intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xu hướng trong mô hình chi trả cổ tức bằng tiền của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam; phân tích ảnh hưởng của các đặc tính như: quy mô công ty, lợi nhuận, cơ hội đầu tư đối với mô hình chi trả cổ tức; phân tích các giả thuyết tín hiệu, đặc biệt là việc ngừng chi trả cổ tức; phân tích ảnh hưởng của lỗ đối với việc cắt giảm cổ tức; phân tích mối quan hệ giữa sự sụt giảm cổ tức và thu nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam

  1.   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------------------------- LẠI THỊ THÙY LINH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG, BẤT ĐỘNG SẢN, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013  
  2.   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------------- LẠI THỊ THÙY LINH NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG, BẤT ĐỘNG SẢN, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM ` CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013  
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tác giả, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Lại Thị Thùy Linh  
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã giúp tác giả có được vốn kiến thức quý báu trong thời gian tác giả học tại đây. Để bài luận văn này được hoàn thành tốt đẹp, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Lương, người đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn trong thời gian vừa qua. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Mặc dù có nhiều nghiên cứu và học hỏi nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý Thầy Cô và các anh chị. Tác giả xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Lại Thị Thùy Linh  
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ LỜI MỞ ĐẦU 1. Lời mở đầu .......................................................................................................................1 2. Một số vấn đề liên quan đến nội dung luận án.................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Các chính sách cổ tức trong thực tiễn ...........................................................................3 1.1.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động .......................................................................3 1.1.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định ............................................................................4 1.1.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác .............................................................................5 1.1.4. Chính sách cổ tức đối với doanh nghiệp nhỏ .............................................................6 1.2. Các nghiên cứu về chính sách cổ tức ............................................................................7 1.2.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và thu nhập, lợi nhuận .......7 1.2.2. Các nghiên cứu khác về chính sách cổ tức ................................................................8 1.2.3. Nghiên cứu của tiến sĩ Y. Subba Reddy (2002) .........................................................9 1.3. Kết luận .......................................................................................................................13
  6. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu .................................................................................15 2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................15 2.2.1. Phương pháp phân tích các xu hướng ......................................................................16 2.2.2. Đặc điểm của những công ty chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức ........................18 2.2.3. Kiểm tra giả thuyết tín hiệu: Trường hợp ngừng chi trả cổ tức ..............................20 2.2.4. Kiểm tra giả thuyết tín hiệu: Sự sụt giảm cổ tức.....................................................21 2.3. Kết luận .............................................................................................................................23 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân tích xu hướng của các nhân tố ............................................................................24 3.1.1. Cổ tức chi trả và lợi nhuận sau thuế .........................................................................24 3.1.2. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) ...............................................................................28 3.1.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức (PR) ...........................................................................................30 3.1.4. Tỷ suất sinh lời cổ tức (DY).....................................................................................33 3.1.5. Kết luận chung phần nghiên cứu xu hướng .............................................................35 3.2. Đặc điểm của những công ty chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức ...........................36 3.2.1. Lợi nhuận .................................................................................................................36 3.2.1.1. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trước lãi vay/Tổng tài sản .............................................36 3.2.1.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ........................................................................37 3.2.1.3. Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu .....................................................................38 3.2.2. Tốc độ tăng trưởng hay cơ hội đầu tư ......................................................................40 3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng của tài sản ..............................................................................40 3.2.2.2. Trung bình (%) Giá trị thị trường/Giá trị sổ sách .................................................41
  7. 3.2.2.3. Trung bình tỷ lệ Nợ dài hạn/ Tổng tài sản ............................................................42 3.2.3. Quy mô .....................................................................................................................43 3.2.4. Phân tích hồi quy logit giữa quy mô công ty, lợi nhuận, cơ hội đầu tư và việc chi trả cổ tức ..................................................................................................................................45 3.3. Giả thuyết tín hiệu: trường hợp bắt đầu chi trả cổ tức và ngừng chi trả cổ tức ..........46 3.4. Giả thuyết tín hiệu: Sự sụt giảm cổ tức .......................................................................49 3.5. Kết luận .......................................................................................................................60 3.6. Giới hạn của bài nghiên cứu .......................................................................................62 3.7. Hướng nghiên cứu xa hơn ...........................................................................................63 KẾT LUẬN ........................................................................................................................65 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANOVA: Phân tích phương sai BSE: Bombay Stock Exchange DPS: Cổ tức trên mỗi cổ phiếu DY: T ỷ suất sinh lời cổ tức EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu HNX: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hà Nội HOSE: Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM NSE: National Stock Exchange of India NYSE: New York Stock Exchange PAT: Lợi nhuận sau thuế PR: Tỷ lệ chi trả TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh  
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Cổ tức chi trả và Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong giai đoạn 2007 – 2012 Bảng 3.2: Số lượng và tỷ lệ các công ty chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức trong giai đoạn 2007 - 2012 Bảng 3.3: Cổ tức chi trả trung bình trong giai đoạn 2007 - 2012 của ngành xây dựng, bất động sản và sản xuất vật liệu xây dựng Bảng 3.4: Cổ tức trên mỗi cổ phiếu trong giai đoạn 2007 - 2012 Bảng 3.5: Thống kê DPS trung bình theo từng ngành xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng trong giai đoạn 2007 - 2012 Bảng 3.6: Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình trong giai đoạn 2007 - 2012 Bảng 3.7: Trung bình tỷ lệ chi trả cổ tức theo ngành trong giai đoạn 2007 - 2012 Bảng 3.8: Tỷ suất sinh lời cổ tức (%) trong giai đoạn 2008 - 2012 Bảng 3.9: Tỷ suất sinh lời cổ tức (%) theo ngành trong giai đoạn 2008 - 2012 Bảng 3.10: Trung bình (%) Lợi nhuận sau thuế trước lãi vay/Tổng tài sản Bảng 3.11: Trung bình EPS Bảng 3.12: Trung bình (%) Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu Bảng 3.13: Trung bình (%) tốc độ tăng trưởng của tài sản Bảng 3.14: Trung bình (%) Giá trị thị trường/Giá trị sổ sách của tài sản Bảng 3.15: Trung bình Nợ dài hạn/Tài sản Bảng 3.16: Trung bình tài sản Bảng 3.17: Hồi quy logit: Đặc điểm của những công ty chi trả và không chi trả Bảng 3.18: Nhóm khởi xướng chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức trong giai đoạn 2009 - 2012 Bảng 3.19: Số lượng các công ty bắt đầu chi trả cổ tức và ngừng chi trả cổ tức (phân theo ngành) trong giai đoạn 2009 - 2012 Bảng 3.20: Kiểm định một chiều ANOVA về lợi nhuận tương lai và lợi nhuận quá khứ của nhóm ngừng chi trả cổ tức
