
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng; Giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------ NGUYỄN TRỌNG BÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------ NGUYỄN TRỌNG BÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: LỊCH SỬ KINH TẾ Mã số: 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG VĂN HOA HÀ NỘI - 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Bình
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................7 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................7 1.1.1. Các nghiên cứu về công chức nói chung ........................................................ 7 1.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng công chức....................................................... 8 1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá chất lượng cán bộ công chức .......................... 12 1.1.4. Các nghiên cứu về chất lượng công chức cấp tỉnh và công chức quản lý kinh tế ..................................................................................................................... 15 1.1.5. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức ................................................................................................................ 19 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án .......................22 1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30 1.3.1. Khung phân tích làm cơ sở cho thực hiện luận án ....................................... 30 1.3.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 31 1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 32 1.3.4. Dữ liệu và phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu ........................................... 33 1.3.5. Phương pháp cho điểm xếp hạng đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng ................................................................ 37 Tóm tắt nội dung chương 1 .........................................................................................38 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH .................................................................39 2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ..................39 2.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 39
- iii 2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ................ 53 2.1.3. Các nhân tố tác động tới chất lượng công chức quản lý kinh tế .................. 60 2.1.4. Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế ......... 65 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ..............................................................67 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức .... 67 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng .................. 71 Tóm tắt nội dung chương 2 .........................................................................................73 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................74 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng ....74 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 74 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 75 3.1.3. Các thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội ............................. 76 3.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng ........................................................................................................78 3.2.1. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo đơn vị hành chính ......... 78 3.2.2. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo ngạch ............................. 79 3.2.3. Cơ cấu theo giới tính .................................................................................... 80 3.3. Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng ........................................................................................................81 3.3.1. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Thể lực .................................................................................................................... 81 3.3.2. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Trí lực ..... 84 3.3.3. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Tâm lực ................................................................................................................. 101 3.3.4. Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh theo nhóm tiêu chí về Hiệu quả công việc ........................................................................................................ 103 3.3.5. Đánh giá chung về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng .................................................................................... 104 Tóm tắt nội dung chương 3 .......................................................................................119
