Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng
lượt xem 7
download
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án hướng tới các mục tiêu sau: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính cho các công ty xây dựng; đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP; đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN ĐĂNG THUẬN hoµn thiÖn hÖ thèng chØ tiªu gi¸m s¸t ho¹t ®éng tµi chÝnh cña c¸c c«ng ty x©y dùng thuéc bé quèc phßng LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- NGUYỄN ĐĂNG THUẬN hoµn thiÖn hÖ thèng chØ tiªu gi¸m s¸t ho¹t ®éng tµi chÝnh cña c¸c c«ng ty x©y dùng thuéc bé quèc phßng Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Đăng Thuận
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ......................... 16 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ ............... 16 1.1.1. Khái niệm và vai trò công ty xây dựng......................................................... 16 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng trong mối quan hệ với giám sát hoạt động tài chính..................................................... 18 1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG ................................................................................ 21 1.2.1. Bản chất và vai trò của giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng. ................................................................................................... 21 1.2.2. Mục tiêu, nội dung và chủ thể giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng..................................................................................... 27 1.2.3. Chỉ tiêu và phân loại hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng ........................................................................... 32 1.2.4. Nội dung các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính công ty xây dựng ................................................................................................................ 39 1.3. KINH NGHIỆM VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY CỦA MỸ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆP CHO VIỆT NAM ..................................................................................... 57 1.3.1. Kinh nghiệm về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty của Mỹ.............................................................................. 57 1.3.2. Bài học cho các công ty xây dựng Việt Nam từ kinh nghiệm về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty của Mỹ .................................................................................................................. 65
- Kết luận chương 1 .................................................................................................... 65 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ............................................................................................................... 67 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................................................... 67 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................................................. 67 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................................................. 68 2.1.3. Cơ chế tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ............ 70 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................................................... 92 2.2.1. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hoàn thành kế hoạch.................................. 93 2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu giám sát huy động và sử dụng vốn .................................. 93 2.2.3. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát hiệu quả sử dụng vốn ................................ 95 2.2.4. Chỉ tiêu giám sát hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế.......................... 96 2.2.5. Chỉ tiêu giám sát khả năng trả nợ.................................................................. 97 2.2.6. Thực trạng về chỉ tiêu giám sát sử dụng chi phí .......................................... 98 2.3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ...................................................................................................................... 98 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 98 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 100 Kết luận chương 2 .................................................................................................. 107 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ..................................................................................... 109 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ........................... 109
- 3.1.1. Định hướng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng............................ 109 3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng......................... 110 3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ................................... 110 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ................................................................................................ 112 3.2.1. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu tài chính bên trong của doanh nghiệp.............. 113 3.2.2. Xây dựng nhóm chỉ tiêu cảnh báo rủi ro .................................................... 134 3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính ......................................................................... 140 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ..................................................... 144 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ................................................... 148 3.2.6. Hoàn thiện chế độ kế toán và quản lý các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ............................................................................................ 152 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................................... 153 3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng (BQP) ................................ 153 3.3.2. Đối với Doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ........................... 154 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 157 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 158 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................ 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 161 PHỤ LỤC........................................................................................................................ 168