  10. Bảng 3.21: Kiểm định Dunnett’s C Post Hoc về ảnh hưởng của lợi nhuận quá khứ và lợi nhuận tương lai đối với nhóm ngừng chi trả cổ tức Bảng 3.22: Số lượng công ty và tình hình lợi nhuận trong giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 3.23: Số lượng công ty sụt giảm và bỏ qua chi trả cổ tức trong giai đoạn 2010 - 2012 Bảng 3.24: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và sự sụt giảm cổ tức Bảng 3.25: Mối quan hệ giữa lợi nhuận và sự ngừng chi trả cổ tức Bảng 3.26: Hồi quy logit: Mối quan hệ giữa sự sụt giảm cổ tức và thu nhập ròng Bảng 3.27: Hồi quy logit: Mối quan hệ giữa sự ngừng chi trả cổ tức và thu nhập ròng Bảng 3.28: Số lượng công ty lỗ và sụt giảm cổ tức Bảng 3.29: Kiểm định ANOVA: Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập quá khứ và tương lai Bảng 3.30: Kiểm định Dunnett’s C mối quan hệ giữa thu nhập quá khứ và tương lai đối với sự sụt giảm cổ tức Bảng 3.31: Hồi quy logit: Mối quan hệ giữa sự sụt giảm cổ tức và thu nhập
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cổ tức trung bình và Lợi nhuận trung bình trong giai đoạn 2007 - 2012 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ (%) các công ty thuộc nhóm chi trả và nhóm không chi trả trong giai đoạn 2007 - 2012 Biểu đồ 3.3: Cổ tức chi trả trung bình bởi nhóm chi trả trong giai đoạn 2007 – 2012 Biểu đồ 3.4: DPS trung bình trong giai đoạn 2007 - 2012 Biểu đồ 3.5: DPS của nhóm chi trả trong giai đoạn 2007 - 2012 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình trong giai đoạn 2007 – 2012 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ chi trả cổ tức của nhóm chi trả Biểu đồ 3.8: Tỷ suất sinh lời cổ tức trung bình trong giai đoạn 2007 - 2012 Biểu đồ 3.9: Tỷ suất sinh lời cổ tức của nhóm chi trả
  12. 1   LỜI MỞ ĐẦU 1. Lời mở đầu Nhóm ngành xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng là nhóm ngành công nghiệp thiết yếu và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, những công ty hoạt động trong 3 lĩnh vực này luôn nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Bất kỳ một quyết định, một chính sách nào của những công ty này cũng ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và kết quả kinh doanh của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng, và ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách cổ tức của các công ty này. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Những yếu tố tác động chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình. Nghiên cứu này khám phá hiện tượng về xu hướng chi trả cổ tức bằng tiền của các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007 - 2012. 2. Một số vấn đề liên quan đến nội dung luận án Vấn đề nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm của những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên HOSE và HNX. - Nghiên cứu xu hướng chi trả cổ tức tiền mặt của những công ty này ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức như thế nào và xu hướng chi trả cổ tức tiền mặt trong thời gian qua. Mục tiêu nghiên cứu
  13. 2   - Nghiên cứu xu hướng trong mô hình chi trả cổ tức bằng tiền của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam. Phân tích ảnh hưởng của các đặc tính như: quy mô công ty, lợi nhuận, cơ hội đầu tư đối với mô hình chi trả cổ tức. - Phân tích các giả thuyết tín hiệu, đặc biệt là việc ngừng chi trả cổ tức. - Phân tích ảnh hưởng của lỗ đối với việc cắt giảm cổ tức; phân tích mối quan hệ giữa sự sụt giảm cổ tức và thu nhập. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những yếu tố tác động đến chính sách cổ tức chi trả bằng tiền của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên HOSE và HNX, giai đoạn 2007 - 2012. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích xu hướng, phương pháp hồi quy logit nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tiền mặt của các công ty xây dựng, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam và xu hướng cổ tức các công ty đã chi trả trong thời gian qua. Cấu trúc luận văn: Gồm 3 chương Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương II: Phương pháp nghiên cứu Chương III: Kết quả nghiên cứu
  14. 3   CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Chương này sẽ lược khảo các vấn đề lý thuyết liên quan đến chính sách cổ tức, các nghiên cứu trước đó về chính sách cổ tức. 1.1. Các chính sách cổ tức trong thực tiễn 1.1.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Nếu như doanh nghiệp có thể đầu tư lợi nhuận của mình để đạt được tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông kỳ vọng thì doanh nghiệp không nên chi trả cổ tức (theo chính sách giữ lại thụ động) bởi lẽ việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến kết cuộc hoặc là doanh nghiệp hy sinh các cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được hoặc phải huy động thêm vốn cổ phần cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại. Lý thuyết giữ lại lợi nhuận ngụ ý là chi trả cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư sẵn có. Hầu hết các doanh nghiệp cố gắng duy trì một chi trả cổ tức tương đối ổn định theo thời gian. Tất nhiên điều này không có nghĩa rằng các doanh nghiệp đã bỏ qua những nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động trong việc thực hành các quyết định phân phối bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách. Đầu tiên, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn cao. Nếu công ty tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức. Thứ hai là doanh nghiệp có thể vay vốn cho nhu cầu vốn mà mình cần và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần lên một cách tạm thời để tránh trường hợp giảm cổ tức. Doanh nghiệp cũng cần phải giữ lại lợi nhuận trong những năm sắp tới để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần lại về mức thích hợp. Rốt cuộc, một doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tăng
  15. 4   trưởng trong nhiều năm có thể bị buộc phải cắt giảm cổ tức hoặc bán cổ phần mới nhằm thỏa mãn các nhu cầu tài trợ và duy trì cấu trúc vốn tối ưu. Nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là công ty “tăng trưởng” thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sung mãn (bão hòa). (PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB. Thống kê) 1.1.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Có nhiều bằng chứng cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp và các cổ đông thích chính sách cổ tức tương đối ổn định hơn. Tính ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từ kỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức thường vẫn bị trì hoãn cho đến khi nào các giám đốc tài chính hân hoan công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, mặc dù tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận thì cũng có một khuynh hướng trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó. Có nhiều lý do tại sao các nhà đầu tư thích cổ tức ổn định. Chẳng hạn, nhiều nhà đầu tư cảm thấy các thay đổi cổ tức có nội dung hàm chứa thông tin - họ đánh đồng các thay đổi trong mức cổ tức của một doanh nghiệp với khả năng sinh lợi. Một cắt giảm cổ tức có thể được diễn dịch như một tín hiệu là tiềm năng lợi nhuận về dài hạn của doanh nghiệp đã sụt giảm. Tương tự, một gia tăng trong lợi nhuận được coi như một minh chứng của dự kiến rằng lợi nhuận tương lai sẽ gia tăng. Ngoài ra, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Dù họ có thể bán bớt một số cổ phần như một nguồn thu nhập hiện tại khác nhưng do các chi phí giao dịch và các lần bán với lô lẻ cho nên phương án này không thể thay thế một cách hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn.
  16. 5   Một vài giám đốc tài chính thấy rằng một chính sách cổ tức tăng trưởng và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của nhà đầu tư về các dòng cổ tức tương lai. Họ tin rằng một nhà đầu tư sẽ trả một giá cao hơn cho cổ phần của một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần của doanh nghiệp. (PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB. Thống kê) 1.1.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác Một vài doanh nghiệp chấp nhận một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác, cổ tức cũng dao động theo. Các doanh nghiệp khác chọn chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền mặt biến động giữa năm này và năm khác, hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư của doanh nghiệp vẫn có thể trông cậy vào chi trả cổ tức đều đặn của họ. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, doanh nghiệp công bố một cổ tức thưởng vào cuối năm. Chính sách này cho ban điều hành một khả năng linh hoạt để giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức “bảo đảm”. Một vài doanh nghiệp chọn chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc chi trả cổ tức bằng tài sản. (PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB. Thống kê)
  17. 6   1.1.4. Chính sách cổ tức đối với doanh nghiệp nhỏ Các doanh nghiệp nhỏ có những khác biệt đáng kể với các doanh nghiệp lớn hoặc là các doanh nghiệp đang trong giai đoạn bão hòa. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp lớn thường cao hơn tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp nhỏ. Lý do khác biệt trong chính sách cổ tức của các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ là: - Hầu như các doanh nghiệp nhỏ đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nhanh của chu kỳ kinh doanh của mình. Trong giai đoạn sơ khai này, doanh nghiệp thường thiếu vốn cần thiết để tài trợ các đầu tư dự định và gia tăng vốn luân chuyển. Các doanh nghiệp nhỏ thường bị hạn chế trong tiếp cận với các thị trường vốn, so với các doanh nghiệp lớn. Một doanh nghiệp nhỏ, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của một số ít cổ đông khó huy động vốn cổ phần hơn là giữ lại lợi nhuận. Nếu có thể bán cổ phần mới, các chủ sở hữu phải chịu rủi ro mất quyền kiểm soát. Ngoài ra, do phát sinh chi phí giao dịch nên việc cung ứng cổ phần của các doanh nghiệp nhỏ thường rất tốn kém. - Nhiều doanh nghiệp nhỏ do chỉ một hay một vài chủ sở hữu nắm giữ, và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp này thường phản ánh ưu tiên lợi nhuận của các cá nhân này. Nếu giữ lại lợi nhuận, thuế được hoãn cho đến khi phân phối lợi nhuận vào một lúc nào đó trong tương lai hay cho đến khi bán doanh nghiệp. Như vậy, rõ ràng có các khác biệt đáng kể giữa chính sách cổ tức của các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp nhỏ thường chi trả một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận cho cổ tức thấp hơn các doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng tăng trưởng nhanh và bị hạn chế tiếp cận các thị trường vốn để tìm các nguồn vốn khác hỗ trợ cho tăng trưởng của mình. (PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB. Thống kê)
  18. 7   1.2. Các nghiên cứu về chính sách cổ tức 1.2.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và thu nhập, lợi nhuận DeAngelo, DeAngelo và Skinner (1992) phân tích mối quan hệ giữa cổ tức và các khoản lỗ và thông tin chuyển tải bằng cách thay đổi cổ tức về thu nhập. Họ kiểm tra hành vi chia cổ tức của 167 công ty NYSE với ít nhất một khoản lỗ hàng năm trong giai đoạn 1980 - 1995 và của 440 doanh nghiệp không có lỗ trong cùng thời kỳ, nơi mà tất cả các công ty đã có một hồ sơ theo dõi nhất quán của mười hoặc hơn 10 năm có lợi nhuận và thu nhập dương. Họ nhận ra rằng 50,9% trong tổng số 167 công ty có ít nhất một năm lỗ trong giai đoạn 1980 - 1995 giảm cổ tức, so với 1% của 440 doanh nghiệp không lỗ. Phát hiện của họ hỗ trợ giả thuyết tín hiệu trong đó thay đổi cổ tức cải thiện khả năng dự đoán thu nhập tương lai. Benartzi, Michaely, Thaler (1997) phân tích các vấn đề của việc thay đổi cổ tức báo hiệu tương lai hoặc quá khứ. Mẫu là 7186 thông báo chia cổ tức được thực hiện bởi các công ty NYSE hoặc AMEX trong giai đoạn 1979 - 1991, họ tìm thấy một mối quan hệ hiện tại và quá khứ giữa thay đổi cổ tức và thu nhập. Phân tích của họ cũng cho thấy trong hai năm sau tăng cổ tức, thay đổi thu nhập là không liên quan đến dấu hiệu và độ lớn của thay đổi cổ tức. Lee và Ryan (2002) phân tích các giả thuyết tín hiệu cổ tức và vấn đề chỉ đạo của quan hệ nhân quả giữa thu nhập và cổ tức - cho dù thu nhập là nguyên nhân của cổ tức hoặc ngược lại. Mẫu gồm 133 công ty khởi xướng chia cổ tức và 165 công ty ngưng chi trả cổ tức, họ thấy rằng trả cổ tức bị ảnh hưởng bởi hiệu suất của thu nhập hiện tại và dòng tiền mặt tự do. Họ cũng tìm thấy bằng chứng tăng trưởng thu nhập dương (âm) trước khởi xướng chia cổ tức (ngưng chi trả cổ tức). Mahapatra và Sahu (1993) phân tích các yếu tố quyết định của chính sách cổ tức bằng cách sử dụng các mô hình được xây dựng và phát triển bởi Lintner (1956), Darling (1957) và Brittain (1966) cho một mẫu 90 công ty trong giai đoạn 1977 - 1978 và 1988 - 1989. Họ nhận ra rằng dòng tiền là một yếu tố chính quyết định
  19. 8   chính sách cổ tức và chịu ảnh hưởng của lợi nhuận ròng. Hơn nữa, phân tích của họ cho thấy rằng cổ tức trong quá khứ và thu nhập không phải trong quá khứ là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cổ tức của các công ty. Bhat và Pandey (1994) nghiên cứu nhận thức của các nhà quản lý trong quyết định cổ tức cho một mẫu 425 công ty Ấn Độ cho giai đoạn 1986 - 1987 đến 1990 - 1991. Họ nhận ra rằng những công ty có lợi nhuận trung bình đã chia cổ tức khoảng một phần ba thu nhập ròng của họ và tỷ lệ chi trả cổ tức bình quân là 43,6%. Họ cũng thấy rằng tỷ lệ cổ tức bình quân là 54% đối với cả công ty bị lỗ và công ty có lợi nhuận và mức cổ tức trung bình là trong khoảng 14,3% đến 19,2%. Họ cũng quan sát sự thay đổi trong chính sách cổ tức của các ngành công nghiệp khác nhau. Hơn nữa, một cuộc khảo sát 425 công ty này đã được thực hiện. Tuy nhiên, chỉ có 31 câu hỏi được nhận lại và trong đó họ thấy có 28 công ty cho phân tích sâu hơn. Phân tích những người đã trả lời cho thấy rằng các nhà quản lý nhận thức thu nhập hiện tại là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chia cổ tức của họ tiếp theo là mô hình của cổ tức trong quá khứ. Họ cũng tìm thấy hai biến khác gia tăng vốn chủ sở hữu và thu nhập dự kiến trong tương lai có ảnh hưởng đáng kể. Tuy nhiên, họ thấy rằng ngành công nghiệp có ảnh hưởng ít nhất đến cổ tức, điều này trái với sự kỳ vọng ban đầu của họ. 1.2.2. Các nghiên cứu khác về chính sách cổ tức Fama và French (2001) phân tích các vấn đề về thanh toán cổ tức thấp hơn của các công ty trong giai đoạn 1973-1999 và những yếu tố quyết định cho sự suy giảm. Đặc biệt, họ phân tích xem cổ tức thấp hơn là do ảnh hưởng thay đổi quy mô công ty, xu hướng trả cổ tức thấp hơn trên một phần của các công ty. Họ quan sát rằng tỷ lệ của các công ty trả cổ tức đã giảm từ mức đỉnh 66,5% trong 1978 xuống 20,8% vào năm 1999. Họ cho rằng sự suy giảm này là do thay đổi đặc tính của các công ty: "Sự suy giảm của những công ty chi trả cổ tức một phần là do một độ nghiêng ngày càng tăng của các công ty giao dịch công khai hướng đến đặc điểm quy mô nhỏ, thu
  20. 9   nhập thấp, và cơ hội đầu tư cao của các công ty thường không bao giờ trả cổ tức " (Fama và French (2001), p. 79.) Baker, Veit và Powell (2001) nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức các công ty giao dịch trên sàn Nasdaq. Nghiên cứu dựa trên một khảo sát mẫu (1999) trong tổng số 188 hồi đáp của các công ty trong tổng số 630 công ty chi trả cổ tức trong mỗi quý năm 1996 đến 1997, cho thấy bốn yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến quyết định chia cổ tức: mô hình cổ tức trong quá khứ, sự ổn định thu nhập và mức thu nhập hiện tại và thu nhập dự kiến tương lai. Nghiên cứu này cũng cho thấy ý nghĩa thống kê sự khác biệt về tầm quan trọng của các nhà quản lý gắn với chính sách cổ tức trong các ngành công nghiệp khác nhau như công ty tài chính và công ty phi tài chính. 1.2.3. Nghiên cứu của tiến sĩ Y. Subba Reddy (2002) Nghiên cứu của tiến sĩ Y. Subba Reddy dựa trên nền tảng những nghiên cứu đã trình bày ở mục 1.2.1 và mục 1.2.2 của luận văn này. Nghiên cứu này xem xét các hành vi cổ tức của các công ty Ấn Độ trong giai đoạn 1990 - 2001 và cố gắng giải thích các hành vi quan sát được với sự giúp đỡ của lý thuyết đánh đổi, lý thuyết tín hiệu. Phân tích các xu hướng cổ tức cho một mẫu lớn các cổ phiếu giao dịch trên NSE và BSE chỉ ra rằng tỷ lệ công ty chi trả cổ tức đã giảm từ 60,5% trong năm 1990 xuống 32,1% vào năm 2001 và chỉ có một vài công ty duy trì cùng mức trả cổ tức. Hơn nữa, các công ty chi trả cổ tức có lợi nhuận hơn, quy mô và mức tăng trưởng cao hơn. Phân tích ảnh hưởng của thay đổi trong chế độ thuế về hành vi cổ tức cho thấy lý thuyết đánh đổi hoặc ưu đãi về thuế không xuất hiện đúng trong bối cảnh Ấn Độ. Thử nghiệm của giả thuyết tín hiệu củng cố những phát hiện trước đó cho rằng ngưng cổ tức chứa đựng nội dung thông tin về thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên, phân tích của các sự kiện cổ tức khác như giảm cổ tức và không giảm cổ tức cho thấy thiệt hại này là nhân tố quyết định quan trọng của việc cắt giảm cổ tức cho các công ty với kỷ lục được xác lập và tỷ lệ cổ tức giảm nghiêm trọng hơn rất nhiều trong trường hợp của các công ty Ấn Độ so với các công ty giao dịch trên sàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2