intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:181

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế; Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; Ước lượng tác động của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; Quan điểm và giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Hoµng Thñy YÕn t¸c ®éng cña bÊt b×nh ®¼ng thu nhËp ®Õn t¨ng tr−ëng kinh tÕ ë ViÖt Nam Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ häc M· sè: 62.31.03.01 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYÔN V¡N C¤NG PGS.TS. L£ QUèC HéI Hµ néi, n¨m 2015
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án HOÀNG THỦY YẾN
  3. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ...........................16 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bất bình đẳng thu nhập ........................... 16 1.1.1. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập .....................................................16 1.1.2. Đo lường bất bình đẳng thu nhập ...........................................................17 1.1.3. Các nguyên nhân của bất bình đẳng thu nhập ........................................20 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tăng trưởng kinh tế .................................. 23 1.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế................................................................23 1.2.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế .................................................................24 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ....................................25 1.3. Các lý thuyết về tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................................... 29 1.3.1. Tác động tích cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế 31 1.3.2. Tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế 32 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về giải quyết mối quan hệ giữa phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................ 36 1.4.1. Kinh nghiệm Braxin ...............................................................................36 1.4.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc ..........................................................................38 1.4.3. Kinh nghiệm Trung Quốc.......................................................................41 1.4.4. Các bài học kinh nghiệm chung .............................................................43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ......................................49 2.1. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam ......................................... 49
  4. iii 2.1.1. Thực trạng bất bình đẳng chung .............................................................49 2.1.2. Bất bình đẳng thu nhập theo khu vực thành thị và nông thôn ................52 2.1.3. Bất bình đẳng thu nhập theo vùng địa lý ................................................55 2.1.4. Bất bình đẳng theo hệ số GINI ...............................................................56 2.1.5. Bất bình đẳng trong tiếp cận một số dịch vụ xã hội cơ bản ...................61 2.1.6. Nguyên nhân của bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam ..........................72 2.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ................................................ 76 2.2.1. Xu hướng tăng trưởng kinh tế ................................................................76 2.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế ..............................................................78 2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ........................................................................................................... 87 2.3.1. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội .........................................87 2.3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ...........................................................................................97 2.4. Đánh giá chung về thực trạng mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 105 CHƯƠNG 3: ƯỚC LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ..................................111 3.1. Xác định mô hình và phương pháp ước lượng .......................................... 111 3.1.1 Mô hình ước lượng ................................................................................111 3.1.2 Phương pháp ước lượng ........................................................................112 3.2. Số liệu .............................................................................................................. 116 3.3. Thống kê và phân phối xác suất của các biến trong mô hình .................. 117 3.4. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và một số biến giải thích..................... 122 3.5. Kết quả ước lượng hồi quy ........................................................................... 125 3.5.1. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng hệ số GINI) đến tăng trưởng kinh tế .........................................................................................125 3.5.2. Tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng cách nhóm giàu nhất/nhóm nghèo nhất) đến tăng trưởng kinh tế ....................................130
  5. iv CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TẬN DỤNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .............................................................133 4.1. Quan điểm tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ............................................. 133 4.1.1. Quan điểm tổng quát ............................................................................133 4.1.2. Quan điểm cụ thể ..................................................................................134 4.2. Cơ hội và thách thức cho việc tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ......................................................................................................................... 139 4.2.1 Cơ hội ....................................................................................................139 4.2.2. Thách thức ............................................................................................140 4.3. Giải pháp tận dụng tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế .................................................... 142 4.3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đảm bảo gắn kết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ...............................143 4.3.2. Xây dựng và thực hiện mô hình tăng trưởng công bằng vì người nghèo. ..145 4.3.3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xã hội ...........................................................145 4.3.4. Phát triển kinh tế tư nhân .....................................................................146 4.3.5. Đảm bảo người dân được chia sẻ thành quả của sự phát triển bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế, và an sinh xã hội ............148 4.3.6. Cần có những chính sách di dân thích hợp...........................................149 4.3.7. Cải cách chính sách phân phối tài sản, thu nhập và cơ hội phát triển trong nền kinh tế theo hướng phải đảm bảo công bằng và hướng đến người nghèo ..............................................................................................................150 KẾT LUẬN ............................................................................................................152 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...............................................................................................................156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................157 PHỤ LỤC ...............................................................................................................163
  6. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn tiếng Việt ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASXH An sinh xã hội CNTB Chủ nghĩa tư bản GDP Tổng sản phẩm quốc nội HDI Chỉ số Phát triển Con người ILO Tổ chức Lao động quốc tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế LĐ-TB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội NICs Các nước công nghiệp mới TCTK Tổng cục thống kê TNTB Thu nhập trung bình TW Trung ương VHLSS Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam WB Ngân hàng thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất GINI Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập UBND Ủy ban nhân dân NSNN Ngân sách Nhà nước XĐGN Xóa đói giảm nghèo BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế
  7. vi Viết tắt Nguyên văn tiếng Việt TNDN Thu nhập doanh nghiệp EU Liên minh Châu Âu AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN WTO Tổ chức thương mại thế giới ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp KHXH Khoa học xã hội DTTS Dân tộc thiểu số TD&MNPB Trung du và miền núi phía Bắc BTB&DHMT Bắc trung bộ và duyên hải miền trung ĐBSH Đồng bằng sông Hồng XDCB Xây dựng cơ bản CBXH Công bằng xã hội
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hệ số Gini của Braxin ........................................................................................... 37 Bảng 2.1: Thu nhập bình quân đầu người theo nhóm hộ gia đình ..................................... 49 Bảng 2.2: Chi tiêu vào đời sống phân theo loại hộ .............................................................. 51 Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản chi tiêu cho đời sống chia theo khoản chi ......................... 51 Bảng 2.4: Thu nhập bình quân đầu người theo thành thị/nông thôn và nhóm hộ............. 53 Bảng 2.5: Tổng chi tiêu bình quân nhân khẩu 1 tháng theo thành thị nông thôn.............. 54 Bảng 2.6: Tỷ trọng các khoản chi tiêu cho đời sống ở thành thị và nông thôn ................. 54 Bảng 2.7: Thu nhập bình quân đầu người và chênh lệch thu nhập (nghìn đồng) ............. 55 Bảng 2.8: Bất bình đẳng thu nhập theo hệ số GINI tại một số quốc gia ............................ 57 Bảng 2.9: Hệ số Gini trong phân phối thu nhập chia theo thành thị nông thôn ................ 60 Bảng 2.10: Tỷ lệ đi học chung theo cấp học, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập năm 2010 .................................................................................................................................. 62 Bảng 2.11: Tiếp cận giáo dục theo loại trường đang học, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập năm 2010 .................................................................................................................. 63 Bảng 2.12: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng qua theo loại trường, nhóm thu nhập, thành thị-nông thôn, 2010 ............................................................. 64 Bảng 2.13: Cơ cấu lượt người khám chữa bệnh trong 12 tháng qua theo hình thức khám chữa bệnh, thành thị-nông thôn và nhóm thu nhập .............................................................. 66 Bảng 2.14: Cơ cấu lượt người khám chữa bệnh nội trú theo loại cơ sở y tế, thành thị- nông thôn và nhóm thu nhập .................................................................................................. 67 Bảng 2.15: Cơ cấu hộ có nhà ở theo loại nhà, thành thị-nông thôn và nhóm thu nhập, 2010 .............................................................................................................................. 68 Bảng 2.16: Cơ cấu hộ chia theo nguồn thắp sáng chính của hộ, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập, 2010............................................................................................................... 70 Bảng 2.17: Cơ cấu hộ chia theo nguồn nước ăn uống chính, thành thị - nông thôn và nhóm thu nhập năm 2010 ....................................................................................................... 71 Bảng 2.18: Tốc độ tăng GDP và tỷ phần đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng ......... 83
  9. viii Bảng 2.19: Tỷ trọng đóng góp của tăng TFP vào GDP ở một số nước Châu Á............... 85 Bảng 2.20 : Tỷ lệ hộ nghèo theo vùng ................................................................................ 100 Bảng 2.21: Chỉ số khoảng cách nghèo và khoảng cách nghèo bình phương .................. 101 Bảng 2.22: So sánh tăng trưởng và giảm nghèo qua các năm 2002 - 2012..................... 102 Bảng 2.23: Hệ số co giãn giữa tỷ lệ nghèo và tăng trưởng thu nhập................................ 103 Bảng 2.24: Phân rã sự thay đổi của tỷ lệ nghèo theo tăng trưởng thu nhập và phân phối thu nhập .................................................................................................................................. 103 Bảng 3.1: Các biến số sử dụng trong mô hình.................................................................... 112 Bảng 3.2: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình............................ 117 Bảng 3.3: Hệ số tương quan giữa các biến số với GINI, GDP, Ln(GDPPERC) và INCGAP ................................................................................................................................. 124 Bảng 3.4: Kết quả ước lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng hệ số GINI) đến tăng trưởng kinh tế.............................................................................................. 125 Bảng 3.5: Số tỷnh chia theo mức độ bất bình đẳng ........................................................... 127 Bảng 3.6: Phân loại tác động của bất bình đẳng (theo hệ số GINI) đến tăng trưởng kinh tế của từng tỷnh.......................................................................................................................... 128 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của bất bình đẳng thu nhập (đo lường bằng khoảng cách thu nhập) tới tăng trưởng kinh tế ........................................................................................................... 131
  10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Đường Lorenz và hệ số Gini ................................................................................. 18 Hình 1.2: Đường cong hình chữ U ngược của Kuznets ...................................................... 30 Hình 1.3: Tốc độ tăng trưởng GDP của Braxin trong giai đoạn 1961 - 2013 ................... 36 Hình 1.4: Tăng trưởng GDP của Hàn Quốc, 1961 - 2013 .................................................. 39 Hình 1.5: Tăng trưởng GDP của trung Quốc, 1983 - 2013................................................. 41 Hình 2.1: Tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng thu nhập ..... 59 Hình 2.2: Hệ số Gini của Việt Nam theo 6 vùng.................................................................. 60 Hình 2.3: Tỷ lệ người khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí chia theo nhóm thu nhập, thành thị-nông thôn ..................................................... 65 Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở Việt Nam, 2000 - 2012 ....................... 77 Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và một số nước trong khu vực........... 78 Hình 2.6: Năng suất lao động xã hội theo các ngành kinh tế .............................................. 79 Hình 2.7: Tỷ lệ đầu tư trong GDP của các nước trên thế giới giai đoạn 1995 - 2005 ...... 80 Hình 2.8: Tốc độ tăng trưởng GDP và hệ số ICOR của Việt Nam, 2000 - 2011 .............. 81 Hình 2.9: Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP từ vốn, lao động và TFP, 2001 - 2011 .................................................................................................. 82 Hình 2.10: Tốc độ tăng TFP của Việt Nam và một số nước Châu Á ................................. 84 Hình 2.11: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu so với GDP ............................... 86 Hình 2.12: Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người theo nhóm thu nhập .................. 98 Hình 2.13: Xu hướng Gini, tỷ lệ nghèo và tốc độ GDP ...................................................... 99 Hình 3.1: Phân bố xác suất của phân phối bất bình đẳng trong thu nhập ........................ 118 Hình 3.2: Phân bố xác suất của khoảng cách thu nhập (INCGAP) ................................. 119 Hình 3.3: Phân bố xác suất của GDP .................................................................................. 120 Hình 3.4: Phân bố xác suất của GDP bình quân đầu người .............................................. 120 Hình 3.5: Phân bố xác suất của Ln(GDP) ........................................................................... 121 Hình 3.6: Phân bố xác suất của Ln(GDPPERC) ................................................................ 122 Hình 3.7: Mối quan hệ giữa GINI và một số yếu tố ảnh hưởng ....................................... 123 Hình 3.8: Quan hệ giữa khoảng cách thu nhập và một số yếu tố ảnh hưởng .................. 123
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội luôn là khát vọng của tất cả các quốc gia và trong mọi thời đại. Đây là những chủ đề đã và đang được các nhà kinh tế trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Theo lý thuyết truyền thống, thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, đặc biệt là hướng tới phân phối thu nhập bình đẳng hơn có thể mâu thuẫn với mục tiêu đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn và có tăng trưởng nhanh hơn. Theo nhà kinh tế được nhận giải thưởng Nobel năm 1971, Simon Kuznets (1955), bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có xu hướng nới rộng trong những giai đoạn đầu của quá trình phát triển, trở nên ổn định trong một giai đoạn ngắn, và sau đó thu hẹp dần trong những giai đoạn sau khi nền kinh tế đã chín muồi. Các nghiên cứu sau đó như Ahluwwalia (1976) và Psacharopoulos và các cộng sự (1995) đã ủng hộ cho giả thuyết Kuznets. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Deininger và Squyre (1996), Chen và Ravallion (1997), Easterly (1999), Dollar, và Kraay (2002) lại cho thấy tăng trưởng không có tác động đến bất bình đẳng. Sau khi lý thuyết tăng trưởng nội sinh được giới thiệu vào giữa thập niên 1980, các mối quan tâm đã chuyển sang nghiên cứu tác động của phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu rất khác nhau. Các nghiên cứu như Persson và Tabellini (1994), Clarke (1995), Persson và Tabellini (1994) cho thấy bất bình đẳng thu nhập gây tổn hại cho tăng trưởng kinh tế; trong khi Li và Zou (1998), Frank (2009) lại phát hiện bất bình đẳng thu nhập có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế; còn Baro (1999) cho thấy bất bình đẳng cản trở tăng trưởng ở các nước nghèo trong khi lại thúc đẩy tăng trưởng ở các nước giàu. Ở Việt Nam, Đảng ta đã chủ trương xây dựng một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm căn cứ cho toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Đảng ta cũng đã khẳng định mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XCHN ở Việt Nam chính là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Do đó, bên cạnh mục tiêu thúc đẩy
  12. 2 tăng trưởng nhanh một cách bền vững, Nhà nước còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người chứ không phải chỉ một vài nhóm người được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng kinh tế chung của đất nước. Trong quá trình đổi mới theo hướng tự do hóa, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam ngày càng khởi sắc: tốc độ tăng trưởng GDP đạt cao, thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể. Việt Nam ngày càng được biết đến là một quốc gia thành công chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù vậy, quá trình này cũng đã làm nảy sinh những mặt trái, gây trở ngại cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong đó, có một thực trạng đáng lo ngại là sự gia tăng chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư và giữa các vùng. Trong khi nền kinh tế tăng trưởng cao, khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng doãng ra. Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập là những chủ đề được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu chủ yếu mới chỉ bàn riêng hoặc về tăng trưởng kinh tế hoặc về phân phối thu nhập. Gần đây đã có một số nghiên cứu mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính và các nghiên cứu định lượng chủ yếu mới tập trung nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập. Việc nghiên cứu tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế còn ít. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu một cách hệ thống kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng kinh tế giúp đưa ra những luận cứ khoa học để đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm gắn kết giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập ở nước ta trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, các nhà kinh tế đã từ lâu tranh luận về mối liên kết giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phải đến giữa thập niên 1990,
  13. 3 với sự trỗi dậy của kinh tế học tăng trưởng và nguồn số liệu phong phú về các đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội của các quốc gia, nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối liên kết giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế mới được thực hiện một cách có hệ thống. Một số các nghiên cứu ban đầu sử dụng số liệu chéo giữa các quốc gia cho thấy các quốc gia có bất bình đẳng thu nhập thấp hơn có tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, sau đó, các nghiên cứu sử dụng số liệu tốt hơn và kỹ thuật ước lượng tiên tiến hơn đã thách thức những kết quả ban đầu và kết luận rằng, dĩ ít là với các nước đang phát triển, bất bình đẳng cao hơn đi cùng với tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. - Các nghiên cứu sử dụng số liệu quốc tế chéo và chuỗi thời gian Những nghiên cứu theo hướng này đã sử dụng số liệu về GDP thực tế bình quân đầu người, các thước đo bất bình đẳng thu nhập, và các biến điều kiện khác để khảo sát mối liên kết giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. GDP bình quân đầu người ban đầu của các quốc gia cũng được đưa vào với tư cách là biến điều kiện, bởi vì các nước có GDP bình quân đầu người thấp hơn thường tăng trưởng nhanh hơn so với các nước có thu nhập cao. Ngoài ra, các biến điều kiện khác như trình độ học vấn, đầu tư vốn vật chất, những thay đổi tỷ giá thương mại, và các biến chính trị - xã hội (chẳng hạn chỉ số tham nhũng hay dân chủ) cũng được coi có tương quan với tăng trưởng kinh tế trong nhiều nghiên cứu khác. Các nghiên cứu đầu tiên của Alesina và Rodrik (1994), Persson và Tabellini (1994), và Perrotti (1996) cho thấy các quốc gia có mức bất bình đẳng thấp hơn có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn. Đặc biệt, nghiên cứu của Persson và Tabellini đã tìm ra bằng chứng ủng hộ cho mô hình kinh tế chính trị của họ. Họ ước tính các phương trình hồi quy trên hai bộ số liệu – chuỗi số liệu lịch sử từ năm 1830 đến năm 1985 cho 9 quốc gia và chuỗi số liệu sau chiến tranh của 56 quốc gia từ 1960 đến 1985. Với các chuỗi lịch sử, hệ số cho tỷ lệ thu nhập của nhóm 20 phần trăm giàu nhất mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê. Theo họ, kết quả này hàm ý bất bình đẳng thu nhập làm giảm tốc độ tăng trưởng do làm tăng áp lực phải phân phối lại. Tuy nhiên, một trong những biến then chốt trong mô hình kinh tế chính trị của
  14. 4 họ là tỷ lệ dân số có quyền bỏ phiếu lại không có tác động đáng kể đến tăng trưởng như mô hình của họ dự đoán. Với bộ số liệu sau chiến tranh, hệ số ước lượng cho tỷ lệ thu nhập của nhóm trung lưu (nhóm phần năm thứ ba) mang giá trị dương và ý nghĩa thống kê trong các nền dân chủ, nhưng không có ý nghĩa thống kê trong quốc gia phi dân chủ. Họ giải thích điều này như một bằng chứng bổ sung ủng hộ mô hình của họ, bởi vì một phần thu nhập lớn hơn cho tầng lớp trung lưu có nghĩa làm giảm áp lực tái phân phối trong một nền dân chủ, nhưng có thể ít ảnh hưởng lên chính sách trong chế độ độc tài. Nhìn chung, Persson và Tabellini kết luận rằng, "Bất bình đẳng có ảnh hưởng đến tăng trưởng thông qua kênh đầu tư, và hiệu ứng này chỉ hiện diện trong các nền dân chủ." Các kết quả của Persson và Tabellini về sự khác biệt giữa các nền dân chủ và phi dân chủ đã bị thách thức bởi một số tác giả khác. Alesina và Rodrik bác bỏ giả thuyết cho rằng mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng là khác nhau giữa các nền dân chủ và phi dân chủ. Họ cho rằng mô hình kinh tế chính trị không dự đoán được sự khác biệt mang tính hệ thống giữa các nền dân chủ và phi dân chủ, bởi vì chế độ phi dân chủ cũng chịu những áp lực tương tự như các chính phủ dân chủ nhằm đáp ứng nhu cầu của tầng lớp trung lưu. Họ cho rằng sự khác biệt giữa kết quả của họ và kết quả của Persson và Tabellini là do khác biệt trong cách đo lường bất bình đẳng và định nghĩa được sử dụng để xác định các nước dân chủ. Perotti cũng kết luận rằng dân chủ không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng. Ông cho rằng ảnh hưởng khác biệt mà Persson và Tabellini phát hiện xuất hầu hết các nền dân chủ là các nước có thu nhập cao và phi dân chủ là nước thu nhập thấp. Hơn nữa, ông thấy có ít bằng chứng về mối liên kết ngược chiều giữa tỷ trọng thu nhập của nhóm trung lưu và chi tiêu cho y tế, an sinh xã hội, giáo dục hoặc thuế suất biên. Các nghiên cứu kinh tế lượng ban đầu kết luận rằng phân phối thu nhập bình đẳng hơn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên số liệu chéo giữa nhiều quốc gia có trình độ phát triển kinh tế và bất bình đẳng rất khác nhau. Nghiên cứu đầu tiên toàn diện nhất dựa trên số liệu chéo quốc tế là của Perotti (1996). Ông đã xem xét chi tiết
  15. 5 mối liên kết giữa bất bình đẳng và tăng trưởng phụ thuộc ra sao vào chính sách tài khóa, bất ổn xã hội và chính trị, và tính không hoàn hảo của thị trường vốn thông qua ảnh hưởng đến đầu tư cho vốn nhân lực, giáo dục và tỷ lệ sinh. Kết luận tổng quát của ông là có mối liên kết mạnh giữa bất bình đẳng, bất ổn xã hội và chính trị, và tăng trưởng kinh tế và xã hội công bằng hơn có tỷ lệ sinh thấp và tỷ lệ đầu tư cao cho giáo dục. Cả hai đều được phản ánh trong tỷ lệ tăng trưởng cao hơn. Một vài năm sau khi các nghiên cứu trên công bố, Li và Zhou (1998), Barro (1999), và Forbes (2000) đã thách thức những kết quả này. Li và Zhou sử dụng số liệu mảng từ 46 quốc gia và kết luận rằng bất bình đẳng thu nhập có mối tương quan dương, và thường có ý nghĩa thống kê với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, khi họ ước tính phương trình hồi quy số liệu chéo dựa trên tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm từ năm 1960 đến năm 1990 giữa 34 đến 42 quốc gia, hệ số của chỉ số Gini mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê như trong các nghiên cứu khác sử dụng số liệu chéo, giống như kết quả của Alesina và Rodrik. Vì vậy, họ cho rằng mối tương quan dương giữa bất bình đẳng và tăng trưởng trong các nghiên cứu trước đó là do sử dụng số liệu chéo có kết quả trái ngược với sử dụng số liệu mảng. Barro (1999) là một trong những người tiên phong trong các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng và nghiên cứu của ông là một thách thức lớn đối với các kết quả trước đó. Barro đã sử dụng bộ số liệu của khoảng 100 quốc gia để ước tính một mô hình tăng trưởng cho các quốc gia đó cho 3 giai đoạn 10 năm. Ông phát hiện mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và bất bình đẳng, được đo bằng hệ số Gini, là phi tuyến. Đặc biệt, ông nhận thấy bất bình đẳng hơn đi cùng với tăng trưởng thấp hơn ở các nước thu nhập thấp và tăng trưởng cao hơn ở các nước thu nhập cao hoặc các nước phát triển. Ông cũng phát hiện thấy hệ số của Gini mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê trong toàn bộ mẫu bao gồm tất cả các quốc gia khi bỏ quan biến tỷ lệ sinh. Như vậy, các quốc gia có tỷ lệ sinh cao hơn (thường là các nước chậm phát triển) cũng có bất bình đẳng cao hơn và việc bỏ sót biến tỷ lệ sinh trong các nghiên cứu trước đó có thể đã tạo ra sai lệch âm trong các ước lượng của họ về tác động của bất bình đẳng đối với tăng trưởng.
  16. 6 Forbes (2000) cũng đóng góp vào quan điểm xét lại mối liên kết giữa bất bình đẳng và tăng trưởng. Chỉ giới hạn nghiên cứu số liệu mảng cho 45 quốc gia với với bộ số liệu về phân phối thu nhập có chất lượng tốt, và sử dụng phương pháp ước lượng tiên tiến có tính đến sự khác biệt không quan sát được giữa các quốc gia (điều này không được phản ánh trong các bộ số liệu thông thường về các biến điều kiện), bà phát hiện rằng "tăng 10 điểm hệ số Gini của một quốc gia có tương quan với 1,3 phần trăm tăng trưởng trung bình hàng năm cao hơn cho 5 năm tới." Bà coi điều này biểu thị một "mối quan hệ ngắn hạn giữa bất bình đẳng và tăng trưởng trong một quốc gia", và rằng nó không "trực tiếp mâu thuẫn với kết luận trước đó về mối quan hệ ngược chiều giữa các quốc gia trong dài hạn". - Nghiên cứu sử dụng số liệu mảng trong một quốc gia Các nghiên cứu sử dụng số liệu quốc tế bao gồm nhiều quốc gia có các đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội rất khác nhau có thể không thật sự hữu ích cho phân tích thực nghiệm dựa trên số liệu mảng giữa các tỷnh về tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Một số nghiên cứu gần đây đã khảo sát mối liên kết giữa bất bình đẳng và tăng trưởng kinh tế giữa các bang hoặc giữa các tỷnh trong cùng một quốc gia. Nhiều nhà nghiện cứu cho rằng số liệu chéo giữa các bang tỏ ra ưu việt hơn so với số liệu chéo giữa các quốc gia vì đồng nhất hơn. Các quốc gia có sự khác nhau về cấu trúc nên số liệu rất khó so sánh. Partridge (1997) đã nghiên cứu mối liên kết giữa bất bình đẳng và tốc độ tăng trưởng giữa các bang của Hoa Kỳ trong ba thập kỷ từ năm 1960 đến năm 1990. Nghiên cứu của ông bao gồm hai thước đo bất bình đẳng vào đầu của mỗi giai đoạn 10 năm - hệ số Gini tính theo thu nhập của các hộ gia đình trước thuế dựa trên số liệu điều tra dân số và tỷ trọng thu nhập của các nhóm phần năm thứ ba (tầng lớp trung lưu). Kết quả kinh tế lượng của ông chỉ ra rằng cả hai thước đo bất bình đẳng có hệ số ảnh hưởng mang giá trị dương và có ý nghĩa thống kê đến tốc độ tăng trưởng, mặc dù hai thước đo bất bình đẳng có tương quan âm trong mẫu nghiên cứu của ông (tỷ trọng thu nhập cao hơn cho tầng lớp trung lưu thường ngụ ý một hệ số Gini thấp hơn). Vì vậy, bang có bất bình đẳng cao hơn (được đo bằng hệ số Gini) đi
  17. 7 cùng với tốc độ tăng trưởng cũng cao hơn, nhưng kết quả này chỉ được thỏa mãn khi tỷ trọng thu nhập của nhóm trung lưu được giữ không thay đổi, và do đó phản ánh những tác động của sự gia tăng tỷ trọng thu nhập của các nhóm thu nhập cao nhất trên cơ sở giảm tỷ trọng thu nhập của các nhóm thu nhập thấp nhất. Frank (2009) giới thiệu một bộ dữ liệu mới, toàn diện về các thước đo bất bình đẳng cấp bang ở Mỹ trong giai đoạn từ năm 1945 đến 2004. Sau Chiến tranh Thế chiến II ở nhiều bang tỷ lệ thu nhập của nhóm dân cư giàu nhất khá ổn định trong một thời gian dài, sau đó bất bình đẳng thu nhập tăng lên đáng kể trong những năm 1980 và 1990. Kết quả từ mô hình thực nghiệm cho thấy về bản chất bất bình đẳng và tăng trưởng có mối quan hệ dương trong dài hạn và nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập được tập trung nhiều hơn vào tay những người giàu khi xã hội càng phát triển. Dahlby and Ferede (2013) xem xét mối liên kết giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế dựa trên bộ dữ liệu mảng giữa các tỉnh của Canada. Nghiên cứu này tìm lời giải đáp cho câu hỏi phải chăng có một sự đánh đổi giữa các chính sách tái phân phối và tăng trưởng kinh tế, hay tái phân phối thu nhập có thể kích hoạt kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. Các tác giả đã tiến hành phân tích kinh tế lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế theo tỷnh ở Canada và ba thước đo khác nhau về bất bình đẳng thu nhập. Họ phát hiện mối quan hệ giữa chúng không có ý nghĩa thống kê. Các tác giả sau đó xem xét bằng chứng cho thấy việc tăng thuế suất biên đối với cá nhân có thu nhập cao cũng như tăng thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tạo ra chi phí đáng kể cho nền kinh tế trong khi không làm tăng nguồn thu về thuế. Trừng phạt người có thu nhập cao là một cách tự hủy hoại, mặc dù cải thiện mạng lưới an sinh xã hội sẽ cung cấp cho người dân Canada nhiều hơn cơ hội để tiếp cận các dịch vụ này. Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những kết quả không thống nhất và thậm chí trái ngược nhau. Forbes (2000) phát hiện năm yếu tố có vai trò quan trọng giải thích cho những kết quả mâu thuẫn này: (i) sử dụng các biến khác nhau, (ii) các mẫu nghiên cứu khác nhau, (iii) chất lượng dữ liệu khác nhau, (iv) khoảng thời gian khác nhau và (v) sai lệch vì bỏ biến trong các nghiên cứu sử dụng số liệu chéo. Bà kết luận rằng các lý do quan trọng nhất dẫn đến sự khác biệt là tính
  18. 8 đặc thù quốc gia, sự khác biệt về thời gian nghiên cứu, sai lệch vì bỏ biến và độ dài của thời kỳ được xem xét. Mặt khác, Banerjee và Duflo (2003) cho rằng ảnh hưởng của bất bình đẳng đến tăng trưởng có dạng hình chữ U ngược theo nghĩa khi bất bình đẳng thu nhập còn ở mức thấp các nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh hơn bằng cách chấp nhận bất bình đẳng cao hơn, tuy nhiên bất bình đẳng thu nhập quá cao (vượt qua một ngưỡng nhất định) sẽ làm giảm tăng trưởng kinh tế. 2.2. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là những chủ đề được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm. Nhóm nghiên cứu của Ngân hàng thế giới gồm David Dollar và các cộng sự, trong báo cáo nghiên cứu “Economics Growth, Poverty and Household welfare” năm 2004 đã sử dụng một cơ sở dữ liệu dồi dào về kinh tế học vĩ mô và điều tra về hộ gia đình để phân tích các nội dung như: lý do thành công của Việt Nam về tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của hộ gia đình từ khi tiến hành đổi mới kinh tế đến năm 2000; triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam; tác động của tăng trưởng kinh tế đến phúc lợi của hộ gia đình được đo lường thông qua các biến số như chi tiêu hộ gia đình cho tiêu dùng, y tế, giáo dục; hiệu quả của các chính sách của Chính phủ trong cuộc chiến chống đói nghèo. Đề tài “Chất lượng tăng trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam” của Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005) đã phân tích một số yếu tố và khía cạnh nhằm đưa ra một số đánh giá ban đầu về chất lượng tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Các phân tích tập trung vào ba vấn đề liên quan tới chất lượng tăng trưởng, bao gồm: hình thái đầu tư vào hình thành tài sản vốn vật chất và vốn con người; nhận dạng mô hình tăng trưởng của Việt nam giai đoạn 1990-2003, đặc biệt chú trọng tới đóng góp của vốn con người và phân tích diễn biến bất bình đẳng về phân phối thu nhập cũng như ảnh hưởng của tăng trưởng và bất bình đẳng tới giảm tỷ lệ nghèo. Trên cơ sở kết quả phân tích, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị. Nghiên cứu có đưa ra bức tranh bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Viêt Nam, tuy nhiên khi chạy mô hình nghiên cứu mới chỉ
  19. 9 dừng lại xem xét tác động bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế đến nghèo đói ở Việt Nam. Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế đóng góp lớn vào giảm nghèo, trái lại bất bình đẳng làm tăng nghèo đói nhưng ở mức thấp hơn. Đề tài cấp Bộ mã số B2006-06-05 của Nguyễn Văn Công (2006) với tiêu đề “Tác động của phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã nghiên cứu tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Đề tài đã xây dựng một mô hình chéo để kiểm định tác động của phân phối thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1992-2004 trong đó bất bình đẳng được đại diện bằng khoảng cách thu nhập giữa nhóm 20% người giàu nhất (Q1) và 20% người nghèo nhất (Q5) cho từng tỷnh. Các số liệu tổng hợp được lấy từ các cuốn Niên giám thống kê, còn các số liệu theo tỷnh được lấy từ bốn cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992-93; 1997-98; 2002; và 2004. Kết quả cho thấy bất bình đẳng thu nhập có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Việc sử dụng tỷ lệ Q1/Q5 đại diện cho bất bình đẳng thu nhập của nghiên cứu này được coi là quá đơn giản vì không phản ánh được toàn bộ bức tranh về phân phối thu nhập của tất cả dân cư. Bộ số liệu mà nghiên cứu sử dụng đã quá lạc hậu và không cập nhật được những thay đổi mạnh trong hình mẫu của bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay. Đề tài cấp nhà nước KX 01.10 “Phân phối thu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” do Nguyễn Công Nghiệp (2006) chủ nhiệm đã hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phân phối trong các học thuyết kinh tế và vai trò của phân phối trong chu trình tái sản xuất xã hội và trong hệ thống quan hệ sản xuất; nghiên cứu mô hình phân phối trong một số hệ thống kinh tế và trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Đề tài đã nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với quá trình phân phối và phân tích các công cụ được sử dụng để thực hiện việc điều chỉnh quá trình phân phối nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội (nổi bật là các công cụ thuế, chi tiêu ngân sách, công cụ tín dụng, hệ thống an sinh xã hội). Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng phân phối ở Việt
  20. 10 Nam qua 2 thời kỳ (thời kỳ trước đổi mới và thời kỳ đổi mới), từ đó rút ra những kết luận và bài học kinh nghiệm; đề xuất hệ thống đồng bộ các quan điểm và nhóm giải pháp về phân phối nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Đề tài đã tiếp cận vấn đề phân phối theo nghĩa rộng với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất trong đó phân phối thu nhập chỉ là phần của toàn bộ bức tranh chung. Cách tiếp cận của đề tài hoàn toàn là định tính. Phạm Xuân Nam (2007) trong bài báo “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, sau khi điểm qua những kết quả của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam và tác động xã hội của nó, đã bàn về những quan điểm và giải pháp cơ bản để có thể thực hiện được mục tiêu “kép” là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về quan điểm, tác giả cho rằng quan điểm tổng quát của Đảng cộng sản Việt Nam “tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển” cần phải cụ thể hoá thành những nội dung chủ yếu như tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội phải làm tiền đề và điều kiện cho nhau, cần khắc phục tàn dư của chủ nghĩa bình quân, đề cao vai trò của quản lý vĩ mô của Nhà nước và không thể tách rời yếu tố văn hoá trong phát triển. Trên cơ sở quan điểm đó, tác giả kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu “kép”, đó là các chính sách vĩ mô cần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế cơ hội tiếp cận một cách công bằng với các đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện phân phối theo lao động, theo đóng góp và theo hiệu quả kinh tế, cần có chính sách điều tiết và phân phối lại thu nhập, không chỉ qua phúc lợi xã hội mà cần mở rộng thành hệ thống chính sách an sinh xã hội với nhiều tầng nấc khác nhau. Lê Quốc Hội (2009) cũng có một số nghiên cứu về bất bình đẳng thu nhập như: “Tác động của tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập đến xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” và “Thách thức và giải pháp cho vấn đề bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam trong thời gian tới”. Các nghiên cứu này đều là nghiên cứu định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
85=>1