Công ty xây dựng và các nghiệp vụ kế tóan cơ bản là kế tóan công nợ mua và bán
lượt xem 26
download
Tham khảo luận văn - đề án 'công ty xây dựng và các nghiệp vụ kế tóan cơ bản là kế tóan công nợ mua và bán', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công ty xây dựng và các nghiệp vụ kế tóan cơ bản là kế tóan công nợ mua và bán
- Lời mở đ ầu Bất kỳ một đơn vị nào khi bư ớc vào kinh doanh thì bao giờ cũng phải đ ặt ra mục tiêu trước mắt là kinh doanh có hiệu quả và đạt được lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu đó, ngoài những đường lối, chính sách của nh à quản trị, nh à qu ản trị phải quan tâm đến vấn đề tổ chức trong đ ơn vị, bởi đó là nh ững nhân tố ảnh hưởng đ ến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Việc xác định đúng đắn cơ cấu tổ chức sẽ tạo điều kiện cho đơn vị hoạt động tốt hơn, kích thích được sự sáng tạo của các thành viên, tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý phải phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, phải phù h ợp với n ăng lực hoạt động của đơn vị. Sự phù h ợp đó th ể hiện ở sự phân quyền, phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị Bên cạnh đó hệ thống thông tin nhanh cũng góp phần phục vụ cho nh à qu ản lý trong quá trình quyết định đ ể đạt được mục tiêu cuối cùng. Hệ thống này đảm bảo với công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị, đ ặc biệt là công tác h ạch to án các kho ản công nợ. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576, em chọn đ ề tài: “Kế toán các khoản công nợ mua và công nợ bán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576” là đề tài nghiên cứu trong th ời gian thực tập của mình để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài gồm có 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận về tình hình hạch toán các khoản công nợ . Phần II. Tình hình thực tế hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576. Phần III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán công nợ tại Xí nghiệp .
- Mặc dù hết sức cố gắng, song với năng lực và thời gian có hạn, đề tài mà em trình bày không tránh khỏi sai sót. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của thầy và các cô chú ở phòng kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN CÔNG NỢ I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CÁCNGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ MUA, CÔNG NỢ BÁN: 1. Nội dung các nghiệp vụ thanh toán: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, người bán... thông qua quan hệ thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng và ít đ i chiếm dụng vốn của người khác. Ngược dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến công nợ dây dưa kéo dài. 2. Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ thanh toán: Để theo dõi chính xác kịp thời các nghiệp vụ thanh toán kế toán cần quá triệt các nguyên tắc sau: - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả cho từng đối tượng thường xuyên tiến h ành đối chiếu, kiểm tra việc thanh toán được kịp thời. - Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đ ã thanh toán và số còn phải thanh toán có xác nhận bằng văn bảng.
- - Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi ngo ại tệ và quy đổi theo “đồng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế. - Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đ á quý, cần chi tiết theo cả theo cả chie tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế. - Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đ ề đ ể có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp. - Tuyệt đ ối không được bù trừ số d ư giữa hai b ên nợ và có của một số tài kho ản thanh toán như TK 131, TK 331 mà ph ải căn cứ vào số sư chi tiết từng b ên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. 3. Hạch toán cáckhoản thanh toán với người mua: - Tài kho ản hạch toán: Để theo dõi các kho ản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, h àng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của khách h àng”. Tài khoản này đư ợc theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng h ạn, khách h àng có vấn đề ,để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biện pháp xử lý. Bên Nợ: + Số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng. + Số tiền thừa trả lại cho khách h àng. + Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ Bên Có:
