện ven biển chế, chưa tạo động lực để người nghèo, hộ 70,9 nghìn đồng[7, tr.14]; thì đến năm nghèo vươn lên thoát nghèo. Để công tác 2012, thu nhập bình quân1 người/tháng đạt giảm nghèo ở Phú Yên có hiệu quả và bền 1.440 nghìn đồng, tăng 34,2% so với năm vững có thể kể tới một số giải pháp sau đây: 2010 (+ 367 nghìn đồng), tăng 85% so với Một là, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Phú năm 2008 (+ 661 nghìn đồng), gấp 2,74 lần Yên cần thường xuyên nâng cao nhận thức năm 2006 (+ 915 nghìn đồng), gấp 3,8 lần về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của so với năm 2004 (+ 1.063 nghìn đồng)[2, vấn đề giảm nghèo cho các cấp, các ngành tr.34]. Đời sống vật chất và tinh thần của và mọi người dân đặc biệt là người nghèo, các tầng lớp nhân dân được cải thiện đáng xã nghèo. kể, người dân ngày càng tiếp cận và thụ Hai là, tăng cường công tác điều tra, hưởng tốt hơn các điều kiện về hạ tầng, các phân loại hộ nghèo một cách chính xác, dịch vụ xã hội, khoa học kỹ thuật. Nhờ đó khoa học, để làm cơ sở xây dựng chương tuổi thọ bình quân của người dân Phú Yên trình hành động và triển khai thực hiện ngày càng tăng: Từ 61 tuổi năm 1989, lên công tác giảm nghèo có hiệu quả. 64 tuổi năm 1999, tăng lên 71,1 tuổi năm Ba là, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa 2009 và đến năm 2015 đạt 73,2 tuổi. các hoạt động giảm nghèo, phát huy vai trò Những thành tựu đó đã tạo ra thế và lực của các tổ chức xã hội, đoàn thể quần mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã chúng, đồng thời phát huy nội lực của các hội của tỉnh Phú Yên theo hướng công hộ nghèo. nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bốn là, Đảng bộ và chính quyền các địa 3. Kết luận và đề xuất giải pháp phương trong tỉnh cần chủ động lồng ghép Nhìn chung, qua 20 năm thực hiện, kết các chương trình, dự án phát triển kinh tế - quả đạt được trong công tác xóa đói giảm xã hội với thực hiện chính sách giảm nghèo nghèo ở tỉnh Phú Yên là rất to lớn, đời sống nhằm giảm nghèo một cách bền vững. người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ Đó là những giải pháp cần được tiến nghèo của tỉnh giảm xuống đáng kể, không hành để công tác giảm nghèo ở Phú Yên đi còn hộ đói. Phú Yên đã cơ bản thoát khỏi vào quỹ đạo phát triển hài hòa, bền vững tình trạng tỉnh nghèo từ năm 2010. Tuy trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế nhiên, xóa đói, giảm nghèo ở Phú Yên vẫn vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội còn nhiều thách thức: chất lượng kết quả dân chủ, công bằng, văn minh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục thống kê tỉnh Phú Yên (2011), Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010, Phú Yên.
- 76 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN [2] Cục thống kê tỉnh Phú Yên (2014), Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2012, Phú Yên. [3] Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2001), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XIII, Phú Yên. [4] Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XIV, Phú Yên. [5] Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2010), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XV, Phú Yên. [6] Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2015), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, Phú Yên. [7] Ủy ban Kế hoạch tỉnh Phú Yên (1994), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên thời kỳ 1993 - 2010, Phú Yên. [8] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (1994), Đề án Chương trình xóa đói giảm nghèo tỉnh Phú Yên năm 1995 - 2000, Phú Yên. [9] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2001), Đề án Chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001 - 2005, Phú Yên. [10] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2005), Báo cáo kết quả triển khai chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm từ 2001 - 2005 và một số định hướng cho năm 2006, Phú Yên. [11] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2006), Đề án giải quyết việc làm - đào tạo nghề cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số - giảm nghèo - xóa nhà ở tạm hộ nghèo tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006 - 2010, Phú Yên. [12] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2009), Lịch sử chính quyền nhân dân tỉnh Phú Yên (1945 - 2009), Phú Yên. [13] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2015), Báo cáo Tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Phú Yên. [14] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2015), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2015 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2016, Phú Yên. [15] Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2016) Báo cáo Tổng kết 05 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên, Phú Yên. Abstract Poverty reduction in Phu Yen province (1995 – 2015) In the years after the provincial re-establishment, Phu Yen was a poor province whose economy was primarily agricultural, with high percentage of unemployment; and people's lives were very difficult. Therefore, Phu Yen has always paid much attention to the work of poverty reduction, in order to stabilize the people's lives. With great efforts, the government and people of Phu Yen have successfully carried out the work of economic development, in association with the poverty reduction through each period; contributed to improve the material and spiritual life of the people. Keywords: poverty reduction, economic development, Phu Yen
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo - ĐH Kinh tế Quốc dân
36 p | 359 | 68
-
Thực trạng và một số bài học kinh nghiệm trong công tác xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hải Dương hiện nay
7 p | 180 | 30
-
Thực trạng và giải pháp trong các chính sách xóa đói giảm nghèo: Phần 1
154 p | 151 | 18
-
Công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Hòa Bình hiện nay
7 p | 19 | 7
-
Tài chính vi mô đối với công tác xóa đói giảm nghèo
2 p | 79 | 7
-
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
6 p | 13 | 6
-
Công tác tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo tại xã Tân Hòa, Lai Vung, Đồng Tháp, năm 2016
13 p | 31 | 4
-
Xóa đói giảm nghèo ở vùng người Chăm hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận
8 p | 77 | 3
-
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Định Bình, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
13 p | 8 | 3
-
Vai trò của Phật giáo đối với công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
10 p | 7 | 2
-
Nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị
5 p | 20 | 2
-
Xóa đói, giảm nghèo ở Hải Dương trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay
14 p | 26 | 2
-
Công tác xóa đói giảm nghèo ở Bình Dương nhìn từ góc độ tài chính vi mô
7 p | 73 | 2
-
Nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo góp phần phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay
9 p | 6 | 1
-
Phật giáo Việt Nam với công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững đất nước trong thời kỳ đổi mới
9 p | 7 | 1
-
Vai trò của Phật giáo với công tác xóa đói giảm nghèo nhằm đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
8 p | 8 | 1
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc Khmer vùng Tây Nam Bộ góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn