intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng" được nghiên cứu với mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng

  1. 1 2 MỞ ĐẦU nhánh trực thuộc có khuyết điểm, vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, 1. Lý do lựa chọn đề tài nghiệp vụ” (Thế Kha, 2022). Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót được phát hiện, Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh được xác định là các công chức quản lý kinh những địa phương này đã phải thực hiện thu hồi quyết định bổ nhiệm, xếp lại ngạch, tế trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế của một cơ quan cấp tỉnh có chức năng, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo đối với công chức không đáp ứng về trình độ chuyên nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tùy theo từng lĩnh vực được giao quản lý và hoạt động theo môn, xây dựng kế hoạch cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ các điều các quy định của chế độ công vụ và hoạt động công vụ của Nhà nước. Cả lý thuyết và kiện, tiêu chuẩn theo quy định và căn cứ vào kết quả đào tạo, bồi dưỡng để có chính thực tiễn đều khẳng định trong tổng thể đội ngũ công chức quản lý kinh tế thì đội ngũ sách cụ thể đối với số công chức được phát hiện chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực thi định (Xuân Lộc, 2021; PV, 2017)… các chính sách kinh tế của quốc gia cũng như của địa phương bởi đó là những người trực Thực tế cũng có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, học giả về tiếp thực thi các hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, có tác động trực tiếp đến hiệu lực, chất lượng công chức, xây dựng mô hình nghiên cứu về chất lượng công chức ở các hiệu quả quản lý kinh tế ở địa phương. Vì thế, nhiệm vụ nâng cao chất lượng công chức cấp, các ngành, các lĩnh vực tuy nhiên việc nghiên cứu về chất lượng công chức quản quản lý kinh tế cấp tỉnh luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là vấn đề mang tính lý kinh tế ở cấp tỉnh vẫn còn có những khoảng trống và cũng chưa có nghiên cứu về cấp thiết bởi chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh được nâng cao đồng nghĩa với chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng mà việc năng lực quản lý, năng lực thực thi công vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, những kết quả nghiên cứu lại là những căn cứ thực tiễn rất quan trọng cho việc đề xuất ý thức chấp hành kỷ luật, tinh thần phục vụ nhân dân của công chức được nâng cao góp và thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý phần vào việc thực hiện các mục tiêu trong phát triển kinh tế của địa phương qua đó góp kinh tế cấp tỉnh trước yêu cầu của thực tiễn về cải cách hành chính, đặc biệt là yêu cầu phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia. nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế ở địa Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 02 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà phương. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu về chất lượng công chức quản lý kinh tế Nội, Hải Phòng và 09 tỉnh là Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Nam, cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng là hết sức cấp thiết. Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và Vĩnh Phúc (theo Quyết định 795/QĐ-TTg ngày Đó cũng chính là những lý do NCS lựa chọn đề tài nghiên cứu “Chất lượng công 23/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ) có tổng diện tích chiếm 6,42% diện tích cả nước chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng”. (Viện Chiến lược phát triển, 2018), dân số chiếm gần 23,4% tổng dân số cả nước) và 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu có quy mô kinh tế chiếm 35,8% GDP của cả nước, thu ngân sách chiếm trên 34%, xuất 2.1. Mục tiêu nghiên cứu khẩu hàng năm chiếm gần 35% (Ha. NV, 2019). Đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức lược, có vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình phát triển của đất nước trong quản lý kinh tế cấp tỉnh; Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý lịch sử cũng như trong hiện tại và tương lai, đồng thời cũng có nhiều điều kiện thuận kinh tế cấp tỉnh; Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp lợi để phát triển kinh tế. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng nhưng tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ đó đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải cũng xuất hiện nhiều vấn đề tại các tỉnh này, trong đó có những hạn chế xung quanh pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đã có những tác động tiêu cực đến môi sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045. trường đầu tư kinh doanh, giải quyết các thủ tục hành chính… Điển hình như tại Hải 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Dương, Thanh tra Bộ Nội vụ phát hiện trong các năm 2014-2015, 2016 có “282 hồ sơ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng công chức thiếu một số văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn ngạch của công chức lãnh đạo, quản quản lý kinh tế cấp tỉnh; Xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý lý; 04 trường hợp giữ ngạch công chức không phù hợp vị trí việc làm” (PV, 2017); Gần kinh tế cấp tỉnh. đây, ở Vĩnh Phúc, có tình trạng công chức được bổ nhiệm nhưng không đủ điều kiện, - Đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh tiêu chuẩn và tỉnh đã phải thu hồi quyết định (Xuân Lộ, 2021) hay tiến hành kỷ luật đồng bằng sông Hồng thời gian gần đây, chỉ rõ những mặt được, những mặt hạn chế công chức (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Văn phòng Đăng cùng các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc) do “buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, - Đề xuất định hướng, mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng công chức thiếu kiểm tra, giám sát để Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc và một số chi quản lý kinh tế cấp tỉnh các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
  2. 3 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu được công bố trước đó và cũng là điểm mới của nghiên cứu này là đánh giá 3.1. Đối tượng nghiên cứu chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh thông qua tiêu chí về Hiệu quả công việc Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp mà công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đảm nhiệm. tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 4.2. Những đóng góp mới về thực tiễn 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thứ nhất: luận án đã đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 9 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng với các tiêu chí về thể lực, trí lực, tâm lực bằng sông Hồng là Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà và hiệu quả công việc trong giai đoạn 2015 - 2019, chỉ ra những điểm mạnh, những Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, không bao gồm thành phố Hà Nội và thành mặt hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng phố Hải Phòng là các thành phố trực thuộc trung ương. sông Hồng và những nguyên nhân của những hạn chế đó. Công chức quản lý kinh tế ở đây được hiểu là các công chức làm công tác quản lý Thứ hai: đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh Nhà nước về kinh tế, tuy nhiên, đề tài luận án chỉ nghiên cứu đối tượng công chức quản tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. lý kinh tế ở các Sở, Ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh, tức là các đối tượng công chức quản 5. Kết cấu của luận án lý kinh tế ở các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn mà không nghiên Ngoài phần danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo cứu đối tượng công chức làm việc ở Văn phòng UBND tỉnh, cụ thể là công chức trực tiếp và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: tham gia vào các hoạt động quản lý kinh tế thuộc các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và phương pháp nghiên cứu môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp, không biệt là lãnh đạo hay nhân viên. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh tế Ngoài ra, ở các cơ quan này, đề tài lựa chọn khảo sát tất cả các đối tượng công chức cấp tỉnh quản lý kinh tế thuộc bộ phận thanh tra và các phòng ban chuyên môn mà không xem Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh xét các đối tượng công chức là nhân viên ở khối văn phòng. đồng bằng sông Hồng Về thời gian: Việc đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại tỉnh đồng bằng sông Hồng được tiến hành cho khoảng thời gian 5 năm từ 2015 - 2019, các tỉnh đồng bằng sông Hồng. các giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian từ nay tới năm 2030. Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng thông qua bốn nhóm tiêu chí đó là các QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhóm tiêu chí đánh giá về thể lực, trí lực, tâm lực và hiệu quả công việc của công chức quản lý kinh tế. Luận án chỉ nghiên cứu về chất lượng các cá nhân công chức 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài quản lý kinh tế cấp tỉnh mà không nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức quản lý Trong mục này, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu về công chức kinh tế cấp tỉnh. nói chung của Niranjan Parida (2015), Trần Thị Hoàng Anh (2012), Tham, J. (2011), 4. Những đóng góp mới của đề tài Dương Xuân Ngọc (2019), Nguyễn Văn Hòa (2019), Tait, J. C (1997); các nghiên cứu 4.1. Những đóng góp mới về lý luận về chất lượng công chức của Univerisity of Birmingham (2019), Shahid Hussain Raja Luận án đưa ra hệ thống các tiêu chí và thước đo đánh giá chất lượng công chức (2019), Tạ Ngọc Hải (2018), Tạp chí tổ chức nhà nước (2019), Bùi Đức Hưng (2017), quản lý kinh tế cấp tỉnh thông qua các tiêu chí cụ thể về: i) Thể lực (gồm các tiêu chí Phạm Minh Triết (2021), Khánh Ly (2020), Trần Thị Hoàng Anh (2012), Lê Thị Hải liên quan đến sức khỏe và độ tuổi của công chức); ii) Trí lực (gồm các tiêu chí liên Yến (2014), Tạp chí Tổ chức nhà nước (2021); các nghiên cứu về đánh giá chất lượng quan đến trình độ, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và mức độ hoàn thành công việc cán bộ công chức của Lê Xuân Cử (2016), Đào Thị Thanh Thủy (2015), Goderis và (theo đánh giá hàng năm) của công chức; iii) Tâm lực (gồm các tiêu chí liên quan đến cộng sự (2015), Applebaum và cộng sự, (2000); Boselie và cộng sự, (2005); Jiang và phẩm chất chính trị, đạo đức, thái độ làm việc). Điểm khác biệt với các công trình cộng sự, (2012), (Sundell, 2014; Farnham và Stevens (2000); Borst và cộng sự (2013);
  3. 5 6 Vandermeulen và Rip (2000), Dorp, (2018); Bartelings và cộng sự (2017); Lodge và trống nghiên cứu, trong nghiên cứu này, luận án sẽ xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất Hood (2005); Noordegraaf, (2000), Sumanti (2018), Ren, R. và cộng sự (2011), Bùi lượng công chức quản lý kinh tế gồm các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm lực với Văn Nhơn (2006), Đoàn Văn Khái (2005), Nguyễn Hồng Hoàng (2020), Chu Xuân thang đo cụ thể cho từng tiêu chí đánh giá, đặc biệt là bổ sung thêm tiêu đánh giá hiệu Khánh và Đào Thị Thanh Thủy (2010), Đặng Thị Hồng Hoa (2016), Nguyễn Đăng quả công việc của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh, đồng thời sử dụng bộ tiêu chí Đạo (2012), Lê Xuân Cử (2016), Bernardin và Russel (1993), Mankunegara và Prabu, được xây dựng để đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh (2007), Sulistiyani và Rosidah (2009), Tsui và cộng sự (1997), Sedarmayanti (2010), tại các tình đồng bằng sông Hồng. Ketelaar và cộng sự (2007), Ciobanu và Androniceanu (2015), Nguyễn Mạnh Cường Hướng tiếp cận giải quyết vấn đề của luận án như sau: (2017); các nghiên cứu liên quan đến chất lượng công chức cấp tỉnh và công chức quản Thứ nhất: Luận án kế thừa các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức được đưa lý kinh tế của Nguyễn Kim Diện (2008), Bùi Văn Minh (2017), Lê Chí Phương (2018), ra bởi Nguyễn Mạnh Cường (2017) bao gồm các tiêu chí về: Thái độ, hành vi, sức Trần Đức Lương (2020), Trần Đình Thảo (2017), Trần Thanh Cương (2017), Bùi Đức khỏe; Năng lực; Trình độ; Kết quả thực hiện công việc; Tinh thần hợp tác với đồng Hưng (2017); các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán nghiệp; Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ, đồng kế thừa các tiêu chí đánh giá chất bộ, công chức của Alina Ciobanua và Armenia Androniceanu (2015), Scholarsticah lượng là hiệu quả công việc được xây dựng và phát triển bởi Tsui và cộng sự (1997) Mueni Mboi (2014), Kosovo, Naim Ismajli (2015), Bùi Đức Thịnh và Mai Thu Cúc để đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng (2018), Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2015), Phạm Chiến Thắng (2017), Đinh Trần bằng sông Hồng thông qua dữ liệu sơ cấp. Hưng (2017), Nguyễn Hải Đăng và Hồ Kim Hương (2021). Thứ hai: Luận án tiến hành đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo các tiêu chí được xây dựng, phân tích để chỉ ra Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, NCS nhận thấy các những điểm mạnh, những hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại nghiên cứu về chất lượng công chức nói chung, chất lượng công chức quản lý kinh tế các tỉnh đồng bằng sông Hồng thời gian qua. Ngoài dựa vào các số liệu thứ cấp thu thập nói riêng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Cụ thể là: được từ 2015 - 2019, luận án tiến hành khảo sát, lấy ý kiến trả lời của công chức quản lý - Đối với cách tiếp cận xem xét chất lượng công chức thông qua các chỉ tiêu đáp kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng xoay quanh các tiêu chí đưa ra, từ đó, ứng các yêu cầu về thể lực, trí lực và tâm lực của công chức gắn với các quy định của phân tích đối chiếu với các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các tỉnh đồng bằng sông nhà nước có thể thấy các công trình nghiên cứu về chất lượng công chức quản lý kinh Hồng. Ngoài ra, luận án còn tiến hành phỏng vấn sâu một số lãnh đạo cơ quan quản lý tế ở Việt Nam dù đã đưa ra được bộ tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp tỉnh để xin ý kiến nhận xét, đánh giá của họ về kết quả thu kinh tế nhưng vẫn chưa xây dựng được thang đo, biến số đo lường chất lượng công được từ khảo sát, lấy ý kiến trả lời của công chức thuộc cơ quan họ quản lý. chức quản lý kinh tế và các tiêu chí cấu thành; chưa xác định mức độ đóng góp của Thứ ba: Luận án phân tích về nguyên nhân của những mặt được, đặc biệt là mỗi tiêu chí tới chất lượng công chức quản lý kinh tế. nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh - Một số nghiên cứu ở Việt Nam tuy có đề cập tới chất lượng công chức phải tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. gắn với hiệu quả công việc, tuy nhiên phần lớn đều chỉ mới dừng lại ở việc nêu ra Thứ tư: Dựa trên những đánh giá về thực trạng chất lượng công chức quản lý vấn đề chứ chưa giải quyết bằng việc đánh giá thực sự hiệu quả công việc của công kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là từ những hạn chế và chức quản lý kinh tế nói chung và công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh nói riêng đang nguyên nhân của những hạn chế, luận án đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao ở mức độ nào. chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. - Đặc biệt, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về thực 1.3. Phương pháp nghiên cứu trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng 1.3.1. Khung phân tích làm cơ sở cho thực hiện luận án và đây cũng là lý do NCS lựa chọn đề tài nghiên cứu này. Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu về chất lượng công chức; hệ thống Trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt được của các nghiên cứu ở trong và ngoài hóa và làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh, NCS xác nước liên quan đến vấn đề chất lượng công chức quản lý kinh tế, rút ra các khoảng định được khung phân tích của luận án như mô tả ở sơ đồ 1.1.
  4. 7 8 Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh nhân dẫn đến những mặt hạn chế của chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; và luận giải các giải pháp, kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công chức quản (1) Thể lực (4) Hiệu quả công việc Giải pháp (2) Trí lực lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Các phương pháp này còn được nâng cao (3) Tâm lực sử dụng để thiết kế các bảng hỏi khảo sát thực tiễn. chất lượng công chức - Các phương pháp thống kê như thống kê mô tả, thống kê so sánh: Các phương quản lý pháp này được sử dụng để thu thập, phân loại, tổng hợp và so sánh các số liệu thống Các nhân tố ảnh hưởng kinh tế cấp kê qua các năm, báo cáo của các bộ, ngành, địa phương… về công chức và chất lượng tỉnh tại các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; phân tích và làm rõ thực trạng chất lượng công tỉnh đồng chức quản lý kinh tế tại các địa phương đồng bằng sông Hồng dưa vào các số liệu, dữ Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về bằng sông liệu thống kê thu thập được. nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh Hồng - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn được sử dụng để thu thập các dữ liệu và bài học kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh đồng bằng về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh và một số nhân tố tác động đến chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khung phân tích làm cơ sở cho thực hiện luận án - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm được sử dụng để phân tích và tổng hợp các Nguồn: NCS tự tổng hợp bài học kinh nghiệm của các địa phương trong việc nâng cao chất lượng công chức 1.3.2. Quy trình nghiên cứu quản lý kinh tế. Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. Bước 2: Tổng quan lý thuyết. 1.4.3. Dữ liệu và phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu Bước 3: Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đánh giá và biện pháp Dữ liệu phục vụ nghiên cứu bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở một số địa phương trong nước. liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài được thu thập Bước 4: Xây dựng cách thức đánh giá chất lượng công chức thông qua các giá từ nhiều nguồn và các thông tin về đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh thuộc trị trung bình của các tiêu chí. phạm vi nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo về nhân lực, về đội ngũ công chức Bước 5: Phân tích thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các quản lý nói chung, công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh nói riêng của các Sở Nội vụ và tỉnh đồng bằng sông Hồng dựa trên các dữ liệu bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ các sở, ban, ngành có chức năng quản lý các chuyên ngành kinh tế ở các địa phương cấp thu thập được. Đồng thời, nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những mặt hạn chế và Bộ Nội vụ. Dữ liệu sơ cấp là kết quả trả lời bảng hỏi của đối tượng là công chức về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. quản lý kinh tế làm việc tại các sở, ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh tại các tỉnh đồng Bước 6: Đề xuất giải pháp. bằng sông Hồng thuộc phạm vi nghiên cứu và kết quả phỏng vấn một số lãnh đạo các 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp tỉnh. Các dữ liệu thu thập sẽ được phân loại, Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài luận án sẽ sử dụng kết hợp tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Việc các phương pháp nghiên cứu sau: xử lý số liệu sơ cấp được tiến hành trên phần mềm excel. - Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để xác định khoảng Trong thực hiện khảo sát, NCS sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phi xác trống nghiên cứu, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu…; tổng suất. Dữ liệu thu thập được thông qua việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến từng công chức hợp cơ sở lý luận và kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây để lựa quản lý kinh tế cấp tỉnh làm việc tại các phòng ban chuyên môn, ngoại trừ khối Văn phòng chọn và xây dựng các khái niệm làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài, khái quát mô thuộc các Sở và Ban quản lý các khu công nghiệp. NCS lựa chọn cỡ mẫu quan sát theo hình nghiên cứu, phân tích và làm rõ cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng cán bộ phương pháp thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009), có nghĩa lựa công chức, xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp chọn những đối tượng có thể tiếp cận được và thực tế đã phát ra 270 phiếu tới 270 công tỉnh; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại chức quản lý kinh tế cấp tỉnh thuộc mẫu trên, của 9 tỉnh trong mẫu nghiên cứu, và thu về các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo các tiêu chí được xây dựng; phân tích các nguyên 235 phiếu. Mẫu được lấy tại mỗi tỉnh được tổng hợp trong bảng 1.2.
  5. 9 10 Bảng 1.1. Bảng tính toán số lượng phiếu khảo sát, 2019 kinh tế cấp tỉnh được quy định bởi chế độ công vụ và hoạt động công vụ của Nhà nước. Tổng số Số phiếu Tuy nhiên như đã nêu ở phần phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu đối Số phiếu Số phiếu Số phiếu STT Tỉnh/Thành công chức không tượng các công chức thuộc các Sở, Phòng, Ban chuyên môn của tỉnh, cụ thể là công phát ra thu về hợp lệ QLKT hợp lệ chức đang làm việc tại các sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, 1 Bắc Ninh 337 30 30 0 30 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trường và Ban quản lý 2 Nam Định 353 30 26 1 25 các khu công nghiệp mà không nghiên cứu đối tượng công chức thuộc cơ quan hành 3 Ninh Bình 305 30 25 2 23 chính nhà nước có thẩm quyền chung (văn phòng UBND tỉnh). Trong mỗi sở, các công 4 Thái Bình 340 30 25 4 21 chức quản lý kinh tế được xem là công chức thực hiện công việc chuyên trách về quản 5 Quảng Ninh 470 30 27 5 22 lý trong lĩnh vực kinh tế, không phân biệt chức danh. 2.1.1.4. Khái niệm chất lượng công chức quản lý kinh tế 6 Hà Nam 371 30 25 1 24 Từ khái niệm chung về chất lượng, luận án đã đưa ra khái niệm về chất lượng 7 Hưng Yên 285 30 25 2 23 công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh như sau: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp 8 Hải Dương 384 30 26 3 23 tỉnh là tổng hợp các yếu tố bao gồm phẩm chất, năng lực thực thi công vụ và kết quả 9 Vĩnh Phúc 309 30 26 3 23 thực hiện công việc của công chức gắn với vị trí việc làm cụ thể của công chức và với Tổng số: 3154 270 235 235 21 quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà công chức đó làm Nguồn: Tổng hợp của NCS việc ở cấp tỉnh. 1.4.3. Phương pháp cho điểm xếp hạng đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế 2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng (1) Nhóm tiêu chí đánh giá về về thể lực, nhóm tiêu chí về trí lực và nhóm tiêu Dựa vào phân tích chất lượng công chức gồm hai thành phần là chất lượng đầu vào chí về tâm lực. Trong đó, thể lực gồm các tiêu chí liên quan đến sức khỏe và độ tuổi được đo qua thể lực, trí lực, tâm lực và hiệu quả công việc của công chức như đã nêu ở trên, của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; trí lực gồm các tiêu chí liên quan đến trình độ NCS chia thang điểm cho các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và kết quả thực hiện công việc (theo đánh giá hàng tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng thành 5 khoảng tương ứng với 5 mức độ từ thấp đến năm) của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh; tâm lực gồm các tiêu chí liên quan đến cao và bề rộng mỗi khoảng là 0.8 đơn vị (Giá trị khoảng cách = (5 - 1)/5). Cụ thể như sau: phẩm chất chính trị, đạo đức, thái độ làm việc của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh. Mức 1: Dưới trung bình (1.00 - 1.80); Mức 2: Trung bình (1.80 - 2.60); Mức 3: Khá (2.60 (2) Tiêu chí đánh giá về hiệu quả công việc của công chức quản lý kinh tế cấp - 3.40); Mức 4: Tốt (3.40 - 4.20); Mức 5: Rất tốt (4.20 - 5.00). tỉnh cũng là đánh giá về toàn bộ quá trình thực hiện hay thực thi chức năng, nhiệm vụ CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG được giao của công chức. CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH Bảng 2.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế 2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh cấp tỉnh 2.1.1. Các khái niệm cơ bản Nội Nội dung chi tiết tiêu chí Thước đo 2.1.1.1. Công chức dung Trong tiểu mục này, NCS đã trình bày các khải niệm về công chức, công chức - Đảm bảo sức khoẻ và độ tuổi công tác theo Thể lực Tiêu chí 1. Sức khoẻ, Độ tuổi quản lý kinh tế. Luận án sử dụng khái niệm “công chức” theo quy định của luật pháp quy định Việt Nam hiện hành và các quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam để đưa ra - Văn bằng chuyên môn được đào tạo qua khái niệm công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh: là các công chức quản lý kinh tế trong Tiêu chí 2. Trình độ học vấn trường, lớp tại các trường đại học, học viện Trí lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế của một cơ quan cấp tỉnh. và kiến thức chuyên môn trong và ngoài nước; Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể - Năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc tùy theo từng lĩnh vực được giao quản lý. Quá trình hoạt động của công chức quản lý
  6. 11 12 Nội Nội dung chi tiết tiêu chí Thước đo Chính sách Nhà nước về công dung chức (chính sách tuyển dụng, đào - Trình độ về ngoại ngữ, tin học; Khả năng lập tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử Tiêu chí 3. Năng lực công kế hoạch và tổ chức thực hiện công việc; khả dụng, đãi ngộ đối với công chức quản lý kinh tế...) tác chuyên môn năng ra quyết định độc lập trong công việc; khả năng tạo dựng các mối quan hệ tích cực Các nhân tố Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - Kinh nghiệm làm việc thuộc về bản (yêu cầu công việc, nguồn cung Tiêu chí 4. Kết quả thực Kết quả đánh giá hàng năm về mức độ hoàn thành thân từng công cấp công chức, thói quen, tập quán, hiện công việc nhiệm vụ được giao của bản thân và cơ quan chức: năng lực, văn hóa, trình độ dân trí của người kiến thức Chất lượng công dân địa phương.. Tiêu chí 5. Phẩm chất chính Kết quả đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức chuyên môn, ý chức quản lý trị, đạo đức, lối sống hàng năm của công chức thức, trách kinh tế cấp tỉnh Điều kiện tự nhiên và sự phát triển - Thái độ, hành vi khi thực hiện công việc, nhiệm của công của công nghệ thông tin (khả năng Tâm lực nhận nhiệm vụ của công chức (sẵn sàng, do dự, chức, sự hài thu hút công chức; khả năng ứng Tiêu chí 6. Thái độ làm việc từ chối); lòng với dụng năng ứng dụng CNTT vào công việc…) - Thái độ, tinh thần hợp tác, chia sẻ thông tin, công việc… kinh nghiệm với đồng nghiệp Môi trường làm việc của công Tiêu chí 7. Hiệu quả công việc Hiệu quả công việc của công chức cao hơn chức (bầu không khí tâm lý nơi nhiều so với hiệu quả trung bình của cùng vị làm việc, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ trí công việc; cho công việc…) Tiêu chuẩn chất lượng công việc của công chức cao hơn tiêu chuẩn chính thức cho công việc; Sơ đồ 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức quản lý kinh tế Hiệu Công việc của công chức đáp ứng mong đợi cấp tỉnh quả của nhà quản lý Nguồn: NCS tự tổng hợp. công Công chức phấn đấu cho chất lượng công việc 2.1.4. Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế việc cao hơn yêu cầu Từ các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức Công chức được thăng chức nhanh hơn thông lệ quản lý kinh tế cấp tỉnh có thể xác định những biện pháp có thể thực hiện nhằm nâng Công chức hiểu biết hơn nhiều so với những người cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh bao gồm: khác làm việc trong lĩnh vực chuyên môn - Thực hiện tốt công tác tuyển dụng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh. Nguồn: NCS tự tổng hợp - Thực hiện tốt và có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. 2.1.3. Các nhân tố tác động tới chất lượng công chức quản lý kinh tế - Thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công chức quản lý kinh tế 2.1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân từng công chức cấp tỉnh. 2.1.3.2. Chính sách của nhà nước về công chức - Thực hiện tốt việc đánh giá công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh hàng năm. 2.1.3.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - Thực hiện tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch công chức quản lý 2.1.3.4. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của công nghệ thông tin kinh tế. 2.1.3.5. Môi trường làm việc của công chức - Có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với công chức quản lý kinh tế. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp - Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công việc, tạo môi trường làm tỉnh được thể hiện ở Sơ đồ 2.1. việc thân thiện nơi công sở.
  7. 13 14 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức 2.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên 2.2.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng Từ những thành công trong việc nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh của thành phố của Đà Nẵng và Thái Nguyên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng mà các tỉnh đồng bằng sông Hồng có thể tham khảo, vận dụng để Hình 3.1. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại địa phương. Đó là: sông Hồng phân theo ngạch năm 2019 (%) Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, + Phải làm tốt ngay từ khâu tuyển mộ, tuyển chọn đầu vào công chức, có chính Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020). sách hấp dẫn để tuyển được các ứng viên bên ngoài có trình độ, năng lực phù hợp, đồng 3.3. Thực trạng chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng thời làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn để tuyển dụng bên trong và các vị trí chủ bằng sông Hồng chốt sao cho đúng người, đúng việc. 3.3.1. Đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng + Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng công chức quản lý sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Thể lực kinh tế. Như trình bày trong chương 2 của luận án, tiêu chí đánh giá về Thể lực được cụ thể + Xây dựng tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm cụ thể cho từng công việc. hoá thành hai nội dung là sức khoẻ và độ tuổi (Tiêu chí 1). Về sức khoẻ: Hầu hết công chức + Nâng cao chất lượng công tác quản lý, giám sát, khen thường; kiểm tra, đánh quản lý kinh tế cấp tỉnh của các tỉnh đồng bằng sông Hồng đủ sức khỏe để công tác. Về độ giá công chức hàng năm một cách nghiêm túc theo tiêu chuẩn cụ thể. tuổi: dựa trên tổng hợp số liệu về độ tuổi so với yêu cầu công việc của công chức quản lý + Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn đấu vươn lên kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy cơ cấu này là hợp lý do độ tuổi của công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh. và kinh nghiệm công tác của đa số công chức nằm trong nhóm 31-50 (chiếm gần 73%). Kết quả khảo sát thực tiễn cho Tiêu chí 1 với câu hỏi “Tôi có đủ sức khỏe và trong độ tuổi để đảm nhiệm vị trí công việc của mình” cho giá trị trung bình là 3.729 điểm (mức 4). CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 8.65 19.35 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng Trong mục này luận án đã khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và điều 40.2 kiện kinh tế - xã hội từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã 31.8 hội vùng đồng bằng sông Hồng 3.2. Khái quát về đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng Từ 30 trở xuống Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Từ 51 đến 60 Tại thời điểm 31/12/2019, theo thống kê của Bộ Nội vụ, công chức quản lý kinh Hình 3.2. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng tế ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và sông Hồng phân theo độ tuổi năm 2019 (%) phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên môi trường và Ban quản lý các khu công nghiệp Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng gồm 3.154 người. Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020).
  8. 15 16 3.3.2. Đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng Bảng 3.7. Thống kê đánh giá chuyên môn được đào tạo của công chức sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Trí lực quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2015 – 2019 Việc đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng ĐVT: Người bằng sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Trí lực được cụ thể hoá thành Tiêu chí 2: Trình STT Trình độ chuyên môn Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 độ học vấn và kiến thức chuyên môn; Tiêu chí 3: Năng lực công tác chuyên môn; Tiêu 1 Quản lý kinh tế 781 809 784 796 882 chí 4: Kết quả thực hiện công việc. 2 Kinh tế 1.523 1510 1543 1604 1577 3.3.2.1. Tiêu chí trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn 3 Tài chính - Kế toán 467 474 495 470 473 - Về trình độ học vấn 4 Hành chính 242 246 238 214 179 Tổng hợp từ báo cáo của Bộ Nội vụ (2020), tại thời điểm năm 2019, đa số công 5 Khác 76 68 73 43 43 chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đều có trình độ đại học trở Tổng số 3.089 3.107 3.133 3.127 3.154 Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, lên (96,36%), tỉ lệ công chức có trình độ thạc sĩ cũng ở mức cao (34,72%), tuy vậy vẫn Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020). còn một số lượng rất nhỏ công chức có trình độ từ cao đẳng trở xuống (3,64%). Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, đa số các công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng có trình độ được đào tạo phù hợp với chuyên môn công tác, vị trí công tác khi giá trị trung bình của tiêu chí này đạt 3.758 điểm (Mức 4, tốt). Cụ thể với thang đo “Tôi nắm rõ kiến thức chung về nhà nước và pháp luật, kiến thức quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác” là 3.7570 điểm. Đánh giá về việc: “Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của tỉnh và các đơn vị quản lý nhà nước của tỉnh nơi mình công tác” là 3.6262 điểm. Đánh giá về “Hiểu biết về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của vị trí công việc mình đảm nhiệm” là 3.8037 điểm. Các ý kiến đánh giá mức độ nắm được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của vị trí công việc mình đảm nhiệm rất cao với 3.8037 điểm. Các ý kiến đánh giá về mức độ đủ năng lực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc hiện tại của công chức quản lý kinh tế các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng là 3.8458 điểm. Hình 3.3. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng 3.3.2.2. Tiêu chí năng lực công tác chuyên môn sông Hồng phân theo trình độ học vấn, năm 2019. - Về các kỹ năng lập kế hoạch, khả năng ra quyết định độc lập, khả năng tạo Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, dựng các mối quan hệ phục vụ cho công việc, kỹ năng hành chính Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020). Kết quả điều tra thực tế về các kỹ năng của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh Nhìn chung, số lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh của các tỉnh đồng bằng đang làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông sông Hồng đến năm 2019 hầu hết có trình độ là cử nhân đại học trở lên. Tuy nhiên, Hồng trong mẫu nghiên cứu đã có các năng lực, kỹ năng cần thiết đối với công chức trình độ học vấn của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh, thành phố lớn như quản lý kinh tế cấp tỉnh nhưng chỉ ở mức độ trung bình với giá trị trung bình nhân tố đạt Hải Phòng và Quảng Ninh đồng đều và cao hơn so với một số tỉnh như Hà Nam, Hưng 3.093 điểm (Mức 3). Cụ thể: Về khả năng trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện Yên. Số công chức có trình độ trung cấp và sơ cấp chủ yếu là công chức có tuổi đời công việc đạt 3,1402 điểm; Về khả năng trong việc ra quyết định độc lập trong công việc khá cao, trong độ tuổi trên 51 tuổi. (Xác định vấn đề, thu thập và xử lý thông tin, tính toán thời gian, chi phí…) đạt 3,0374; - Về kiến thức chuyên môn Về khả năng trong việc tạo dựng các mối quan hệ tích cực (quan hệ trong công việc với Theo số liệu thống kê về trình độ chuyên môn của công chức các tỉnh đồng bằng đồng nghiệp, đối tác, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp…) đạt 3,1028 điểm. sông Hồng (được đào tạo ở trình độ đại học, cao đẳng của công chức) cho thấy, đa số - Về trình độ ngoại ngữ và tin học các công chức đều có chuyên môn về quản lý kinh tế, kinh tế nói chung và tài chính - Theo số liệu thống kê từ báo cáo của Bộ Nội vụ (2020), số công chức quản lý kế toán. kinh tế cấp tỉnh của các tỉnh đồng bằng sông Hồng có trình độ ngoại ngữ từ trình độ
  9. 17 18 đại học trở lên (bao gồm cả tiếng Anh và ngoại ngữ khác) là 162 người chiếm 5,13% - Về kết quả thực hiện công việc và số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có chứng chỉ ngoại ngữ các loại là 2.992 Giai đoạn 2015 - 2019 thì số công chức hàng năm hoàn thành nhiệm vụ, hoàn người, trong đó có 2.940 công chức có chứng chỉ tiếng Anh loại A, B, C theo khung 6 thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ tương đối cao và không có công bậc và 52 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ khác. Về tin học, số công chức quản lý chức không hoàn thành nhiệm vụ. kinh tế cấp tỉnh có trình độ tin học từ trung cấp trở lên là 285 người chiếm 9,04% và Kết quả khảo sát 214 công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có chứng chỉ tin học là 2.869 người chiếm sông Hồng cho kết quả tương đối cao (3.581 điểm – mức 4, tốt). Kết quả này khá phù 90,96%. Khi khảo sát về “khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học đáp ứng yêu cầu công hợp với số liệu thống kê về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức quản lý kinh việc cho giá trị trung bình của nhân tố này chỉ đạt 2.918 điểm, có nghĩa là số công chức tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong các báo cáo tổng kết. quản lý kinh tế cấp tỉnh đang làm việc tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong mẫu 3.3.3. Đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng nghiên cứu có trình độ và khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ, tin học trong công việc còn sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Tâm lực nhỏ. Kết quả này còn cho thấy giữa việc có chứng chỉ ngoại ngữ và khả năng sử dụng 3.3.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ngoại ngữ trong thực tế công việc còn có khoảng cách nhất định. Các báo cáo tổng kết của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ở các tỉnh - Về kinh nghiệm làm việc đồng bằng sông Hồng đều cho kết quả là các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng nói chung có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống lành mạnh, đa số công chức sẵn sàng nhận nhiệm vụ của công chức và có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành công việc được giao. Đa số công chức có tinh thần xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh. Trong giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp, có thái độ trung thực, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau; có tinh thần bảo vệ danh dự uy tín của đồng nghiệp; sẵn sàng góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả. Thái độ, tinh thần phục vụ người dân nói chung tốt. Kết quả khảo sát thực tiễn với Tiêu chí 5 (Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống) cho giá trị trung bình là 3.9486 điểm, trên mức kỳ vọng và nhìn chung là tương đồng với các số liệu từ các báo cáo của các tỉnh. 3.3.3.2. Về thái độ làm việc Hình 3.4. Cơ cấu công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng Kết quả khảo sát thực tiễn tự đánh giá của công chức về thái độ làm việc của sông Hồng phân theo số năm kinh nghiệm công tác đến năm 2019. công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng (Tiêu chí 6) đạt 3.811 Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, điểm - mức 4, tốt. Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc (2020); Bộ Nội vụ (2020). 3.3.4. Đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng Có tới 43,13% số công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng sông Hồng theo nhóm tiêu chí về Hiệu quả công việc có thâm niên dưới 15 năm kinh nghiệm quản lý kinh tế, trong khi đó, các công chức có Kết quả tổng hợp đánh giá của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại khu vực từ 15 năm kinh nghiệm trở lên với độ tuổi 41- 60 chiếm 56%. đồng bằng sông Hồng về hiệu quả công việc của họ cho giá trị trung bình là 3.6196 Kết quả khảo sát thực tiễn với Tiêu chí 3 (Năng lực công tác chuyên môn) của công điểm (mức 4). chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho giá trị trung bình là 3.0215 Về thang đo “Hiệu quả công việc của tôi cao hơn nhiều so với trung bình” có điểm cho thấy rõ hơn thực trạng về năng lực, kỹ năng, mức độ thành thạo trong công việc cũng như năng lực, trình độ về tin học, ngoại ngữ của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đang điểm đánh giá là 3.285 điểm. Về thang đo “Tiêu chuẩn chất lượng công việc của tôi làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng cao hơn tiêu chuẩn chính thức cho công việc này” có mức điểm đánh giá là 3.8692 trong mẫu nghiên cứu ở mức khá. điểm. Về thang đo “Công việc của tôi đáp ứng mong đợi của người quản lý của tôi”
  10. 19 20 đạt mức điểm đánh giá 3.9112 điểm. Về thang đo “Tôi phấn đấu cho chất lượng công Thứ hai, trình độ học vấn của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng việc cao hơn yêu cầu” nhận được mức đánh giá 3.3598 điểm (mức 3, khá). Về thang sông Hồng tương đối cao. Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh này có chuyên đo “Tôi hiểu biết hơn nhiều so với những người khác làm việc trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với vị trí công việc hiện tại. Phần lớn công chức có năng lực, kỹ năng, có môn của tôi” được đánh giá ở mức 3.6729 điểm (mức 4, tốt). Các thang đo đều ở mức kinh nghiệm công tác (số công chức có kinh nghiệm công tác dưới 5 năm chỉ chiếm tỷ khá trở lên cho thấy, các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh công tác tại các cơ quan lệ 6,89%) và nói chung thành thạo trong công việc. Tỷ lệ công chức hoàn thành xuất quản lý nhà nước về kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiểu rõ vai trò và trách sắc nhiệm vụ ngày càng tăng lên trong giai đoạn 2015 - 2019 và không có công chức nhiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và thực hiện công việc nào không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả khảo sát thực tiễn ở Tiêu chí 2 (Trình độ học một cách khá hiệu quả. vấn và kiến thức chuyên môn) đạt 3,758 điểm; Tiêu chí 4 (Kết quả thực hiện công việc) 3.3.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đạt xấp xỉ 3.581 điểm nói chung đều ở mức độ 4 – tốt. Một số tiêu chí cụ thể để đánh đồng bằng sông Hồng giá về trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn đều đạt mức khá. Tổng hợp kết quả khảo sát thực tiễn 214 công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại Thứ ba, với các tiêu chí về tâm lực, công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh cấp tỉnh các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho thấy rằng hầu hết công chức quản lý kinh tế cấp tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lối sống lành tỉnh đều đáp ứng được các tiêu chí ở mức độ tốt với 3.62953 điểm, trong đó tiêu chí mạnh, đa số công chức luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ của công chức và có nhiều nỗ lực xếp cao nhất là Tiêu chí 5 “Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống” với giá trị trung để hoàn thành công việc được giao. Kết quả khảo sát ở Tiêu chí 5 (Phẩm chất chính trị, bình đạt 3.9486 điểm; thứ hai là Tiêu chí 2 “Trình độ học vấn và kiến thức chuyên đạo đức, lối sống) đạt 3.9486 điểm và Tiêu chí 6 (Thái độ làm việc) đạt 3.811 điểm ở môn” với giá trị trung bình đạt 3.758 điểm; thứ ba là tiêu chí 1 “Sức khoẻ, độ tuổi” với mức tốt. giá trị trung bình là 3,729 điểm; thứ tư là Tiêu chí 6 “Thái độ làm việc” với trị số điểm Thứ tư, về hiệu quả công việc, kết quả khảo sát đánh giá về hiệu quả công việc trung bình là 3,811 điểm; tiếp theo là Tiêu chí 4 “Kết quả thực hiện công việc” với của công chức (Tiêu chí 7) cho điểm số trung bình 3.61962 điểm là mức tốt cho thấy trung bình đạt 3.581 điểm; và đứng cuối cùng là Tiêu chí 3 “Năng lực công tác chuyên công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã thực hiện tốt môn” với giá trị trung bình đạt 3.0215 điểm. Kết quả này tương đối phù hợp với kết vai trò và trách nhiệm cá nhân để hoàn thành công việc một cách khá hiệu quả. quả đánh giá chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông 3.3.3.2. Hạn chế về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng Hồng dựa trên hiệu quả công việc (Tiêu chí 7) khi giá trị trung bình của hiệu quả công sông Hồng việc đạt 3.61962 điểm. Như vậy, căn cứ vào kết qủa tính toán từ dữ liệu từ khảo sát Thứ nhất, năng lực công tác chuyên môn của một số công chức quản lý kinh tế thực tế nêu trên và các dữ liệu báo cáo của các tỉnh đồng bằng sông Hồng về công chức cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn ở mức thấp. Kết quả tính điểm trung quản lý kinh tế có thể đánh giá một cách chung nhất rằng chất lượng công chức quản bình đánh giá năng lực công tác chuyên môn của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng cơ bản đáp ứng được các tiêu chí đồng bằng sông Hồng nói chung đạt 3,0215 điểm. Với các tiêu chí cụ thể đánh giá về đối với cá nhân một công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở mức 4, tốt (3.62953 điểm). năng lực và kỹ năng phục vụ công tác của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các Kết quả phỏng vấn lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh tỉnh đồng bằng sông Hồng cho các kết quả cụ thể là: Khả năng trong việc lập kế hoạch tại tỉnh Bắc Ninh đều cho kết quả khảo sát là phù hợp với thực tiễn ở cơ quan họ đang và tổ chức thực hiện công việc là 3,1402 điểm; Khả năng trong việc ra quyết định độc công tác. lập trong công việc là 3,0374 điểm; Khả năng trong việc tạo dựng các mối quan hệ tích Có thể khái quát những điểm mạnh cũng như những hạn chế của chất lượng của cực là 3,1028 điểm. Tính trung bình các tiêu chí này chỉ đạt 3.093 điểm và dường như công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng như sau: không thực sự khớp với các dữ liệu về thực trạng trình độ học vấn của công chức quản 3.3.3.1. Điểm mạnh về chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng lý kinh tế (thể hiện qua bằng cấp) ở mức tương đối cao. Thêm vào đó, kết quả tính toán Thứ nhất, công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ khảo sát thực tế cũng không trùng khớp với kết quả về kết quả thực hiện công việc đáp ứng được các tiêu chuẩn về thể lực. Trên 80% là công chức có độ tuổi dưới 50 tuổi khi tỷ lệ công chức đạt mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao là cao nhất. và đều có thể lực tốt. Kết quả khảo sát Tiêu chí 1 “Sức khoẻ, độ tuổi” cũng cho giá trị Thứ hai, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong công việc của một số công trung bình là 3,729 điểm – mức 4, tốt. chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn ở mức thấp.
  11. 21 22 Thứ ba, vẫn còn công chức được bổ nhiệm chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo ở cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn còn những bất hợp lý, chưa thực sự quy định của Nhà nước (thiếu văn bằng, chứng chỉ) hoặc bổ nhiệm công chức thiếu đem lại hiệu quả trong việc thu hút được người giỏi vào làm việc trong các cơ quan điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo. quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp tỉnh; công tác đào tạo, bồi dưỡng ở một số cơ quan Thứ tư, đã xuất hiện một số trường hợp công chức quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý nhà nước về kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng chưa được quan tâm công chức là lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế vi phạm quy định, quy chế của đúng mức, còn bộc lộ rõ những hạn chế và chưa thực sự hiệu quả; Công tác đề bạt, bổ Đảng, pháp luật của Nhà nước dẫn đến bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính. nhiệm công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn còn Bảng 3.17: Tổng hợp các điểm mạnh và những hạn chế của chất lượng công chức những bất cập; Việc bố trí, sử dụng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở một số cơ quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng quan chưa thực sự hợp lý; Công tác đánh giá và phân loại công chức còn hạn chế, nhiều Điểm mạnh của chất lượng công chức Những hạn chế của chất lượng công chức khi mang tính hình thức; Công tác quy hoạch công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh vẫn quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông thể hiện rõ nhiều mặt hạn chế; và Chế độ chính sách đối với công chức quản lý kinh tế sông Hồng Hồng còn hạn chế, chưa thực sự tạo động lực để công chức phát huy khả năng phấn đấu hoàn Đáp ứng được các tiêu chuẩn về thể lực Năng lực công tác chuyên môn của một số thành công việc một cách có hiệu quả. công chức còn ở mức thấp CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN Trình độ học vấn khá cao và kiến thức Khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong LÝ KINH TẾ CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm công việc của một số công chức còn ở hạn chế 4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và những yêu cầu đặt ra với chất lượng công chức Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lối Có trường hợp được bổ nhiệm chưa đáp ứng đủ quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn 2045 sống lành mạnh, đa số công chức luôn sẵn các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước sàng nhận nhiệm vụ của công chức và có (thiếu văn bằng, chứng chỉ) hoặc thiếu điều Trong phần này, NCS đã trình bày khái quát về bối cảnh kinh tế - xã hội mới; nhiều nỗ lực để hoàn thành công việc kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo những mục tiêu, định hướng phát triển của Việt Nam; yêu cầu xây dựng Nhà nước tinh được giao gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và những vấn đề đặt ra với chất lượng công chức Thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm cá Có một số trường hợp vi phạm quy định, quy quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. nhân để hoàn thành công việc một cách chế của Đảng, pháp luật của Nhà nước dẫn đến Trong phần này, NCS cũng nêu các quan điểm về nâng cao chất lượng công chức hiệu quả bị xử lý kỷ luật. quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đồng thời xác định mục tiêu về nâng cao Nguồn: NCS tự tổng hợp. chất lượng công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 là 3.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đảm bảo công chức quản lý kinh tế ở các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp tỉnh “có phẩm tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Cụ thể là tất cả các tiêu chí đánh giá chất lượng Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan từ phía bản thân các công chức quản lý kinh công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh (bao gồm: Tiêu chí 1. Sức khoẻ, độ tuổi; Tiêu chí 2. tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng: Hoặc các công chức này chưa thực sự Trình độ học vấn và kiến thức chuyên môn; Tiêu chí 3. Năng lực công tác chuyên môn; Tiêu chí 4. Kết quả thực hiện công việc; Tiêu chí 5. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; Tiêu quan tâm, chú ý, chưa tranh thủ tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao năng lực chí 6. Thái độ làm việc; Tiêu chí 7. Hiệu quả công việc) với cá nhân từng công chức và cả bản thân để phục vụ công việc tốt hơn. Hoặc có thể do chưa hài lòng với công việc nên đội ngũ công chức được đánh giá đạt mức khá trở lên. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: công chưa có tinh thần cố gắng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện chức quản lý kinh tế cấp tỉnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung các kỹ năng cần thiết hoặc cũng có thể là do công việc quá căng thẳng nên không phát năng lực theo quy định, có đủ kỹ năng, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ; công huy được khả năng, năng lực của bản thân. chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có tính chuyên nghiệp, có chất lượng cao, ngang tầm nhiệm Thứ hai, các nguyên nhân khách quan: Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước vụ. Chỉ tiêu về nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng đối với công chức nói chung và công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh nói riêng hiện nay bằng sông Hồng đến năm 2030 là: 100% công chức được chuẩn hoá về lý luận chính trị, còn những hạn chế, bất cập, đồng thời công tác tuyển dụng công chức quản lý kinh tế chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ; từ 25 - 35% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
  12. 23 24 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh hợp với vị trí công việc hiện tại; iii) Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh cấp tỉnh tại đồng bằng sông Hồng các tỉnh đồng bằng sông Hồng nói chung có bản lĩnh chính trị vững vàng, lối sống Từ những hạn chế, các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chất lượng công lành mạnh; sẵn sàng nhận nhiệm vụ của công chức và có nhiều nỗ lực để hoàn thành chức quản lý kinh tế kết hợp với những bài học kinh nghiệm của Thái Nguyên, Đà công việc được giao; iv) Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng Nẵng, NCS đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức quản lý sông Hồng đã thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm cá nhân để hoàn thành công việc kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng là: một cách hiệu quả. Những hạn chế bao gồm: i) Năng lực công tác chuyên môn của 4.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh một số công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn ở 4.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh mức thấp; ii) Khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học trong công việc của một số công 4.2.3. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng còn ở mức thấp; iii) Vẫn còn 4.2.4. Đổi mới công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tình trạng công chức được bổ nhiệm chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định 4.2.5. Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch công chức quản lý kinh tế của Nhà nước hoặc thiếu điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo; có trường hợp cấp tỉnh công chức quản lý kinh tế tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng có tư cách đạo đức chưa 4.2.6. Đổi mới và nâng cao hiệu qủa công tác đánh giá công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh 4.2.7. Giải pháp về tạo động lực cho công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tốt, không có tính tự giác, còn thiếu trung thực; iv) Đã xuất hiện một số trường hợp 4.2.8. Tạo môi trường làm việc thân thiện nơi công sở công chức quản lý kinh tế, bao gồm cả công chức là lãnh đạo cơ quan quản lý nhà 4.2.9. Tiếp tục đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước nước về kinh tế vi phạm quy định, quy chế của Đảng, pháp luật của Nhà nước dẫn về kinh tế ở cấp tỉnh đến bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính. Những hạn chế này một phần xuất phát từ cả phía bản thân các công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh và còn do các nguyên KẾT LUẬN nhân khách quan từ phía cơ chế, chính sách của Nhà nước về công chức như chính Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức quản lý kinh sách tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sử dụng; quy hoạch, bổ nhiệm… của các tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và thực trạng chất lượng công chức quản tỉnh đồng bằng sông Hồng vẫn có những hạn chế. lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, luận án rút ra một số kết luận sau: Thứ tư, để nâng cao chất lượng của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các Thứ nhất, chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh có thể được đánh giá tỉnh đồng bằng sông Hồng nói riêng và công chức quản lý kinh tế cả nước nói chung qua hai khía cạnh là khả năng đáp ứng các yêu cầu công việc đối với công chức do Nhà thì phải có những giải pháp, những chính sách đồng bộ với sự tham gia của toàn bộ hệ nước đề ra và hiệu quả công việc thực tế của công chức. Chất lượng công chức quản thống chính trị, sự ủng hộ của toàn thể công chức cùng với đó là tạo ra một bộ tiêu chí lý kinh tế cấp tỉnh được đánh giá qua các nhóm tiêu chí về thể lực, trí lực, tâm lực và thống nhất đánh giá chất lượng công chức. hiệu quả công việc của họ. Kết quả nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn được trình bày trong luận án cho Thứ hai, có nhiều nhân tố tác động tới chất lượng của công chức quản lý kinh tế thấy các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đã được giải quyết. Kết quả nghiên cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, NCS xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu cứu này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với vấn đề đánh giá và các giải pháp với 05 nhân tố tác động đó là: Trình độ chuyên môn và năng lực của công chức; Chính nâng cao chất lượng của công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông sách của nhà nước về công chức; Trình độ phát triển kinh tế - xã hội; Điều kiện tự Hồng nói riêng và công chức quản lý kinh tế ở Việt Nam nói chung. nhiên và sự phát triển của công nghệ thông tin; Môi trường làm việc. Mặc dù đã cố gắng nhưng nghiên cứu vẫn có một số hạn chế sau: Thứ nhất, Thứ ba, từ kết quả khảo sát kết hợp với các báo cáo của các tỉnh và Bộ Nội vụ nghiên cứu mới chỉ được tiến hành khảo sát được số ít; Thứ hai, chưa làm rõ được sự có thể thấy các điểm mạnh và những hạn chế về chất lượng công chức quản lý kinh tế phù hợp của tiêu chí tuyển chọn công chức ảnh hưởng tới hiệu quả công việc của công tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng cụ thể là. Về các điểm mạnh; i) Công chức quản lý chức. Thứ ba, còn một số nhân tố có thể có ảnh hưởng tới hiệu quả công việc đã chưa kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng đáp ứng được các tiêu chuẩn về thể đưa vào để phân tích như: sự hài lòng về thu nhập, điều kiện làm việc…; Thứ tư, đánh lực; ii) Trình độ học vấn của công chức quản lý kinh tế ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giá hiệu quả công việc mới xuất phát từ tự cá nhân đánh giá, cần có thêm đánh giá từ tương đối cao; Công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh ở các tỉnh này có chuyên môn phù góc độ nhà quản lý, người thụ hưởng dịch vụ công…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2