- iv CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ........120 4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và những yêu cầu đặt ra với chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 .....................120 4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội mới và những mục tiêu, định hướng phát triển của Việt Nam............................................................................................................... 120 4.1.2. Những yêu cầu về chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 ............................................................................ 122 4.1.3. Quan điểm, mục tiêu về nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 .......... 125 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng .....................................................................................126 4.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao .... 127 4.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng ......................................................... 130 4.2.3. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ........ 132 4.2.4. Đổi mới công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức ........................................... 134 4.2.5. Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch .............................. 135 4.2.6. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá công chức ..................... 138 4.2.7. Giải pháp về tạo động lực cho công chức .................................................. 140 4.2.8. Tạo môi trường làm việc thân thiện nơi công sở ........................................ 141 4.2.9. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ..................................... 142 Tóm tắt nội dung chương 4 .......................................................................................144 KẾT LUẬN ................................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................148 PHỤ LỤC ...................................................................................................................161
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CCQLKT Công chức quản lý kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CP Chính phủ CTN Chủ tịch nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product) HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HĐND Hội đồng nhân dân ICT-Index Chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin NCS Nghiên cứu sinh NĐ Nghị định NQ Nghị quyết OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TT Thủ tướng UBND Uỷ ban nhân dân
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án ..............................................................................................22 Bảng 1.2. Bảng tính toán số lượng phiếu khảo sát, 2019 ............................................36 Bảng 1.3. Bảng cơ cấu mẫu khảo sát ...........................................................................36 Bảng 2.1. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh..59 Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo cơ quan chuyên môn, năm 2019 ....................78 Bảng 3.2. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo ngạch, năm 2019 .............................................................79 Bảng 3.3. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo giới tính, năm 2019 .........................................................81 Bảng 3.4. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo độ tuổi năm 2019 .............................................................82 Bảng 3.5. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo trình độ học vấn (giai đoạn 2015 - 2019) ........................84 Bảng 3.6. Số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo trình độ học vấn, năm 2019 .............................................86 Bảng 3.7. Thống kê đánh giá chuyên môn được đào tạo của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 – 2019 ...........................88 Bảng 3.8. Thống kê đánh giá của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng về trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn .................................93 Bảng 3.9. Thống kê đánh giá của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng về năng lực và kỹ năng ...................................................95 Bảng 3.10. Trình độ ngoại ngữ và tin học của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng năm 2019 ...............................................................96 Bảng 3.11. Thống kê đánh giá của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng về khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học trong công việc .............97 Bảng 3.12. Tổng hợp cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng về thâm niên công tác (2019) ..................................................98
- vii Bảng 3.13. Thống kê đánh giá của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng về kết quả thực hiện công việc ..............................................100 Bảng 3.14. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 - 2019 ...................................101 Bảng 3.15. Thống kê đánh giá của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng về thái độ làm việc.................................................................102 Bảng 3.16. Đánh giá của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại khu vực đồng bằng sông Hồng về hiệu quả công việc của họ ................................................103 Bảng 3.17: Tổng hợp các điểm mạnh và những hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng ...........................................113 Bảng 3.18. Số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn của các ứng viên khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh được quy hoạch giai đoạn 2015-2019 tại khu vực đồng bằng sông Hồng ..............115
- viii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo ngạch, năm 2019 (%)...................................................................80 Hình 3.2. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo độ tuổi, năm 2019 (%) .................................................................83 Hình 3.3. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo trình độ học vấn, năm 2019 .........................................................85 Hình 3.4. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng phân theo số năm kinh nghiệm công tác tính đến năm 2019. ......................99 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khung phân tích làm cơ sở cho thực hiện luận án..............................31 Sơ đồ 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh .........................................................................................................64
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Khi chuyển sang thực hiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò và chức năng của Nhà nước ở Việt Nam đã có sự thay đổi lớn. Nhà nước vừa thực hiện chức năng tạo ra tiền đề, điều kiện cho nền kinh tế thị trường ra đời, phát triển, đồng thời vừa quản lý, điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế (Nguyễn Phú Trọng, 2011). Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, “hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển…”, “… chưa phát huy đầy đủ những mặt tích cực và hạn chế tính tự phát, tiêu cực, khuyết tật của kinh tế thị trường…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2015, tr.75-76). Chính vì vậy, việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế vẫn được coi là vấn đề hết sức cấp thiết, là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp và lâu dài của Việt Nam. Tuy nhiên, cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, để bảo đảm quản lý nhà nước về kinh tế có hiệu quả thì nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao trong công việc có vai trò đặc biệt quan trọng (Nguyễn Đình Bắc, 2019). Từ Đại hội XI, Đảng ta đã đưa ra chủ trương tạo bước chuyển mạnh về công chức quản lý kinh tế (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Chính phủ ra Nghị quyết (Số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011) về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong đó tiếp tục đề ra nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh việc “nâng cao chất lượng đội ngũ công chức” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2018). Gần đây, Nhà nước đã ban hành một số văn bản quan trọng liên quan đến chất lượng công chức, đó là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2019 và tiếp theo là Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/08/2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trong đó quy định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức… Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh được xác định là các công chức quản lý kinh tế trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế của một cơ quan cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tùy theo từng lĩnh vực được giao quản lý và hoạt động theo các quy định của chế độ công vụ và hoạt động công vụ của Nhà nước. Cả lý thuyết và thực tiễn đều khẳng định trong tổng thể đội ngũ công chức quản lý kinh tế thì đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực thi các chính sách kinh tế của quốc gia cũng như của địa phương bởi đó là
- 2 những người trực tiếp thực thi các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, có tác động trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế ở địa phương. Vì thế, nhiệm vụ nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là vấn đề mang tính cấp thiết bởi điều đó sẽ tác động trực tiếp đến năng lực quản lý, năng lực thực thi công vụ, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 02 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 09 tỉnh là Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và Vĩnh Phúc (theo Quyết định 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020) có tổng diện tích chiếm 6,42% diện tích cả nước (Viện Chiến lược phát triển, 2018), dân số chiếm gần 23,4% tổng dân số cả nước) và có quy mô kinh tế chiếm 35,8% GDP của cả nước, thu ngân sách chiếm trên 34%, xuất khẩu hàng năm chiếm gần 35% (Ha. NV, 2019). Đồng bằng sông Hồng hiện là một trong hai vùng kinh tế - xã hội có vị trí chiến lược, có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển của đất nước trong lịch sử cũng như trong hiện tại và tương lai, đồng thời cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng nhưng cũng xuất hiện nhiều vấn đề tại các tỉnh này, trong đó có những hạn chế xung quanh đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đã có những tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư kinh doanh, giải quyết các thủ tục hành chính… mà một trong những biểu hiện cụ thể là chỉ số PCI của một số tỉnh còn đứng ở thứ hạng thấp. Điển hình như tại Hải Dương, Thanh tra Bộ Nội vụ phát hiện trong các năm 2014-2015, 2016 có “282 hồ sơ thiếu một số văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn ngạch của công chức lãnh đạo, quản lý; 04 trường hợp giữ ngạch công chức không phù hợp vị trí việc làm” (PV, 2017); Gần đây, ở Vĩnh Phúc, có tình trạng công chức được bổ nhiệm nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn và tỉnh đã phải thu hồi quyết định (Xuân Lộ, 2021) hay tiến hành kỷ luật công chức (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc) do “buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc và một số chi nhánh trực thuộc có khuyết điểm, vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ” (Thế Kha, 2022). Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót được phát hiện, những địa phương này đã phải thực hiện thu hồi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo đối với các đối tượng công chức không đáp ứng về trình độ
- 3 chuyên môn, xếp lại ngạch, xây dựng kế hoạch cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và căn cứ vào kết quả đào tạo, bồi dưỡng để có chính sách cụ thể đối với số công chức này (Xuân Lộc, 2021; PV, 2017)… Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, học giả về chất lượng công chức ở các cấp, các ngành, tuy nhiên việc nghiên cứu về chất lượng công chức quản lý kinh tế ở cấp tỉnh vẫn còn có những khoảng trống và cũng ít có nghiên cứu về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng để đánh giá đúng thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức hướng đến thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra tại các tỉnh này là hết sức cấp thiết. Đó cũng chính là những lý do NCS lựa chọn đề tài nghiên cứu “Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng”. Những kết quả nghiên cứu đạt được sẽ là những căn cứ thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh trước yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế ở địa phương. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng thời gian gần đây, chỉ rõ những mặt được, những mặt hạn chế cùng các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
- 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 9 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng là Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, không bao gồm thành phố Hà Nội và Hải Phòng. Việc loại trừ Hà Nội khỏi phạm vi nghiên cứu do Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng nên có nhiều đặc điểm khác với các tỉnh đồng bằng sông Hồng khác nói chung. Trên địa bàn Thủ đô có rất nhiều các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, hiệp hội, là trụ sở chính của nhiều doanh nghiệp lớn, là nơi tập trung số lượng lớn công chức, viên chức, người lao động trình độ cao của cả nước… nên các yêu cầu cũng như năng lực giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh tế thường cao hơn các địa phương khác. Việc loại trừ Thành phố Hải Phòng khỏi phạm vi nghiên cứu cũng là do Hải Phòng là thành phố trực thuộc trung ương nên đặc thù về số lượng, chất lượng cán bộ công chức quản lý công chức quản lý kinh tế cũng như đối tượng giải quyết các vấn đề về quản lý kinh tế cũng có nhiều điểm khác biệt so với các địa phương khác trong vùng. Công chức quản lý kinh tế ở đây được hiểu là các công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế. Công chức quản lý kinh tế ở cấp tỉnh làm việc ở Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Trong thực tế, trong công việc của công chức nói chung đều có sự liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động quản lý kinh tế nhưng luận án lựa chọn đối tượng nghiên cứu dựa trên mức độ tham gia trực tiếp vào các hoạt động quản lý kinh tế cấp tỉnh, không phân biệt đối tượng là lãnh đạo hay nhân viên. Tuy nhiên, luận án chỉ nghiên cứu đối tượng công chức quản lý kinh tế ở các Sở, Ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh, tức là các đối tượng công chức quản lý kinh tế ở các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn) mà không nghiên cứu đối tượng công chức làm việc ở Văn phòng UBND tỉnh. Việc giới hạn phạm vi nghiên cứu như vậy là vì các cơ quan được lựa chọn có chức năng, nhiệm vụ quản lý trực tiếp các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hơn, đối tượng nghiên cứu của luận án được giới hạn là những công chức trực tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý kinh tế thuộc các cơ quan: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (2) Sở Tài chính; (3) Sở Công thương; (4) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; (5) Sở
- 5 Tài nguyên và môi trường; và (6) Ban quản lý các khu công nghiệp, không phân biệt là lãnh đạo hay nhân viên. Ngoài ra, ở các cơ quan này, đề tài lựa chọn khảo sát tất cả các đối tượng công chức quản lý kinh tế thuộc bộ phận thanh tra và các phòng ban chuyên môn mà không xem xét các đối tượng công chức là nhân viên ở khối văn phòng vì các đối tượng này chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ phục vụ và hỗ trợ. Về thời gian: Việc đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng được tiến hành cho khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2019, các giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian đến năm 2030. Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng thông qua bốn nhóm tiêu chí đó là các nhóm tiêu chí đánh giá về thể lực, trí lực, tâm lực và hiệu quả công việc của công chức quản lý kinh tế. Luận án chỉ nghiên cứu về chất lượng các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh mà không nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1. Những đóng góp mới về lý luận Luận án đưa ra hệ thống các tiêu chí và thước đo đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh thông qua các tiêu chí cụ thể về: i) Thể lực (gồm các tiêu chí liên quan đến sức khỏe và độ tuổi của công chức); ii) Trí lực (gồm các tiêu chí liên quan đến trình độ, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và mức độ hoàn thành công việc (theo đánh giá hàng năm) của công chức; iii) Tâm lực (gồm các tiêu chí liên quan đến phẩm chất chính trị, đạo đức, thái độ làm việc). Điểm khác biệt với các công trình nghiên cứu được công bố trước đó và cũng là điểm mới của nghiên cứu này là đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh thông qua tiêu chí về Hiệu quả công việc mà công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đảm nhiệm. 4.2. Những đóng góp mới về thực tiễn Thứ nhất: luận án đã đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng với các tiêu chí về thể lực, trí lực, tâm lực và hiệu quả công việc trong giai đoạn 2015 - 2019, chỉ ra những điểm mạnh, những mặt hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và những nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ hai: đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- 6 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh. Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như: chính trị học, quản lý công... ở nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt, chủ đề về chất lượng công chức trong bộ máy quản lý nhà nước nói chung và công chức quản lý kinh tế nói riêng luôn là vấn đề mang tính thời sự, tính thực tiễn rất được quan tâm nghiên cứu. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng công chức ở những góc độ, cách nhìn khác nhau. Có thể khái quát các hướng nghiên cứu chủ yếu sau: 1.1.1. Các nghiên cứu về công chức nói chung Các nghiên cứu về công chức nói chung chủ yếu tập trung bàn luận về vai trò của công chức trong bộ máy nhà nước, những thách thức và yêu cầu đặt ra đối với công chức nhà nước trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi. Một trong những quan tâm hàng đầu của mỗi công dân tại bất kỳ quốc gia nào đó là được sống trong một xã hội phát triển, công bằng và văn minh (Niranjan Parida, 2015). Để làm được điều này đòi hỏi quốc gia đó phải có một nhà nước và một chính phủ công bằng. Tuy nhiên điều này đòi hỏi quốc gia đó phải có được hệ thống quản trị hiệu quả và công bằng, trong đó các công chức đóng vai trò quan trọng trong hệ thống này bởi thứ nhất, đội ngũ công chức là lực lượng quan trọng trong việc vận hành bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương và được coi là “xương sống” của bộ máy nhà nước (Trần Thị Hoàng Anh, 2012). Thứ hai, công chức đóng vai trò trung tâm trong quá trình hình thành chính sách. Các ý tưởng, đường lối, chủ trương về chính sách có thể bắt nguồn từ các chính trị gia, hoặc những người làm chính sách tuy nhiên người trực tiếp thực thi chính sách lại là các công chức (Tham, J., 2011). Các công chức còn đóng vai trò định hình chính sách. Nhà nước hay chính phủ cần quá trình thực thi của công chức để đạt được mục tiêu của các chính sách công (Tait, J. C, 1997). Bên cạnh đó, qua thực tiễn thực thi công vụ và thực thi chính sách thì công chức có thể đưa ra các khuyến nghị giúp hoàn thiện chính sách. Có thể thấy rõ rằng, khu vực hành chính công là nơi ngày càng có nhiều thách thức bởi môi trường kinh tế, xã hội và luật pháp luôn thay đổi do đó nó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng công chức để đáp ứng
- 8 những thay đổi này (Univerisity of Birmingham, 2019). Bên cạnh đó, vai trò của nhà nước và chính phủ đã có nhiều thay đổi để đáp ứng những thay đổi của xã hội; khu vực tư nhân ngày càng phát triển do đó buộc khu vực nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, các công chức nhà nước cần phải thay đổi trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý. Đồng thời, quá trình này dẫn đến việc phân cấp và phân quyền, trao ngày càng nhiều chức năng của mình cho cấp tỉnh và địa phương trong công tác quản lý nhà nước đặc biệt là quản lý về kinh tế. Nghiên cứu của Shahid Hussain Raja (2019) đã chỉ ra 6 thách thức đối với công chức của bất kỳ quốc gia nào đó là: thách thức trong việc cung cấp các dịch vụ công hiệu quả, thách thức về tính hiệu lực, thách thức về tính minh bạch, thách thức về trách nhiệm giải trình, thách thức về việc chia sẻ quyền lực, thách thức trong việc thu hút và giữ chân những công chức giỏi. Nói chung, đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về thực trạng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Nghị quyết hội nghị Trung ương 7, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp khi đánh giá về cán bộ công chức đã chỉ ra rằng cán bộ công chức các cấp nói chung đã phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, đã ngày càng đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước (Dương Xuân Ngọc, 2019). Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đối với cán bộ công chức của Việt Nam hiện nay đó là: (i) đội ngũ cán bộ công chức có số lượng lớn nhưng chưa mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, (ii) công tác tổ chức bộ máy cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước vẫn còn cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Bên cạnh đó, còn tình trạng một số bộ phận công chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống; việc tuyển dụng công chức nhà nước còn mang tính hình thức, chưa mang tính khách quan; công tác quản lý, thanh kiểm tra, giám sát cán bộ công chức còn chưa sát sao, hình thức, vẫn còn tình trạng công chức lạm quyền, vi phạm pháp luật (Nguyễn Văn Hòa, 2019). 1.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng công chức Chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Đó là các yếu tố về tinh thần, thể lực và trí lực”. Trong đó, yếu tố tinh thần được đánh giá thông qua những phẩm chất của con người như tính kỷ luật, tính tự giác, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, tác phong công nghiệp; yếu tố thể lực thể hiện qua sức khoẻ cơ thể, thể hiện năng lực lao động chân tay và sự dẻo dai của hoạt động thần kinh; yếu tố trí lực được xem xét, đánh giá trên hai giác độ là trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động (Bùi Văn Nhơn, 2006). Tác giả Đoàn Văn Khái (2005) thì cho rằng các yếu tố cấu
- 9 thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, giáo dục - đào tạo, ý thức xã hội. Ở Việt Nam, theo tác giả Tạ Ngọc Hải (2018) thì cả những văn bản pháp lý cũng như các nghiên cứu đã công bố đều chưa thực sự phân biệt rõ giữa chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức. Nói cách khác là hiện vẫn chưa xác định được các tiêu chí đánh giá chất lượng một cách đầy đủ và hợp lý, cũng chưa có những nghiên cứu làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức. Tác giả Tạ Ngọc Hải cho rằng “chất lượng công chức là tập hợp các yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân mỗi công chức qua ba nhóm thể lực - trí lực - tâm lực”. Đồng thời, tác giả cũng giải thích về các yếu tố cụ thể trong mỗi nhóm tiêu chí, ví dụ như tiêu chí thể lực được biểu hiện các chỉ tiêu về sức khỏe (đánh giá về mặt y tế); tiêu chí trí lực được biểu hiện qua trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc; tiêu chí tâm lực biểu hiện ở thái độ, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, tác giả đưa ra các tiêu chí cũng như nội dung đánh giá chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức nói chung ở Việt Nam, đó là: “Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Ý thức tổ chức kỷ luật; Thái độ phục vụ nhân dân”. Thực tế, đây cũng là các tiêu chi thường được dùng để đánh giá công chức hàng năm ở nhiều cơ quan nhà nước. Nghiên cứu về chất lượng công chức hành chính ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Hữu Hải (2021) đã chỉ ra rằng: về tổng thể cán bộ công chức chưa mạnh, thiếu tính chuyên nghiệp (ngay cả ở cấp chiến lược), có tình trạng công chức làm việc không đúng chuyên môn và sở trường; trình độ ngoại ngữ, còn nhiều hạn chế về kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; năng lực và trình độ của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; chất lượng thực thi công vụ và giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp còn chưa cao… Cũng theo tác giả, nguyên nhân của tình trạng này là do vấn đề trong tuyển dụng cán bộ công chức, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức còn chưa tương xứng; các chủ trương chính sách thu hút nhân tài còn mang tính chất hình thức chưa cụ thể bằng các chính sách phù hợp; việc kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng công chức, thực thi công công vụ còn mang tính chất nể nang, thiếu thực chất, thiếu các tiêu chí định lượng để đánh giá; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức chậm đổi mới, chưa gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với thực tiễn công việc…
- 10 Về chất lượng công chức tại các bộ, ngành Công trình nghiên cứu về “Chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam” của Nguyễn Đăng Đạo (2012) đã xây dựng cơ sở lý luận chung về chất lượng công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo; xây dựng khái niệm và đưa ra tiêu chí phản ánh chất lượng công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo; đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các nhóm tiêu chí phản ánh chất lượng công chức, bao gồm: (i) Năng lực trình độ; (ii) Mức độ đảm nhận công việc; (iii) Khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng về sự thay đổi công việc. Về chất lượng đội ngũ công chức Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2017) đã phát triển bộ tiêu chí cấu thành chất lượng đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm 3 tiêu chí là sự kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó (bao gồm: Thái độ, hành vi, sức khỏe; Năng lực; Trình độ) và đề xuất 3 tiêu chí mới đó là: kết quả thực hiện công việc, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp; khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ để sử dụng vào việc đánh giá chất lượng đội ngũ công chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Về chất lượng công chức của Bộ Xây dựng, nghiên cứu của Bùi Đức Hưng (2017) đã chỉ ra rằng chất lượng cán bộ công chức của Bộ Xây dựng đã từng bước được nâng cao trong giai đoạn 2011-2015 thể hiện ở việc đội ngũ cán bộ công chức của Bộ đã tích cực tham mưu cho lãnh đạo trong việc hoạch định, thực thi các chính sách đổi mới, tích cực áp dụng các mô hình, phương thức quản lý, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động của ngành xây dựng. Kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, bên cạnh những đạt được thì công chức của Bộ Xây dựng còn một số hạn chế về ngoại ngữ, tin học. Thêm vào đó, tại Bộ Xây dựng, công tác tuyển dụng, thi tuyển chưa được coi trọng; công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức chưa được đầu tư và quan tâm đặc biệt là bồi dưỡng về kiến thức mới theo vị trí việc làm của cán bộ công chức và điều đó có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng công chức của ngành. Đối với ngành Nội vụ, vấn đề chất lượng cán bộ công chức đã được quan tâm, chú trọng từ việc tuyển dụng những người có năng lực, trình độ, phẩm chất sao cho phù hợp với vị trí việc làm (Phạm Minh Triết, 2021).

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
371 |
31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
97 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
86 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
425 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
47 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
79 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
80 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
13 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
197 p |
4 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
46 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
27 p |
13 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
42 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
45 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
93 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
12 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