- + Số tiền đ ã thu ở khách h àng (kể cả tiền ứng trước của khách h àng) + Số chiếu khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của từng hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu. + Các nghiệp vụ khác lamd giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi...) TK 131 có th ể đồng thời vừa d ư b ên Nợ vừa dư bên Có. Dư Nợ: phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu khách h àng. Dư Có: phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa. * Phương pháp h ạch toán: - Trường hợp bán hàng thu tiền sau (bán chịu) Bán hàng thu tiền sau là việc doanh nghiệp sau khi giao hàng cho khách hàng, được khách hàng ch ấp nhận số hàng đủ giap nh ưng tiền hành chưa thanh toán. Về thực chất bán hàng thu tiền sau là việc bán h àng thu tiền chậm cụ thể như sau: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thu ế VAT theo phương pháp khấu trừ) Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thu ế VAT theo phương pháp trực tiếp) 4. Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp: a. Tài kho ản hạch toán: Để theo dõi tình hình phân tích các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ , ngư ời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa tjr cố đ ịnh... kế toán sử dụng TK 331 “Phải trả cho người bán”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán và kết cấu như sau: Bên Nợ:
- - Số tiền đã trả hco người bán (kể cả tiền đặt trư ớc). - Các kho ản chiết khấu mua h àng, giảm giá mua và hàng mua trả lại đ ược ngư ời bán ch ấp nhận trừ vào số nợ phải trả. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh róan bù trừ, nợ vô chủ...) Bên Có: - Tổng số tiền hàng ph ải trả người bán, người cung cấp vật tư , hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản nhận thầu sửa chữa lớn tài sản cố đ ịnh ... - Số tiền ứng thừa nhận được người bán trả lại. - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính...) TK 331 có th ể đồng thời có số dư b ên nợ và có số dư bên có. Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán. Dư Có: Số tiền còn ph ải trả người bán, người cung cấp. b. Phương pháp h ạch toán: + Trường hợp mua chịu vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ: Mua ch ịu vật tư, hàng hóa, tài sản, lao vụ, dịch vụ là việc người bán chấp nhận cho doanh nghiệp (người mua) thanh toán chậm khối lượng hàng mà họ đã bán giao cho người mua. Mua chịu hàng còn được gọi là mua trả chậm hay mua thanh toán sau. Khi mua chịu, kế toán căn cứ vào giá trị hàng mua, phản ánh các bút tóan sau: - Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ... mua chịu phải trả người bán (ghi theo giá mua không thu ế đ ầu vào) Nợ TK liên quan (TK 151, 152, 153, 156): giá mua
- Nợ TK 211, 213: giá mua tài sản cố đ ịnh chưa có thu ế VAT. Nợ TK 241 (chi tiết công trình): giá giao thầu chưa có thuế VAT. Nợ TK liên quan (TK 611, 627, 641, 642, 821...) giá mua Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán Phản ánh số giảm giá hàng mua, giá mua hàng trả lại (cả thuế VAT) trừ vào số tiền hàng phải trả. Có TK liên quan (TK 152, 153, 156, 211, 213...): số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại không có thuế VAT. Có TK 133: thuế VAT tươngứng với số giảm giá h àng mua, hàng mua trả lại được khấu trừ. Phản ánh số chiết khấu thanh toán được h ưởng trừ vào nợ phải trả. Nợ TK 331 (chi tiết đối tư ợng): số chiết khấu trừ vào số nợ. Có TK 711: ghi tăng thu nh ập hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua (Tính thu ế VAT theo phương pháp trực tiếp) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT thưo phương pháp trực tiếp hay với những hàng không thuộc diện chịu thuế VAT: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ... mua chịu phải trả người bán. Nợ TK liên quan (TK 151, 152, 153, 156): tổng giá thanh toán Nợ TK 211, 213: giá mua t có thu ế VAT. Nợ TK 241 (chi tiết công trình): tổng giá thanh toán Nợ TK liên quan (TK 611, 627, 641, 642, 821...) tổng giá thanh toán Có TK 331 (chi tiết đối tượng): tổng giá thanh toán
- Phản ánh số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả (nếu có) , ghi: Nợ TK 331 tổng số chiết khấu, giảm giá, giá mua hàng trả lại (cả thuế VAT) trừ vào số tiền hàng ph ải trả. Có TK liên quan (TK 152, 153, 156, 211, 123...): số giảm giá h àng mua, hàng mua bị trả lại theo giá có thuế VAT. Có TK 711: số chiết khấu thanh toán được hưởng. Sơ đồ hạch toán thanh toán với người bán (Tính thu ế VAT theo phương pháp trực tiếp) Khi thanh toán hết tiền h àng cho người bán: Nợ TK 331 (chi tiết đối tư ợng): số tiền đ ã thanh toán. Có TK liên quan (111, 112): số tiền đã thanh toán Có TK liên quan (311, 341): số tiền vay đã thanh toán cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu. Có TK 131 (chi tiết đối tượng): số đ ã thanh toán bù trừ. 5. Hạch toán tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước: a. Tài kho ản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí...kế toán sử dụng TK 333 “Thuế và các kho ản phải nộp Nhà nước”. Tài khoản này đ ược mở chi tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí lệ phí theo quy định được tính bằng VNĐ. Trư ờng hợp doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đ ổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế để ghi sổ TK 333 có kết cấu như sau: Bên Nợ:
- - Các khoản đ ã nộp Ngân sách Nhà nư ớc . - Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt. - Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách. Bên Có: - Cáckhoản phải nộp Ngân sách Nh à nước . - Các khoản trợ cấp, trợ giá đ ã nhận. Dư Có: các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước. Dư Nợ : (nếu có) số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận. Bên cạnh TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 “Thuế GTGT đ ược khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế VAT theo phương pháp kh ấu trừ. Nội dung phản ánh của tài khoản 133: Bên Nợ: phản ánh số thuế VAT được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế VAT đầu vào đã kh ấu trừ trong kỳ. - Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế VAT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...) Dư Nợ : Phản ánh số thuế VAT đ ầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nh ưng chưa nhận. TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 1331: Thuế GTGT tăng được khấu trừ của hàng hóa, d ịch vụ. TK 1332: Thuế GTGT đ ược khấu trừ của tài sản cố định. b. Hạch toán thuế GTGT: * Căn cứ tính thuế GTGt là giá trị tính và thuế suất.
- Thu ế giá trị gia tăng cơ sở kinh doanh phải nạp được tính theo một trong hai phương pháp: khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nạp thuế theo phương pháp kh ấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, b ạc, đá quý, ngoại tệ th ì cơ sở phải hạch toán riêng ho ạt động kinh doanh này để tính thu ế trực tiếp trên thu ế giá trị gia tăng. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nạp theo phương pháp sau: - Phương pháp trừ thuế: Đối tượng áp dụng là cácđơn vị tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nh à nước, doanh nghiệp đ ầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, từ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp nên giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng phải nạp được xác định theo công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp Thu ế GTGT đầu ra * Thu ế tính thuế GTGT = theo phương pháp đ ầu vào Trong đó : Thu ế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra * Thu ế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ vào Thu ế GTGT tổng số thuế GTGT giá trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa nh ập khẩu. Phương pháp tính thu ế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng là: Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nư ớc ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, b ạc, đá quý, ngoại tệ:
- Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng hóa d ịch vụ bán ra = * Thu ế suất thuế GTGT của hàng hóa d ịch vụ Trong đó : GTGT của hàng hóa, dịch vụ Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra = Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng * c. Phương pháp hạch toán thuế tiêu thụ đ ặc biệt: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu thuế và suất thuế. Phương pháp hạch toán : Khi bán hàng, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đ ặc biệt: Phản ánh doanh thu tiêu thụ (gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt) Nợ TK liên quan (131, 111, 112...) Có TK 511, 512. Phản ánh số thuế tiêu thụ đ ặc biệt phải nộp: Nợ TK 511, 512 Có TK 333 (3332) Khi nh ập khẩu hàng hóa thu ộc đối tư ợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ vào hóa đơn mua hàng nh ập khẩu và thông báo nạp thuế, phản ánh số thuế phải nộp (tính vào giá vốn vật tư, hàng hóa) Nợ TK liên quan (151,152,153,156,211...) Có TK 333 (3332) Khi nạp thuế tiêu thụ đặc biệt cho ngân sách: Nợ TK 333 (3332): số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp Có TK liên quan (111,112,311...)
- d. Phương pháp h ạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo quy đ ịnh tại đ iều VII luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế được xác đ ịnh như sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế = trong kỳ tính thuế Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế + Thu nhập chịu - thu ế khác trong kỳ tính thuế Trong đó : doanh thu đ ể tính thuế thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán h àng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Thu ế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính như sau: Tổng số thuế thu nhập DN phải nộp trong kỳ Tổng số thu nhập chịu thuế = trong kỳ tính thuế Thu ế suất * e. Phương pháp hạch toán khoản thu trên vốn: Thu trên vốn là khoản tiêu thụ về sử dụng vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đ ẩy đơn vị sử dụng vốn có hiệu quả. Tất cả các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách nếu sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn lợi nhuận đ iều phải nộp thu trên vốn (kể cả đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế, ngân hàng, bảo hiểm...) Số thu trên vốn phải nộp hàng tháng Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu = trên vốn Tỷ lệ thu trên vốn hàng tháng * Tổng số vốn thuộc diện phải nộp thu trên vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lư u động do ngân sách cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách cấpcăn cứ vào biên bản giao nhận và số vốn tăng thêm (do ngân sách cấp bổ sung, do bảo toàn). Số vốn mà Nhà nước đ ã thu
- hồi (khấu hao cơ bản đ ã nộp, vốn hoàn lại cho ngân sách, số tiền chuyển cho đơn vị khác...) được trừ vào số vốn phải nộp thuế. Phản ánh số thu trên vốn phải nộp: Nợ TK 421 Có TK 333 (3335) Khi nộp: Nợ TK 333 (3335) Có TK liên quan (111,112,311...) 6. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán nội bộ: Các ngh iệp vụ thanh toán nội bộ tại xí nghiệp đối với đ ơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới được hạch toán vào TK 136 “Phải thu nội bộ” và TK 336 ”Ph ải trả nội bộ”. * Tại xí nghiệp mở TK 136(8), tài khoản được mở chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc xí nghiệp. TK 136 (8) - chi tiết cho xí nghiệp được mở như sau: Bên Nợ: - Các khoản phải thu về thanh toán hộ vật tư. - Phải thu về thanh toán tiền đ iện, nư ớc. - Phải thu về thanh toán hộ lãi vay đ ầu tư - Phải thu về tạm ứng kinh phí - Phải thu về chi phí quản lý nộp lên Tổng công ty. - Phải thu về khấu hao TSCĐ - Phải thu về 2% KPCĐ. - Phải thu về 15% BHXH. - Phải thu về 2% BHYT.
- - Phải thu về 1% BHYT và 5% BHXH. Bên Có: - Các đơn vị trực thuộc thanh toán tiền điện thắp sáng, biển quảng cáo cho xí nghiệp. - Các đơn vị trực thuộc nộp tiền nhận thiết kế công trình về cho xí nghiệp. * Tại các đơn vị trực thuộc mở TK 336 (3368) phản ánh các khoản thanh toán giữa xí nghiệp với đơn vị trực thuộc. + Bên Nợ: - Khách hàng của đơn vị trực thuộc trả tiền xây lắp thiết kế - Đơn vị trực thuộc trả nợ xí nghiệp. - Tiền điện thắp sáng biển quảng cáo . - Chuyển trả tiền cho xí nghiệp. + Bên Có: - Xí nghiệp báo nợ tiền hồ sơ nhân lực - Báo nợ lãi vay vốn lưu động. - Ngân hàng thu phí bảo lãnh hợp đồng. - Tổng thu phí bảo lãnh dự th ầu. - Phải trả về tạm ứng kinh phí. - Phải trả về khấu hao. - Phải trả về BHXH, BHYT. Sơ đồ hạch toán phải thu nội bộ Doanh thu nhờ thu hộ (1) Kh ấu hao TSCĐ phải thu ở đ ơn vị cơ sở (2) Số tiền bán h àng (3) Các khoản thuế phải thu ở các đơn vị cơ sở (4)
- Các đơn vị vay vốn để kinh doanh (5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan qu ản lý (6) Đơn vị cơ sở trả nợ cho xí nghiệp. (7) Các đơn vị chuyển trả h àng hóa cho xí nghiệp. (8) Sơ đồ hạch toán cáckhoản phải trả ở các đơn vị cơ sở Chi tiền trả, nộp cho xí nghiệp. (1) Trả tiền hàng hóa cho xí nghiệp. (2) Nh ận tiền do xí nghiệp chuyển xuống. (3) Nh ận hàng do xí nghiệp chuyển xuống. (4) Xí nghiệp trả nợ tiền hàng (5) Chi phí do xí nghiệp phân bổ xuống (6) Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp về xí nghiệp (7) PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI XÍ NGHIỆP A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP: I. KHÁI QUÁT CHUNG: 1. Sự h ình thành của xí nghiệp: Xí nghiệp hoạt động theo quyết định và giấy phép : - Quyết định thành lập số 2223/GĐ/TCCB-LĐ n gày 13 tháng 6 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. - Giấy phép đ ăng ký kinh doanh số 3147 ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng. Tên giao d ịch quốc tế:
- “Industrial & Civil Enginccrring Enterprise Company 576” Tên viết tắt: “INCENCO 576” * Trụ sở chính đặt tại : Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Tiền thân của xí nghiệp xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 là phòng Xây dựng Dân dụn g của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, phòng Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư độ thị...do Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5 đảm nhiệm thi công, thực hiện kế hoạch của Bộ xây dựng giao. Sau đại hội đại biểu của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 6 nư ớc ta đổi mới quy chế quản lý nền kinh tế, xóa dần cơ chế tập trung bao cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước sự thay đổi mới chung của đ ất nư ớc, Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông 5 cũng dần chuyển sang cơ chế hạch toán kinh tế nội bộ đến các bộ phận trong công ty. Xu ất phát từ chủ trương đó của lãnh đạo công ty, phòng Xây d ựng Dân dụng đ ược chuyển ra làm bộ phận sản xuất thật sự kể từ năm 1992 với sự phát triển của phòng Xây dựng Dân dụng, theo đề nghị của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, ngày 13/6/2001 theo căn cứ của hội đồng quản trị Tổng Công ty về việc thành lập Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 trực thuộc Tổng công ty, công ty là đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng Công ty. Xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hạch toán kinh tế phụ thuộc vào Tổng Công ty, theo quyết đ ịnh số 1590/QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/6/1997 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, quyết định chức n ăng nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5. Xí nghiệp được Tổng công ty giao vốn, tài sản, được tự chủ về tài chính, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện h ành. Hoạt động sản xuất kinh
- doanh của xí nghiệp thực hiện đúng theo pháp lu ật Nhà nư ớc và trong khuôn khổ điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty. 2. Quá trình phát triển của xí nghiệp: Xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài h ạn trình Tổng công ty thẩm duyệt, đ ồng thời cân đối n ăng lực và yêu cầu của thị trư ờng tổ khai thác tốt tiềm năng về nguồn vốn, vật tư, tài sản, thiết bị công nhân lao động của xí nghiệp. Nh ững công trình có kỹ thuật phức tạp, công nghệ cao, ứng dụng khoa học công nghệ mới... và những công trình xây dựng, kinh doanh chuyển giao theo hình thức hợp đồng B.O.T và B.T.O, BT trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được xác định, xí nghiệp từng bư ớc đổi mới thiết bị đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm thường xuyên cho công nhân, lao động đem lại hiệu quả ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng qu ản lý và cạnh tranh được thị trường. Về tài sản những công bố về tài chính đ ã được xác nhận của cơ quan th ẩm quyền kể từ ngày thành lập (ngày 13 tháng 6 năm 2001). Tổng số tài sản có : 25.000.000.000. Tài sản lưu động : 1.700.000.000. Ngân hàng giao d ịch: Số tài khoản: 73010169B tại ngân hàng Đầu tư Phát triển Thành phố Đà Nẵng. Tổng giá trị tín dụng: 35 tỷ VNĐ. Hiện nay xí nghiệp có tổng số cán bộ công nhân viên là 233 người và có nhiều máy mcó thiết bị có chất lư ợng cao đáp ứng tốt cho quá trình xây dựng cơ b ản và kinh doanh mở rộng trên th ị trường.
- II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP: 1. Ch ức năng, nhiệm vụ: Xí nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh, xu ất nhập khẩu, vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp, theo nhiệm vụ quy định tại quyết định th ành lập xí nghiệp; giấy phép đ ăng ký kinh doanh được cơ quan th ẩm quyền cấp; theo nhiệm vụ được Tổng công ty giao. Xí nghiệp có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Đầu tư, xây dựng và kinh doanh các công trình dân dụng, công nghiệp cơ sở kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp, cụm dân cư đô thị. - Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện. - Sản xuất, sửa chữa các phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong xây d ựng dân dụng và công nghiệp. - Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị chuyên dùng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. Trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào tính ch ất quy mô kinh doanh của xí nghiệp, hội đồng quản trị Tổng công ty sẽ xem xét bổ sung thêm nhiệm vụ cho phù hợp với khả năng và yêu cầu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2. Đặc đ iểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp: Thông qua việc đăng ký và được sự chấp nhận của cơ quan lãnh đạo, xí nghiệp khai thác m ở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, đặt văn phòng đ ại diện, văn phòng giao dịch ở các địa bàn trong nước hoặc ở nước ngoài, nhưng phải tuân thủ pháp luật, được chính quyền địa phương chấp thuận, phù hợp với luận chứng kinh tế.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh phụ trợ đ ể đ ảm bảo thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu pháp lệnh và ngành kinh doanh xây dựng. III. CƠ CẤU TỔ CHỨC XÍ NGHIỆP: 1. Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp: Các doanh nghiệp kinh doanh muốn được đứng vững và cạnh tranh trên thị trường thì cần phải tổ chức cơ cấu quản lý sao cho vừa phù hợp với quy mô kinh doanh, vừa thực hiện được chức năng quản lý có hiệu quả cao. Cũng như các xí nghiệp khác, xí nghiệp được tổ chức bộ máy phù h ợp với mô h ình kinh doanh, nhằm để bảo tồn vốn kinh doanh và mang lại thu nhập cao cho xí nghiệp. 2. Tổ chức kinh doanh và đặc đ iểm quy trình về công trình xây dựng ở xí nghiệp: a. Tổ chức kinh doanh ở xí nghiệp: Nh ư đã trình bày trên, quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp đ ã xây dựng nên những công trình lớn như: (Nhà điều hành Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, Công ty Tư vấn Thiết kế 533, Khách sạn Thanh Thanh, đường Nam Phước Bàn Thạch, đường Trần Quý Cáp - Tam K ỳ...) mỗi công trình xây d ựng có quy trình hoạt động khác nhau, những xí nghiệp đã tổ chức xây dựng thành công đi vào ho ạt động tốt. Sơ đồ tổ chức kinh doanh như sau: b. Đặc đ iểm quy trình về công trình xây dựng: Xí nghiệp tổ chức kinh doanh hình thành lên các công trình, sốlượng công nhân xây dựng nhiều: một trăm người, máy móc phục vụ cho xây dựng được đ ầu tư nhiều đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho lao động. Một số công trình có quy trình đơn giản như : nhà Tình Ngh ĩa mẹ Việt Nam Anh hùng, Chợ Tam An - Tam Kỳ, chợ Đông Hà. Máy móc gọn nhẹ, thiết kế đơn giản. Bên cạnh
- đó một số công trình có quy mô rất phức tạp hơn trải qua nhiều giai đ oạn mới hoàn thành, lấy công trình ví dụ như: đường Muang Ngan đến Nakhon, thủy lợi Năm Long, phải trải qua nhiều giai đo ạn. Điều động lực lượng kỹ sư và công nhân sang Lào. Vận chuyển cả thiết bị máy móc. Điều hành bộ phận kế toán... Thủ tục giấy tờ sang Biên Giới. 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 576: a. Sơ đ ồ tổ chức bộ máy quản lý: b. Ch ức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: + Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trực tiếp và lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí n ghiệp và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. + Hai phó giám đốc : phụ trách về tổ chức sản xuất kinh doanh hổ trợ, tham mưu cho Giám đốc văn phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc Văn phòng sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc. + Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức n ăng hành chính pháp luật, hướng dẫn quản lý nghiệp vụ lao động trong công ty, tổ chức quản lý đời sống cán bộ công nhân viên . Sắp xếp ổn thỏa và quản lý lao động trong xí nghiệp. Lập kế hoạch lao động hằng năm về tuyển dụng lao động, thay thế và đào tạo cán bộ công nhân viên. Kiểm tra ch ế độ lao động, thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên. + Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp yêu cầu cân đối vật tư, lao động... đ ể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho to àn xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thống kê kế toán, tài chính, ngân sách của xí nghiệp. Tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ
- và sản xuất kinh doanh, phản ánh tình h ình hoạt động tổ chức quản lý tài sản thực hiện ch ế độ kiểm tra đánh giá định kỳ nhằm thanh lý kịp thời những tài sản hư hỏng được quyền duyệt hay không duyệt những khoản chi không đúng nguyên tắc. + Phòng kế hoạch kinh doanh: tổ chức đ iều hành thu mua ngu yên vật liệu, h àng hóa, ký kết hợp đồng kinh tế, thống kê các công trình xây dựng của xí nghiệp cho các khách hàng từng tháng, qúy, năm. + Phòng kỹ thuật - chất lượng: tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tcs, đ iều độ sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu đưa ra đ ịnh mức kinh tế, kỹ thuật, mẫu m ã, chất lượng công trình và kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật trong hoạt động xây dựng, qua đó phát hiện kịp thời những vi phạm về kỹ thuật trong quá trình xây dựng công trình không cho phép các công trình không đạt yêu cầu chất lượng đi vào sử dụng. 4. Tổ chức bộ máy kế toán: a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Xí nghiệp Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 576 hiện nay có 7 đơn vị trực thuộc do đặc đ iểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý xí nghiệp, trong 7 đơn vị đã có 5 đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ, các đơn vị này ph ải tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện công việc kế toán dưới sự chỉ đạo của phòng kế toán riêng, như vậy, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô h ình tập trung nữa phân tán. Về mặt quản lý tất cả các đơn vị phụ thuộc đều phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình th ể hiện qua công việc, xí nghiệp giao trả lương theo hình thức khoán thu nhập. Nếu đ ơn vị thua lỗ thì đơn vị phải làm đơn xin vay tiền của xí nghiệp đ ể trả lư ơng cho cán bộ công nhân viên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Tài sản cố định và việc Hạch toán tài sản cố định tại công ty xây dựng TNHH Nhất Việt-Hà Nội”
36 p | 4034 | 1245
-
Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn”
40 p | 726 | 372
-
Luận văn: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
17 p | 346 | 137
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tổ chức công tác kế toán tại công ty Xây dựng số 1 - thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
29 p | 523 | 123
-
Tiểu luận Tổ chức hạch toán vật tư ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn
30 p | 259 | 120
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
16 p | 191 | 78
-
TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại Công ty xây dựng dân dụng Hà Nộ
16 p | 197 | 67
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
125 p | 227 | 57
-
Luận văn: Phương pháp và cách thức điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam- Bộ Quốc phòng
60 p | 191 | 46
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Xây Dựng Dân Dụng Hà Nội.
17 p | 223 | 45
-
Luận văn: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
20 p | 135 | 34
-
TIỂU LUẬN: Định hướng phát triển và các giải pháp đối với sản phẩm “xây dựng” của công ty xây dựng số I trong giai đoạn tới
34 p | 148 | 28
-
TIỂU LUẬN: Định hướng phát triển và các giải pháp đối với sản phẩm “xây dựng” của công ty xây dựng số I trong giai đoạn tới
33 p | 196 | 18
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên – Khảo sát tại một số công ty xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
26 p | 46 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng
192 p | 94 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán trách nhiệm tại Công ty Xây dựng Phú Xuân
119 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty xây dựng số 1
100 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam
89 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn