intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng sinh học, tác động và đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực thị trấn Tràm Chim và lân cận huyện Tam Nông, Đồng Tháp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

77
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về đa dạng sinh học, tác động và đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực thị trấn Tràm Chim và lân cận huyện Tam Nông, Đồng Tháp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng sinh học, tác động và đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực thị trấn Tràm Chim và lân cận huyện Tam Nông, Đồng Tháp

ĐA DẠNG SINH HỌC, TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP<br /> ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC THỊ TRẤN<br /> TRÀM CHIM VÀ LÂN CẬN HUYỆN TAM NÔNG, ĐỒNG THÁP<br /> Phan Văn Mạch<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật<br /> Đỗ Thị Thu Hiền<br /> Công ty Tư vấn Phát triển Xã hội Việt Nam<br /> Lê Xuân Tuấn<br /> Viện Nghiên cứu Quản lý Biển và Hải đảo,<br /> Bộ Tài nguyên và Môi trường<br /> Tóm tắt<br /> <br /> Thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, Đồng Tháp là nơi tập trung hệ sinh thái khá đa<br /> dạng và phong phú, nhất là hệ sinh thái đất ngập nước với 328 thực vật bậc cao có mạch,<br /> phân bố trong các kiểu thảm thực vật như: Đầm Sen, đồng lúa Ma, đồng cỏ Năng, đồng cỏ<br /> Mồm, Lác nước, thảm rừng Tràm, thảm cây lương thực, thực phẩm, thảm cây ăn quả, cây<br /> bóng mát khu dân cư. 231 loài Chim phân bố phân bố khắp các sinh cảnh, trong đó có tới<br /> 18 loài chim quý hiếm; 17 loài Thú, trong đó có 4 loài thú quý hiếm; 50 loài Bò sát, Ếch<br /> nhái với 10 loài quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007. Chúng phân bố rải<br /> rác tại những khu vực không có hoặc tập trung dân cư thưa thớt trong khu vực, nhất là tại<br /> Vườn Quốc gia Tràm Chim. Có 96 loài Thực vật nổi, 58 loài Động vật nổi, 41 loài và<br /> nhóm loài Động vật đáy và 197 loài Cá, trong đó có 4 loài cá quý hiếm.<br /> Thị trấn Tràm chim nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung là khu vực dễ tổn<br /> thương nhất trên Trái đất, do biến đổi khí hậu, những diễn biến thời tiết ngày càng xấu đi,<br /> đã và đang tác động ngày càng nặng nề lên khu vực này. Biến đổi khí hậu làm cho mực<br /> nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng lớn hơn. Những yếu tố đó sẽ<br /> làm gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn, lan tràn chua phèn… và dẫn tới những hệ lụy khác.<br /> Khắc phục những vấn đề này chính là giải quyết được một phần rất lớn ảnh hưởng của<br /> biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đồng Tháp nói riêng.<br /> Việc triển khai hệ thống đê bao khu dân cư thị trấn Tràm Chim nhằm ứng phó với biến đổi<br /> khí hậu, bảo vệ đời sống của người dân tại thị trấn, bảo vệ các công trình công cộng, tạo<br /> mỹ quan đô thị, mở rộng mặt bằng bố trí dân cư tránh lũ là rất cần thiết và cấp bách, góp<br /> phần quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn của tỉnh.<br /> Hệ thống đê bao cũng sẽ giải quyết được một phần rất lớn ảnh hưởng của biến đổi khí hậu<br /> đối với khu vực thị trấn Tràm Chim, phù hợp với phương hướng kế hoạch thủy lợi, nông<br /> nghiệp và nông thôn giai đoạn 2000-2020 của huyện Tam Nông và tỉnh Đồng Tháp.<br /> <br /> 220<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> <br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong ba đồng bằng dễ tổn thương nhất trên trái đất<br /> do biến đổi khí hậu, những diễn biến thời tiết ngày càng xấu đi đã và đang tác động ngày càng<br /> nặng nề lên khu vực này. Đối với ĐBSCL, biến đổi khí hậu làm cho mực nước biển dâng, hạn<br /> hán, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng lớn hơn. Những yếu tố đó sẽ làm gia tăng ngập lụt, xâm<br /> nhập mặn, lan tràn chua phèn… và dẫn tới những hệ lụy khác. Khắc phục những vấn đề này<br /> chính là giải quyết được một phần rất lớn ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng<br /> sông Cửu Long nói chung và Đồng Tháp nói riêng. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nếu nước<br /> biển dâng cao thêm 1m thì khoảng 70% diện tích đất ở ĐBSCL bị xâm nhập mặn, mất khoảng<br /> hai triệu ha đất trồng lúa. Theo kịch bản này, thời gian ngập úng ở ĐBSCL có thể kéo dài từ 4<br /> đến 5 tháng, 38% diện tích đồng bằng bị nhấn chìm, 90% diện tích đồng bằng có thể bị nhiễm<br /> mặn. Kinh tế-xã hội sẽ có biến động trong sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, phân bố dân cư,<br /> đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế.<br /> Những biến động về môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội nêu trên sẽ ảnh hưởng đến sự phát<br /> triển bềm vững của khu vực nếu không kịp thời có sự ứng phó thích hợp. Đứng trước tình hình<br /> đó, nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tới ĐBSCL nói chung<br /> và khu vực Đồng Tháp nói riêng, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đời sống của người dân<br /> tại thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là việc làm cấp bách nhằm nâng cao<br /> khả năng thích ứng, ứng phó biến đổi khí hậu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, đảm<br /> bảo phát triển bền vững; phòng chống và giảm thiểu hiểm họa của thiên tai do ảnh hưởng biến<br /> đổi khí hậu, bảo vệ cuộc sống người dân; góp phần tích cực vào Chương trình Mục tiêu quốc gia<br /> Ứng phó với biến đổi khí hậu.<br /> 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Địa điểm và thời gian khảo sát<br /> Khảo sát, thu mẫu được thực hiện tháng 3/2012. Khu vực khảo sát bao gồm thị trấn Tràm Chim,<br /> các xã lân cận như xã Phú Đức, xã Tân Công Sinh, xã Phú Cường xã Phú Thọ và xã Tân Mỹ bao<br /> gồm khu dân cư, đất lâm nghiệp, nông nghiệp, các thủy vực sông, kênh, hồ trong khu vực. Vị trí<br /> dự án có tọa độ từ 10o39’ đến 10o41’ vĩ độ Bắc và từ 105o33’ đến 105o35’ kinh độ Đông.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 2.2.1. Thực vật<br /> Các tuyến khảo sát được thiết kế qua các sinh cảnh khác nhau (chủ yếu theo các tuyến đường<br /> giao thông và khu dân cư) trong khu vực để thấy được sự phân bố của hệ thực vật. Các loài cây<br /> thông thường được ghi chép để xây dựng danh lục, thu thập mẫu một số loài chưa biết hoặc có<br /> nghi vấn trong phân loại học. Giám định tên được tiến hành theo phương pháp so sánh hình thái<br /> (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Điều tra trong nhân dân về việc sử dụng, khai thác, sự phân bố, công<br /> dụng của một số loài thực vật có giá trị. Tham khảo các tài liệu về đa dạng sinh học của khu vực<br /> từ nhiều nguồn khác nhau.<br /> <br /> 221<br /> <br /> 2.2.2. Động vật trên cạn<br /> Chim:<br /> Quan sát trực tiếp trên thực địa ở từng sinh cảnh khác nhau trong các thời gian khác nhau qua<br /> ống nhòm. Thu thập và quan sát các di vật về chim như lông đuôi, lông cánh, giò, mỏ và các loài<br /> nuôi trong nhà dân địa phương. Điều tra qua những người dân thường xuyên đi rừng để thu thập<br /> dẫn liệu cho việc xác định loài. Tên phổ thông, tên khoa học, phân bố theo Võ Quý (1975, 1981);<br /> Võ Quý và Nguyễn Cử (1999). Tham khảo tài liệu về chim khu vực dự án và lân cận (Lê Xuân<br /> Cảnh và nnk., 2007).<br /> Thú và Bò sát, Lưỡng cư:<br /> Quan sát thực địa trên mọi địa hình, sinh cảnh khác nhau có trong khu vực. Thông qua phỏng<br /> vấn, trao đối với dân địa phương để tìm hiểu về thành phần loài, phân bố cùng số lượng của một<br /> số loài trước đây và hiện nay, những nguyên nhân làm giảm sút số lượng loài. Thu thập tài liệu,<br /> tiêu bản trên thực địa bằng lưới, bẫy, thu thập mẫu vật tại các ở chợ địa phương. Tham khảo tài<br /> liệu đa dạng sinh học khu vực dự án và lân cận (Lê Xuân Cảnh và nnk, 2007) và một số tài liệu<br /> khác (UBKH&KT Nhà nước, 1981; Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc, 1996; Đặng Huy Huỳnh<br /> và nnk., 1994).<br /> Thủy sinh vật:<br /> Khảo sát, thu mẫu được thực hiện tại các dạng thủy vực trong khu vực. Các trạm khảo sát được<br /> liệt kê trong Bảng 2.1:<br /> Bảng 2.1. Các trạm khảo sát thu mẫu thủy sinh vật khu vực<br /> thị trấn Tràm Chim và lân cận (3/2012)<br /> Ký hiệu<br /> <br /> Địa điểm<br /> <br /> Tọa độ địa lý<br /> <br /> NM1<br /> <br /> Kênh Phú Hiệp, cạnh trạm xăng Vườn Sếu<br /> <br /> 10o40'49’’ N 105o33'24" E<br /> <br /> NM2<br /> <br /> Kênh Phú Hiệp gần BQL Tràm Chim<br /> <br /> 10o40'49’’ N 105o33'33" E<br /> <br /> NM3<br /> <br /> Kênh Cà Dâm<br /> <br /> 10o43'34’’ N 105o36'24" E<br /> <br /> NM4<br /> <br /> Kênh Cà Dâm<br /> <br /> 10o41'54’’ N 105o35'01" E<br /> <br /> NM5<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, ấp Phú Thọ<br /> <br /> 10o40'39’’ N 105o31'42" E<br /> <br /> NM6<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, cầu Tổng đài<br /> <br /> 10o40'30’’ N 105o32'33" E<br /> <br /> NM7<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, nhà thờ Thiên Phước<br /> <br /> 10o40'27’’ N 105o33'8" E<br /> <br /> NM8<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, cầu Tràm Chim<br /> <br /> 10o40'26’’ N 105o33'22" E<br /> <br /> NM9<br /> <br /> Ngã ba kênh Đồng Tiến, Phú Hiệp, Cà Dâm<br /> <br /> 10o40'22’’ N 105o33'40" E<br /> <br /> NM10<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, cầu đang làm<br /> <br /> 10o40'22’’ N 105o34'5" E<br /> <br /> NM11<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến, cầu Đốc Binh Kiều<br /> <br /> 10o40'17’’ N 105o35'9" E<br /> <br /> NM12<br /> <br /> Kênh Đồng Tiến gần cầu kênh Ông Sáu<br /> <br /> 10o40'14’’ N 105o35'23" E<br /> <br /> NM13<br /> <br /> Kênh cụt gần cầu Tổng đài<br /> <br /> 10o40'27’’ N 105o32'33" E<br /> <br /> 222<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> Địa điểm<br /> <br /> Tọa độ địa lý<br /> <br /> NM14<br /> <br /> Kênh cụt gần BCHQS Tam Nông<br /> <br /> 10o40'16’’ N 105o33'15" E<br /> <br /> NM15<br /> <br /> Kênh Đường Gạo, cầu TT Tràm Chim<br /> <br /> 10o40'11’’ N 105o34'26" E<br /> <br /> NM16<br /> <br /> Kênh Đường Gạo<br /> <br /> 10o39'52’’ N 105o33'24" E<br /> <br /> NM17<br /> <br /> Kênh Đường Gạo, cầu Kênh Ranh<br /> <br /> 10o39'14’’ N 105o32'55" E<br /> <br /> NM18<br /> <br /> Kênh cầu Phèn 1<br /> <br /> 10o40'12’’ N 105o34'28" E<br /> <br /> NM19<br /> <br /> Hồ Điều hòa<br /> <br /> 10o40'11’’ N 105o34'27" E<br /> <br /> NM20<br /> <br /> Hồ cạnh Tràm Chim<br /> <br /> 10o40'49’’ N 105o33'24" E<br /> <br /> Phương pháp thu mẫu, phỏng vấn:<br /> + Thu mẫu sinh vật nổi (thực vật nổi và động vật nổi) bằng lưới kéo hình chóp nón kiểu Juday.<br /> Kích thước mắt lưới số No75 (75 sợi/cm) với thực vật nổi và số No45 (45 sợi/cm) với Động vật<br /> nổi và Động vật đáy. Mẫu định lượng sinh vật nổi tính bằng lượng nước lọc qua lưới.<br /> + Thu mẫu Sinh vật đáy và Côn trùng nước bằng lưới kéo đáy và vợt cầm tay. Mẫu Động vật<br /> đáy được tính qua diện tích thu mẫu bằng cào đáy.<br /> + Thu thập mẫu cá qua dân khai thác cá bằng các ngư cụ như lưới, chài, câu, kích điện, tại các<br /> nhà hàng, chợ trong khu vực.<br /> + Mẫu thủy sinh vật được cố định trong formol 5% và đưa về phòng thí nghiệm phân tích.<br /> + Thu thập các số liệu về cá qua phỏng vấn người dân địa phương, các nhà hàng, chợ trong khu<br /> vực.<br /> Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm: Đa phần các kết quả thu được dựa trên phân<br /> tích mẫu trong phòng thí nghiệm trên kính hiển vi và kính lúp soi nổi, bao gồm xác định thành<br /> phần loài, mật độ số lượng các nhóm thủy sinh vật tại các trạm khảo sát trong các dạng thủy vực.<br /> Tài liệu phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu dựa trên tài liệu định loại của các tác giả Việt Nam<br /> (Dương Đức Tiến, 1996 ; Dương Đức Tiến và Võ Hành, 1997; Đặng Ngọc Thanh và nnk., 1980;<br /> Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2001; Mai Đình Yên và nnk., 1992). Ngoài ra, tham khảo<br /> thêm tài liệu trong nước và nước ngoài như: Hoàng Đức Đạt và Thái Ngọc Trí, 2001; Jonh và<br /> nnk., 1994; Lê Xuân Cảnh và nnk., 2007. Mật độ Thực vật nổi được tính theo buồng đếm<br /> Goriaev, mật độ Động vật nổi được tính theo buồng đếm Bogorop với thể tích mẫu nhất định,<br /> sau đó tính toán trên thể tích nước lọc qua lưới đối với Sinh vật nổi (SVN) và diện tích đáy đối<br /> với Động vật đáy (ĐVĐ). Đơn vị tính là tế bào/lít đối với Thực vật nổi (TVN), con/m 3 đối với<br /> Động vật nổi (ĐVN) và con/m2 đối với Động vật đáy (ĐVĐ).<br /> Phương pháp tính chỉ số đa dạng sinh học: Công cụ cho việc sử dụng các chỉ thị sinh học là các<br /> chỉ số chị thị. Chỉ số đa dạng (D) được sử dụng trong báo cáo là dễ tính toán và có thể áp dụng<br /> cho tất cả các nhóm sinh vật và thuận tiện cho việc so sánh để đánh giá sự biến động chất lượng<br /> nước của thủy vực. Chỉ số này được dựa trên mối quan hệ giữa tính đa dạng của quần xã và trạng<br /> thái ô nhiễm. Khi dòng chảy bị ô nhiễm, số lượng loài bị giảm xuống, trong khi số lượng cá thể<br /> <br /> 223<br /> <br /> của một số loài tăng lên. Ngược lại, ở vùng không ô nhiễm, số lượng loài rất phong phú nhưng<br /> số lượng cá thể ít. Xếp hạng chất lượng nước theo chỉ số đa dạng được trình bày trong bảng sau:<br /> Chỉ số đa dạng<br /> <br /> Chất lượng nước<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> Hơi ô nhiễm<br /> <br /> > 3 - 4,5<br /> <br /> Sạch<br /> <br /> > 4,5<br /> <br /> Rất sạch<br /> <br /> Có nhiều phương pháp khác nhau để tính chỉ số D. Chúng tôi sử dụng một số công thức được<br /> dùng phổ biến nhất hiện nay:<br /> * Chỉ số Magalet: D = (S – 1) / lnN<br /> Trong đó: D – Chỉ số đa dạng; S – Tổng số loài trong mẫu; N – Tổng số lượng cá thể trong mẫu.<br /> Chỉ số này dùng tính cho Động vật nổi và Động vật đáy.<br /> * Chỉ số đa dạng Shannon – Weaver:<br /> S<br /> <br /> H <br /> i 1<br /> <br /> ni ni<br /> ln<br /> n n<br /> <br /> Trong đó: H – Chỉ số đa dạng; S – Số lượng loài trong mẫu vật hoặc quần thể; n – Tổng số lượng<br /> cá thể trong toàn bộ mẫu; ni – Số lượng cá thể loài chỉ thị i trong mẫu.<br /> Chỉ số này dùng tính cho Thực vật nổi.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 3.1. Đa dạng sinh học<br /> <br /> 3.1.1. Thực vật<br /> Trên cơ sở khảo sát kết hợp với tài liệu tham khảo (Lê Xuân Cảnh và nnk., 2007), thống kê được<br /> 328 loài thuộc 81 họ trong 3 ngành Thực vật bậc cao có mạch tại khu vực thị trấn Tràm Chim và<br /> lân cận huyện Tam Nông, bao gồm các ngành sau: ngành Dương xỉ Polypodiophyta, ngành Hạt<br /> trần Gymnospermae và ngành Hạt kín Angiospermae (Magnoliophyta) với lớp Hai lá mầm<br /> Dicotyledoneae và lớp Một lá mầm Monocotyledoneae. Trong thành phần thực vật, ngành Hạt<br /> kín có số loài phong phú nhất (với 309 loài trong 68 họ, chiếm 84% số họ và 94% tổng số loài<br /> với các họ phong phú nhất là họ Cúc Asteraceae, họ Lúa Poaceae, họ Cói Cyperaceae, họ Thủy<br /> thảo Hydrocharitaceae, họ Đậu Fabaceae, họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Ngành Dương xỉ là<br /> ngành đứng thứ 2 với 11 họ và 15 loài, chiếm 14% số họ và 5% số loài. Lớp Thực vật một lá<br /> mầm có số loài không nhiều, nhưng lại tạo thành thảm với diện tích lớn, đó là thảm cây trồng<br /> lương thực (lúa) và thảm cỏ. Trong thành phần thực vật, cây Mai dương (Mimosa pigra) là loài<br /> ngoại lai xâm hại (được IUCN xếp trong 100 loài ngoại lai xâm hại). Hiện nay, Vườn Quốc gia<br /> <br /> 224<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1