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH : Bộ chỉ huy BĐ : Binh đoàn BQP : Bộ Quốc phòng BTTM : Bộ Tổng tham mưu CP : Cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GSTC : Giám sát thi công HĐTC : Hoạt động tài chính HT : Hệ thống KTNN : Kinh tế nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước QC PKKQ : Quân chủng phòng không không quân QK : Quân khu TCDN : Tài chính doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VN : Việt Nam XD BQP : Xây dựng Bộ Quốc phòng
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Nội dung Trang Bảng 1.1: Rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh .............................................................. 63 Bảng 1.2: Các chỉ số phản ánh rủi ro tài chính ................................................................ 64 Bảng 2.1a: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2011, 2012, 2013 ...................................... 72 Bảng 2.1b: Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2012, 2013, 2014 ..................................... 72 Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ............................. 73 Bảng 2.3: Vốn huy động từ các nguồn tự bổ sung .......................................................... 73 Bảng 2.4a: Vốn huy động từ nợ phải trả 2011, 2012, 2013............................................ 74 Bảng 2.4b: Vốn huy động từ nợ phải trả 2012, 2013, 2014 ........................................... 75 Bảng 2.5: Tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn ............................. 76 Bảng 2.6a: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu ................... 78 Bảng 2.6b: Tình hình đầu tư vào vốn hàng tồn kho và các khoản phải thu................... 79 Bảng 2.7a: Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. .................................................... 80 Bảng 2.7b. Kết quả hoạt động sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng. .................................................... 81 Bảng 2.8: Giá trị đầu tư vào các công ty con, liên doanh liên kết và đầu tư dài hạn khác ......................................................................................................... 82 Bảng 2.9: Giá trị đầu tư tài chính ngắn hạn của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng .................................................................................................... 83 Bảng 2.10a: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ........................... 84 Bảng 2.10b: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty ........................... 85 Bảng 2.11a: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2011, 2012, 2013 ................ 85 Bảng 2.11b: Tổng tài sản của các công ty trong thời gian 2012, 2013, 2014................ 85 Bảng 2.12: ROE của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng ............................... 96 Bảng 2.13: Tình hình khả năng thanh toán nợ đến hạn của 5 công ty ........................... 97 Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính giám sát hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ......................................................................................... 117 Bảng 3.2: Bộ chỉ tiêu phản ánh tình hình phân bổ vốn ................................................. 118 Bảng 3.3: Cơ cấu tài sản dài hạn trong doanh nghiệp xây dựng .................................. 118 Bảng 3.4: Bộ chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn:.............................................. 121 Bảng 3.5: Chỉ tiêu tài chính trung bình của doanh nghiệp ngành xây dựng................ 134 Bảng 3.6: Cách xác định các chỉ tiêu phi tài chính ....................................................... 141
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng cơ bản so với các ngành sản xuất khác có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm. Đặc điểm này chi phối tới công tác quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Xây dựng trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng đã có từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, giám sát chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa được hoàn thiện, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hóa chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Tất cả những vấn đề đó được lý giải từ nguyên nhân hệ thống giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng cần phải hoàn thiện. Trong thực tế hiện nay, cơ chế quản lý tài chính trong quân đội: công tác quản lý, sử dụng tài sản, nguồn kinh phí... có nhiều đặc thù. Đối với BQP, công tác quản lý, sử dụng tài sản và kinh phí diễn ra trực tiếp từ các đơn vị trực thuộc BQP trở xuống như các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, học viện nhà trường, tổng cục và các đơn vị cấp dưới. Mặt khác hoạt động quân sự lại mang tính đặc thù riêng, do đó hoạt động tài chính và giám sát hoạt động tài chính cũng mang tính đặc thù riêng. Sự phức tạp trong quản lý, cấp phát ngân sách dẫn tới lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ nghiệp vụ trong các đơn vị xây dựng thuộc BQP
- 2 thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để giải quyết công việc cũng như kiểm tra, giám sát hơn là một cái nhìn tổng quát về hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính. Rất ít các đơn vị có được chính sách công cụ và thủ tục giám sát hoạt động tài chính riêng, phù hợp với thực tiễn và thực sự hiệu lực, hiệu quả để thực hiện công tác quản lý tài chính một cách hữu hiệu. Việc thiếu một kỹ năng phân tích, kỹ năng giám sát và nhất là một hệ thống đồng bộ các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, từ mục tiêu, cảnh báo rủi ro đến các hoạt động về kiểm soát, giám sát, dẫn đến lãng phí nguồn lực vào những thủ tục kiểm soát, thủ tục giám sát không cần thiết, hoặc không hiệu quả do thời điểm giám sát sau khi thực hiện, trong khi lại bỏ sót những thủ tục quan trọng. Chính vì vậy, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các đơn vị xây dựng thuộc BQP là hết sức cần thiết và là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay. Bên cạnh những phức tạp, khó khăn, quản lý tài chính ở các đơn vị xây dựng thuộc BQP cũng có những điểm tương đồng, vì vậy tổ chức và xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính hoàn chỉnh sẽ là công cụ, là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại tất cả các đơn vị. Các công ty xây dựng thuộc BQP cũng là các đơn vị thụ hưởng NSNN nhưng mang tính đặc thù, mang tính mệnh lệnh Quốc phòng. Hoạt động xây dựng vừa mang mục tiêu chính trị vừa có hoạt động xây dựng mang tính kinh doanh. Tính đặc thù của các hoạt động vì mục tiêu chính trị là tính mệnh lệnh, tính chất cơ mật, quyết liệt, cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu tổ chức, môi trường hoạt động đặc biệt. Đặc điểm này ảnh hưởng và chi phối một cách trực tiếp và toàn diện đối với mọi hoạt động tài chính Quân đội. Nghị quyết của Quân ủy Trung ương và BQP đã chỉ rõ: hoạt động tài chính Quân đội phải lấy việc phục vụ nhiệm vụ Quân sự quốc phòng là mục tiêu hàng đầu song phải gắn liền với yếu tố tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP phải phù hợp với yêu cầu hoạt động Quân sự, đạt
- 3 được hiệu quả toàn diện và thích ứng với các tình huống, các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu cao, đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của Nhà nước, BQP, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ đúng pháp luật. Có thể nói, trong những năm gần đây, công việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển rất nhanh và trở thành ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn GDP của đất nước. Nhưng thể chế nói chung và thể chế kế toán tài chính nói riêng chưa thực sự hoàn thiện để tạo lập một nền tài chính hiệu quả trên cơ sở thông tin xác thực, kịp thời và minh bạch. Số lượng các công ty xây dựng nói chung và các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng ngày càng nhiều và phát triển quy mô cả về chất và về đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thông tin công bố, đặc biệt là các thông tin tài chính còn tương đối nghèo nàn và chưa kịp thời, chính xác. Việc hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính trước, trong và sau quá trình đầu tư, xây dựng sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt kịp thời các nhu cầu, điều chỉnh phù hợp các sai sót và tiến tới hoạch định được chiến lược đầu tư tương lai, tránh rủi ro cho các đối tượng có liên quan và nền kinh tế. Qua đó góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia hiện đại, hội nhập vào nền tài chính thế giới. Xuất phát từ vai trò, nhu cầu khách quan và chủ quan liên quan đến hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, đồng thời sau một thời gian nghiên cứu, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới luận án Quản lý hoạt động tài chính, giám sát hoạt động tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp có vốn nhà nước và các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP ở nước ta. Đặc biệt trong bối cảnh Đảng, Chính phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính, duy trì, bảo tồn và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết…
- 4 Những kết quả ban đầu: Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế, chính sách quản lý, giám sát hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc BQP nói riêng (DN BQP) trong thời gian qua đã được Chính phủ, Bộ Tài chính, BQP ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì vậy, đã góp phần ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế, chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, xây dựng tại các DN BQP. Trong những năm qua, hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN đã được hình thành và đang dần được hoàn thiện, thống nhất với mọi thành phần kinh tế, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các DN. Các chính sách hỗ trợ DN được điều chỉnh theo hướng giảm dần việc hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho các DN BQP sang hỗ trợ gián tiếp bằng các quy định thông thoáng hơn, tạo lập quyền tự chủ cho các đơn vị. Qua đó góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. Sự đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách tài chính DN trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của cơ quan quản lý nhà nước gắn với nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DN trong hoạt động kinh doanh và tài chính. Khuyến khích DN nâng cao chất lượng quản trị, năng lực cạnh tranh, công khai, minh bạch thông tin, thích ứng với điều kiện hội nhập. Với hệ thống cơ chế quản lý, giám sát hoạt động tài chính trong các DN BQP ngày càng được hoàn thiện đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị này. Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn, xác định rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn, người quản lý điều hành DN, tăng cường tính tự chủ cho DN BQP. Vì vậy, bước đầu đã xác lập rõ được quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại DN. Bên cạnh đó, tạo sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, BQP; thay đổi phương thức quản lý, giám sát từ “hậu kiểm” sang “tiền kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và các mục tiêu chính trị của các DN BQP.
- 5 Công tác quản lý, giám sát hoạt động tài chính DN đã được triển khai thông qua các hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, phân tích, đánh giá, xếp loại DN, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách tài chính DN, công bố công khai thông tin về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính DN… Riêng đối với các công ty xây dựng thuộc BQP, định kỳ hàng năm BQP phối hợp với các cơ quan chuyên trách như KTNN, Cục TCDN kiểm tra việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài chính của chủ sở hữu, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó, tổng hợp, phân tích đánh giá về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh báo cáo Quân ủy trung ương và BQP, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Thông qua giám sát hoạt động tài chính, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, đưa ra kiến nghị và cảnh báo về rủi ro trong hoạt động của các công ty xây dựng thuộc BQP để cơ quan chủ sở hữu có giải pháp khắc phục. Hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính là vấn đề có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Do vậy, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến. Mỗi một công trình nghiên cứu hay mỗi một tác giả có cách nhìn nhận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính khác nhau. Sau đây luận án tiến hành khái quát một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến giám sát, giám sát hoạt động tài chính, các đơn vị thuộc BQP, các chỉ tiêu giám sát. 2.1. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 2.1.1. Các luận án tiến sĩ liên quan đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP Phạm Bính Ngọ (2011): “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ (sự cần thiết phải kiểm soát nội bộ, các yếu tố của quá trình kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ, nội dung và phương pháp tổ chức kiểm soát nội bộ...). Đề tài chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận về chất lượng kiểm soát nội bộ dựa vào các văn bản dưới luật, các quy định hiện có chưa hoàn
- 6 thiện, sửa đổi; nội dung và phương pháp kiểm soát, quy trình kiểm soát của các nước trên thế giới. Đây là một đề tài nghiên cứu khá thành công về cơ sở lý luận và cách thức, nội dung kiểm soát nội bộ dự toán các đơn vị trực thuộc BQP của Việt Nam và có tham khảo các nước trên thế giới, có giá trị tham khảo tốt, gợi mở hướng nghiên cứu cho luận án. Tuy nhiên, do chỉ nghiên cứu về cơ sở lý luận kiểm soát nội bộ của các đơn vị dự toán trực thuộc BQP nên đề tài chưa thực sự đầy đủ, chỉ đáp ứng được khâu dự toán và là một phần trong hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính các công ty xây dựng thuộc BQP. Nguyễn Tiến Hùng (2013): “Giám sát an toàn tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về điều kiện thành lập, hoạt động của các DNBH trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, luận án này không đề cập gì đến giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. Phan Hồng Mai (2012): “Quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án lựa chọn các công ty cổ phần xây dựng niêm yết ở Việt Nam để nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu của luận án là các nội dung quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành xây dựng gồm: quản lý dòng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định. Luận án đã đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam. Dựa trên thực trạng đánh giá và lý luận nghiên cứu, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài sản tại các công ty này, như: đánh giá tác động của quản lý tài sản đến ROA, ROE; ứng dụng mô hình Miller-Orr vào quản lý ngân quỹ; các giải pháp về huy động vốn…Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính đối với các công ty xây dựng. Nguyễn Trọng Cơ (1999): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”, Học viện Tài chính. Luận án lựa chọn các công ty cổ phần phi tài chính để nghiên cứu. Nội dung của luận án đã đề cập đến các hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
- 7 các công ty cổ phần phi tài chính. Dựa trên những tồn tại trong hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính của trong các công ty cổ phần phi tài chính ở Việt Nam, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu này. Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. Nguyễn Ngọc Quang (2002): “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã lựa chọn các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Nội dung của luận án là nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Luận án chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP. 2.1.2. Các đề tài khoa học liên quan đến nội dung hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính: “Nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước” (2010) của TS. Nguyễn Tuấn Phương và các cộng sự. Đề tài đề cập đến các vấn đề giám sát hoạt động tài chính đối với công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN, chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP. Đề tài đã đánh giá thực trạng giám sát hoạt động tài chính của các công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động tài chính. Đối tượng nghiên cứu là các công ty cổ phần sau cổ phần hóa DNNN. Đề tài chưa đề cập đến các công ty xây dựng thuộc BQP. Đề tài nghiên cứu cấp Học viện Tài chính của nhóm tác giả do PGS.TS Vũ Công Ty chủ nhiệm đề tài: “Tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng ở Việt Nam, bài học kinh nghiệm và giải pháp” (2011), Học viện Tài chính. Nội dung nghiên cứu của đề tài: + Nguyên nhân dẫn đến nhu cầu thực thi các giải pháp tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng Việt Nam.
- 8 + Khảo sát thực nghiệm về kinh nghiệm quá trình tái cấu trúc tại Châu Âu từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng. + Giải pháp để tái cấu trúc các tổng công ty xây dựng là tái cấu trúc thông qua công ty mua bán nợ, thực hiện định giá doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản, được thực hiện bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc công ty định giá độc lập. Các đề tài nghiên cứu ở trên sử dụng bộ số liệu nghiên cứu đến hết năm 2011, mà giai đoạn này thì bối cảnh kinh doanh của các công ty xây dựng chưa bộc lộ hết các khó khăn. Ngoài ra đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu trên là các công ty xây dựng nói chung, chưa có nghiên cứu nào về các công ty xây dựng thuộc BQP. Nội dung nghiên cứu chưa đề cập đến các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính. 2.2. Các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài Có một số tài liệu của một số cơ quan giám sát khác trên thế giới đề cập đến hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính. Kinh nghiệm giám sát hoạt động tài chính tại Mỹ: Để có thể dự báo và kiểm soát được rủi ro tài chính, các tập đoàn kinh tế của Mỹ thường áp dụng nhiều phương pháp. Có nhiều phương pháp dự báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp đó được xây dựng và công bố. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính riêng biệt để chấm điểm xếp hạng thì không thể dự báo chính xác xu hướng khả năng xảy ra khó khăn về tài chính của doanh nghiệp, vỡ nợ cũng phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng chủ thể quản lý. Nhiều biến số đó được sử dụng trong các mô hình kiểm soát rủi ro tài chính để tăng cường tính dự báo nguy cơ vỡ nợ. Một phương pháp đó được kiểm tra kỹ lưỡng và được nhiều doanh nghiệp chấp nhận rộng rãi ở Mỹ hiện nay là hàm thống kê Z-score của I.Altman. Chỉ số này giúp các doanh nghiệp dự đoán được nguy cơ phá sản trong tương lai gần để từ đó biết được mức độ rủi ro của mình. Hệ số nguy cơ phá sản, hay cũng gọi là Z-score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I.Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như
- 9 ngân hàng hay là các công ty đầu tư tài chính. Ở Mỹ, chỉ số Z-score đó dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản cũng như mức độ rủi ro của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z-score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vòng 02 năm. Trên đây là các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến luận án. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong giai đoạn lịch sử nhất định, có thể tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, toàn diện và có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính ở các công ty xây dựng thuộc BQP. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng”. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án hướng tới các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính cho các công ty xây dựng. - Đánh giá thực trạng về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP cùng với quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động
- 10 tài chính của công ty xây dựng và các công ty xây dựng thuộc BQP nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát hoạt động tài chính của các công ty này. Phạm vi nghiên của luận án được giới hạn ở các công ty xây dựng thuộc BQP. Số liệu minh họa thực tế được lấy từ một số công ty xây dựng điển hình. Thời kỳ nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty thuộc BQP là giai đoạn 2011-2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án được thực hiện dựa trên nền tảng cở sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng về phát triển các công ty xây dựng thuộc BQP. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp chủ yếu được sử dụng như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn. - Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. - Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP. Cụ thể: - Tác giả luận án sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát, áp dụng các công cụ tin học… Các phương pháp này giúp tác giả có luận cứ khoa học để cập nhật số liệu tài chính nhằm đánh giá công tác giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian qua, từ đó đề xuất phải pháp.
- 11 - Luận án chọn mẫu nghiên cứu của 05 DNXD BQP, là những DNXD điển hình của BQP, có doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Luận án sử dụng bộ số liệu trên báo cáo tài chính từ năm 2011 đến 2014. Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để tính toán các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP trong thời gian qua, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động đầu tư và sử dụng vốn, hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế. Tiếp theo luận án nghiên cứu những chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty này trong thời gian qua. - Luận án sử dụng phương pháp điều tra. Phương pháp điều tra được sử dụng để thu thập các thông tin về thực trạng giám sát của các công ty xây dựng thuộc BQP. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp xây dựng, các cán bộ quản lý doanh nghiệp xây dựng (chủ sở hữu), các cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính tại các công ty xây dựng thuộc BQP. Cùng với việc nghiên cứu các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc BQP, luận án cũng đã sử dụng kết quả điều tra các công ty xây dựng thuộc BQP để đánh giá công tác giám sát hoạt động tài chính nói chung và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính nói riêng trong các công ty xây dựng thuộc BQP. Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận án đã tiến hành thu thập các nguồn thông tin sau: + Nguồn dữ liệu sơ cấp: Luận án tiến hành thu thập các thông tin và dữ liệu tài chính trực tiếp từ các công ty xây dựng thuộc BQP. Số liệu sơ cấp của luận án có được từ phiếu điều tra các doanh nghiệp xây dựng thuộc BQP, các cán bộ quản lý doanh nghiệp XDQP (chủ sở hữu vốn), các cán bộ làm công tác giám sát hoạt động tài chính tại DNXD BQP và các chuyên gia độc lập. Cụ thể, tác giả luận án đã phát ra 200 phiếu điều tra, thu về 156 phiếu điều tra. Phiếu điều tra gồm 38 câu hỏi đóng và 21 câu hỏi mở. 38 câu hỏi đóng được chia thành 7 nhóm:
- 12 - Nhóm 1: Các câu hỏi về đặc thù quản lý của công ty (5 câu hỏi); - Nhóm 2: Các câu hỏi về cơ cấu tổ chức của công ty (10 câu hỏi); - Nhóm 3: Các câu hỏi về chính sách nhân sự của công ty (4 câu hỏi); - Nhóm 4: Các câu hỏi về công tác kế hoạch của công ty (3 câu hỏi); - Nhóm 5: Các câu hỏi về HT CTGS HĐTC của công ty (8 câu hỏi); - Nhóm 6: Các câu hỏi về tổ chức bộ máy GS HĐTC (5 câu hỏi); - Nhóm 7: Các câu hỏi về tác động môi trường GS HĐTC từ bên ngoài công ty (3 câu hỏi). + Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các thông tin tài chính và các thông tin khác của các chuyên gia, số liệu thống kê, báo cáo của BQP, Bộ Tài chính và các bộ khác. 6. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án Trên cơ sở tổng kết, kế thừa các nghiên cứu trước đó, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung mới đáp ứng nhu cầu thực tiễn và lý luận về hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Lý luận cơ bản về giám sát hoạt động tài chính và các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng? - Thực trạng chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP hiện nay như thế nào? - Giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trong các công ty xây dựng thuộc BQP? 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, luận án củng cố và hoàn thiện, tổng hợp cơ sở lý luận về giám sát hoạt động tài chính, các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính trên các góc độ: khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng các chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính, kinh nghiệm quốc tế về các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro để làm cơ sở cho việc hoàn thiện chỉ tiêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
0 p | 390 | 102
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ trên quan điểm phát triển bền vững
0 p | 301 | 44
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 290 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của nhà nước đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1961-2003) - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam
0 p | 251 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến 2020
0 p | 241 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Campuchia
0 p | 255 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn