intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhi nhiễm enterovirus 71 có triệu chứng thần kinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2011‐2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm các bệnh nhi (BN) nhiễm enterovirus 71 (EV71) có triệu chứng thần kinh điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhi nhiễm enterovirus 71 có triệu chứng thần kinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2011‐2012

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI NHIỄM ENTEROVIRUS 71  <br /> CÓ TRIỆU CHỨNG THẦN KINH  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2011‐2012 <br /> Trần Quốc Quang*, Đoàn Thị Ngọc Diệp**, Trần Thị Ngọc Anh*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm các bệnh nhi (BN) nhiễm Enterovirus 71 (EV71) có triệu chứng thần kinh điều <br /> trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2012. <br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả loạt ca. <br /> Kết quả: Có 328 BN dương tính với EV71 được chọn vào nghiên cứu. Bệnh gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ <br /> nữ, với tỉ số nam:nữ là 158:1.Tuổi trung bình 27 tháng. Có 79,6% trẻ dưới 36 tháng. Tất cả trẻ đều có sốt. Có <br /> 94,5% trẻ có phát ban, 64,9% trẻ có loét miệng và 3% trẻ không có sang thương da niêm. Triệu chứng thần kinh <br /> thường xảy ra từ ngày thứ 3 ‐5 sau khi khởi bệnh. Các triệu chứng thường gặp là giật mình (95,7%) và run chi <br /> (61%).Các triệu chứng thần kinh khác ít gặp hơn bao gồm đi loạng choạng (13,1%), yếu chi (6,7%), rung giật <br /> nhãn cầu (1,8%), liệt dây thần kinh sọ (0,6%), co giật (4,6%), dấu màng não (1,8%) và rối loạn tri giác (2,7%). <br /> Biến chứng hô hấp – tuần hoàn nặng thường xảy ra vào ngày thứ 3 – 5 của bệnh, có15 trẻ (4,6%) bị sốc và 12 <br /> trẻ (3,7%) bị phù phổi.Kết quả điều trị, có 301 trẻ (91,7%) khỏi bệnh hoàn toàn, 14 trẻ (4,3%) có di chứng thần <br /> và 13 trẻ (4%) tử vong. <br /> Kết luận: BN nhiễm EV71 có triệu chứng thần kinh có thể có sang thương ở tay chân miệng hoặc không. <br /> Bệnh diễn tiến cấp tính có thể gây suy hô hấp tuần hoàn nặng nhưng tỉ lệ điều trị khỏi hoàn toàn rất cao nếu <br /> được điều trị đúng và kịp thời. <br /> Từ khóa: enterovirus 71, triệu chứng thần kinh. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CHARACTERISTICS OF ENTEROVIRUS 71 INFECTION WITH NEUROLOGICAL SYMPTOMS  <br /> AT THE CHILDREN HOSPITAL NO2 2011‐2012 <br /> Tran Quoc Quang, Doan Thi Ngoc Diep, Tran Thi Ngoc Anh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 374‐380 <br /> Objectives:  To  describe  the  demographic  features,  clinical  manifestations  and  laboratory  resultsof  EV71 <br /> infection cases with neurological symptoms at Children Hospital No2 from July 2011 to December 2012.  <br /> Methods: Retrospective, descriptive case series. <br /> Results: 328 cases positive for EV71with neurological symptoms wereincluded. Percentage of male group is <br /> higher than female one, sex ratio male : female is 1,58:1. Mean age is 27 months. There are 79.6% of children <br /> under 36 months of age. All patientshave fever. There are 94.5% of patients with skin rashes, 64.9% with mouth <br /> ulcers and 3% do not have skin and mucous membrane lesions. Common neurological symptoms appear from <br /> day  3  –  5,  includingmyoclonic  jerk  (95.7%)  and  extremity  myoclonus  (61%).Less  common  neurological <br /> symptoms include unsteadiness (13.1%), limb weakness (6.7%), nystagmus (1.8%), cranial nerve paralysis (0.6 <br /> %),  convulsion  (4.6%),  meningeal  signs  (1.8%)  and  perceptual  disorders  (2.7%).  Severe  cardiopulmonary <br /> complications usually occur on days 3‐5, 16 patients (4.6%) with shock and 12 patients (3.7%) with pulmonary <br /> *Bệnh viện ĐKKV Củ Chi  ** Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TP.HCM <br /> *** Bệnh viện Nhi Đồng 2 <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Quốc Quang <br /> ĐT: 0988001907 <br /> Email: quangbs@gmail.com <br /> <br /> 374<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> edema. Regarding outcomes, 301  patients  (91.7%)  completely  recovered,  14  patients  (4.3%)  with  neurological <br /> sequelae and 13 patients (4%) died. <br /> Conclusion:  EV71‐infected  patients  with  neurological  symptoms  may  or  may  not  be  in  hand,  foot  and <br /> mouth  lesions.  Acute  disease  progression  can  cause  severe  cardiopulmonary  complications,  but  the  rate  of <br /> complete cure is very high if the patient is treated properly and promptly. <br /> Key words: enterovirus 71, neurological symptoms <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Enterovirus  71  (EV  71)  được  biết  đến  là  một <br /> trong những tác nhân gây ra các đợt bùng phát <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu  <br /> Hồi cứu, mô tả loạt ca với cỡ mẫu là 328 trẻ. <br /> <br /> dịch bệnh TCM gần đây ở Việt Nam và trên thế <br /> <br /> Tiêu chẩn chọn bệnh <br /> <br /> giới. Không giống coxsackievirus A16 (CVA16) và <br /> <br /> Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi có <br /> đủ các tiêu chuẩn sau: <br /> <br /> các  enterovirus  khác,  phần  lớn  chỉ  gây  các  thể <br /> bệnh  nhẹ  và  bệnh  có  thể  tự  giới  hạn,  bệnh  do <br /> nhiễm EV71 gây ra có thể có những biến chứng <br /> nặng  và  tử  vong  nhanh  chóng,  đặc  biệt  là  biến <br /> chứng thần kinh và suy hô hấp – tuần hoàn(2,14). <br /> Đa  số  trẻ  nhiễm  EV71  có  biểu  hiện  lâm  sàng <br /> <br /> 1 ‐ Tuổi: từ 1 tháng đến 15 tuổi. <br /> 2 ‐ Triệu chứng thần kinh: có một trong các <br /> triệu chứng sau: <br /> ‐ Giật mình chới với ≥ 2 lần/30 phút hoặc giật <br /> mình lúc khám. <br /> <br /> bệnh  TCM  hay  viêm  loét  miệng.  Tuy  nhiên,  có <br /> <br /> ‐ Run chi, thất điều, rung giật nhãn cầu. <br /> <br /> một  tỉ  lệ  nhỏ  trẻ  có  sốt  nhưng  không  có  biểu <br /> <br /> ‐ Rối loạn tri giác. <br /> <br /> hiện sang thương da hay niêm mạc, vẫn có biến <br /> <br /> ‐ Co giật. <br /> <br /> chứng thần kinh. <br /> <br /> ‐ Co gồng mất não, co gồng mất vỏ.  <br /> <br /> Từ năm 1997, đã có nhiều trận dịch EV71 lớn <br /> xảy ra trong khu vực Châu Á –Thái Bình Dương, <br /> đặc  biệt  ở  Sarawak  (Malaysia)  vào  năm  1997(2), <br /> Đài  Loan  vào  năm  1998,  Trung  Quốc  vào  năm <br /> 2008(13)  và  Việt  Nam  năm  2011(6).  Trong  những <br /> đợt  bùng  phát  dịch  này,  nhiều  trường  hợp  có <br /> biến  chứng  nặng  và  tử  vong  đã  được  báo  cáo. <br /> Do đó, nhiễm EV71 đã trở thành vấn đề y tế cấp <br /> bách  được  sự  quan  tâm  của  nhiều  quốc  gia, <br /> trong đó có Việt Nam. <br /> <br /> 3  ‐  RT‐PCR  EV71  dương  tính  ở  phết  họng <br /> và/hoặc  phết  trực  tràng  và/hoặc  dịch  não  tủy <br /> thực  hiện  tại  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  hoặc  Viện <br /> Pasteur TP.HCM. <br /> <br /> Tiêu chí loại trừ  <br /> Bệnh  nhân  có  bệnh  lý  thần  kinh  hay  các <br /> bệnh lý tim mạch, phổi mãn tính trước đó. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Nghiên  cứu  này  nhằm  mục  đích  mô  tả <br /> những yếu tố dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng <br /> liên quan đến những trường hợp nhiễm EV71 có <br /> triệu chứng thần kinh.  <br /> <br /> Trong  khoảng  thời  gian  18  tháng  từ  tháng <br /> 7/2011 đến tháng 12/2012, có 346 trường hợp có <br /> kết  quả  RT‐PCR  EV71  dương  tính.  Tuy  nhiên, <br /> chỉ  có  328  trường  hợp  đủ  tiêu  chí  đưa  vào <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Đặc điểm về dịch tễ học <br /> <br /> Mô  tả  đặc  điểm  dịch  tễ,  lâm  sàng,  cận  lâm <br /> sàng và điều trị các trường hợp nhiễm EV71 có <br /> triệu chứng thần kinh điều trị tại Bệnh viện Nhi <br /> Đồng 2 từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2012. <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> Tuổi <br /> Tuổi trung bình là 26,69 ± 15,03 tháng, thay <br /> đổi từ 3 tháng đến 130 tháng. Đa số trẻ nhỏ hơn <br /> 3  tuổi  (79,6%),  ít  gặp  ở  trẻ  nhỏ  hơn  6  tháng  và <br /> <br /> 375<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> trên 5 tuổi. Lứa tuổi có tỉ lệ chiếm cao nhất là 12 <br /> – 24 tháng (35,1%).  <br /> <br /> Giới tính <br /> Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ <br /> lệ  nam:nữ  là  1,58:1.  Nhiều  nghiên  cứu  khác <br /> cũng có tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh cao hơn trẻ nữ, <br /> tuy nhiên cho đến hiện tại vẫn chưa có tài liệu <br /> nào  giải  thích  chính  xác  cho  điều  này.  Nhóm <br /> trẻ  tử  vong  có  tỉ  lệ  nam:nữ  là  2,25:1.  Trong <br /> nghiên  cứu  này,  không  thấy  có  sự  liên  quan <br /> giữa giới tính và tử vong. <br /> <br /> Tiền căn tiếp xúc trẻ bệnh TCM <br /> Có 38 trẻ (11,6%) được ghi nhận có tiếp xúc <br /> với  trẻ  bị  TCM  trong  gia  đình  hay  cộng  đồng <br /> xung quanh. Đối với các dòng EV, thời gian thải <br /> virus từ đường tiêu hóa của người nhiễm bệnh <br /> kéo dài 3 tuần qua đường hô hấp trên và 5 – 8 <br /> tuần qua phân. Do đó, nếu một trẻ nhiễm EV71 <br /> không  được  cách  lythì  khả  năng  lây  lan  EV71 <br /> cho nhiều trẻ khác rất cao. <br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng <br /> Tính dinh dưỡng dựa vào cân nặng theo tuổi <br /> có 88,2% trẻ trong giới hạn bình thường, 2,8% trẻ <br /> nhẹ cân và 9% trẻ thừa cân – béo phì. <br /> <br /> Triệu chứng khởi phát <br /> Đa  số  trẻ  khởi  phát  với  triệu  chứng  sốt <br /> (79,3%). Các triệu chứng da niêm là các dấu hiệu <br /> dễ  được  nhận  biết  nhưng  chỉ  chiếm  tỉ  lệ  thấp, <br /> với nổi ban 17,3% và loét miệng 2,2%. <br /> <br /> Lý do nhập viện <br /> Lý  do  khiến  thân  nhân  lo  lắng  và  đưa  trẻ <br /> nhập  viện  nhiều  nhất  là  sốt  cao  (52,1%).  Các <br /> triệu chứng thần kinh chiếm tỉ lệ thấp hơn, chủ <br /> yếu giật mình (18,3%), run chi (15,2%) và co giật <br /> (3,8%).Triệu chứng da niêm chiếm tỉ lệ rất thấp, <br /> do hầu hết trẻ TCM chỉ được nhập viện từ độ 2A <br /> trở lên. <br /> <br /> Các đặc điểm lâm sàng <br /> Sốt <br /> Tất  cả  trẻ  trong  nghiên  cứu  đều  có  sốt.Sốt <br /> khởi phát từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 4 của <br /> bệnh, đặc biệt là ngày đầu tiên với tỉ lệ 86,6%. <br /> <br /> 376<br /> <br /> Thời  gian  từ  lúc  khởi  bệnh  đến  thời  điểm  trẻ <br /> sốt  cao  nhất  trung  bình  là  3,28  ±  1,06  ngày, <br /> vớinhiệt độ cao nhất ghi nhận trong thời gian <br /> nằm  viện  trung  bình  là  39,79  ±  0,78oC.  Có <br /> 95,4%  trẻ  sốt  trên  39oC.  Các  trường  hợp  tử <br /> vong,  tỉ  lệ  trẻ  sốt  cao  từ  40 oC  trở  lên  cao  hơn <br /> nhóm  sống  một  cách  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> (84,6% so với 43,5%, χ2, p=0,004). Tổng số ngày <br /> sốt có trung vị là 5 ngày (2 – 21 ngày). <br /> <br /> Sang thương da niêm <br /> Các  triệu  chứng  xuất  hiện  ở  da  hoặc  niêm <br /> mạc  chiếm  tỉ  lệ  cao  (97%).  Tuy  nhiên,  có  10  trẻ <br /> (3%)  không  có  phát  ban  hay  bóng  nước  nhưng <br /> vẫn có các biểu hiện thần kinh và 1 trẻ trong số <br /> này tử vong. Riêng về đặc điểm phát ban ở da, tỉ <br /> lệ trẻ có phát ban trong nhóm tử vong thấp hơn <br /> nhóm  trẻ  sống  một  cách  có  ý  nghĩa  thống <br /> kê(69,2% so với 95,6%, χ2, p=0,03). Như vậy, cần <br /> lưu ý đến khả năng trẻ nhiễm EV71 trong những <br /> trường  hợp  có  biểu  hiện  thần  kinh,  mặc  dù  trẻ <br /> không có triệu chứng da niêm. <br /> <br /> Các triệu chứng thần kinh <br /> Giật mình  <br /> Giật  mình  là  triệu  chứng  thần  kinh  có  tỉ  lệ <br /> cao  nhất  (95,7%).  Giật  mình  thường  xuất  hiện <br /> sớm, thường vào ngày thứ 2 của bệnh (2,06 ± 1,1 <br /> ngày),  sớm  nhất  là  ngày  1  và  trễ  nhất  là  ngày <br /> thứ 6 của bệnh. Giật mình xuất hiện đơn thuần <br /> thì  không  có  giá  trị  chẩn  đoán  viêm  não  thân <br /> não trong nhiễm EV71. Tuy nhiên, giật mình lại <br /> là  dấu  hiệu  có  độ  nhạy  cao  để  phát  hiện  các <br /> trường hợp có biến chứng thần kinh nặng do có <br /> giá trị tiên đoán âm lên tới 95%(11). <br /> Run chi  <br /> Run chi là dấu triệu chứng thần kinh có xuất <br /> độ  cao  thứ  hai  sau  giật  mình  (61%).  Thời  điểm <br /> xuất  hiện  run  chi  thường  vào  ngày  thứ  3  của <br /> bệnh (2,61 ± 0,99 ngày). <br /> Yếu chi  <br /> Yếu  chi  là  dấu  hiệu  của  tổn  thương  sừng <br /> trước tủy sống và rễ bụng cùng bên phía chi bị <br /> yếu liệt. Có 22 trẻ (6,7%) có yếu chi. Không có trẻ <br /> nào liệt hoàn toàn, sức cơ trong khoảng 2/5 – 4/5. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Có 8 trẻ được chụp MRI thì có 1 trẻ có hình ảnh <br /> viêm sừng trước tủy cổ bên phải ngang mức C4 <br /> – C6, 1 trẻ có tổn thương rải rác chất trắng trong <br /> hai  bán  cầu  đại  não,  và  3  trẻ  có  hình  ảnh  viêm <br /> vùng thân não. Khác với bệnh bại liệt, trẻ nhiễm <br /> EV71  bị  yếu  chi  cho  thấy  khả  năng  phục  hồi <br /> hoàn toàn vận động(4). Trong số những trẻ bị yếu <br /> chi thì có 8 trẻ phục hồi hoàn toàn khi xuất viện, <br /> các trẻ khác có hồi phục một phần. <br /> <br /> Liệt thần kinh sọ  <br /> Rất ít gặp. Có 2 trẻ bị liệt dây thần kinh sọ, 1 <br /> trẻ liệt dây số VII trung ưng và 1 trẻ liệt dây số <br /> XII. Cả 2 trẻ đều có biểu hiện yếu chi. <br /> Đa  số  trẻ  bị  co  giật  này  là  cơn  co  giật  lần <br /> đầu. Co giật xuất hiện khi trẻ sốt cao và không <br /> kèm  rối  loạn  tri  giác  sau  đó.  Tuy  nhiên  trong <br /> nhóm trẻ tử vong, tỉ lệ có co giật cao hơn nhóm <br /> sống (30,8% so với 3,5%, p=0,002).  <br /> Có  6  trẻ  có  dấu  màng  não  như  cổ  gượng, <br /> dấu Kernig dương tính. Kết quả dịch não tủy ở <br /> những trẻ này đều có tăng số lượng tế bào. <br /> <br /> Rối loạn tri giác  <br /> Ít gặp ở trẻ nhiễm EV71, có 11 trẻ được ghi <br /> nhận  có  rối  loạn  tri  giác,  trong  đó  có  1  trẻ  hôn <br /> mê và 10 trẻ có tình trạng lơ mơ. Hầu hết các trẻ <br /> còn  lại  có  tri  giác  tỉnh  hoặc  được  thở  máy  sớm <br /> trước khi có rối loạn tri giác. Thời điểm trẻ bị rối <br /> loạn tri giác sớm nhất là ngày thứ 2 và trễ nhất là <br /> ngày thứ 5 của bệnh. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các triệu chứng hô hấp <br /> Triệu chứng cớ năng hô hấp có xuất độ thấp, <br /> chỉ có 15,9% trẻ có triệu chứng ho và 6,4% trẻ có <br /> sổ mũi. <br /> <br /> Thở nhanh  <br /> Trong các rối loạn hố hấp, thở nhanh chiếm <br /> tỉ lệ cao nhất (30,2%). Thời gian trung bình xuất <br /> hiện thở nhanh là 3 ngày sau khi khỏi phát bệnh. <br /> Tỉ lệ trẻ thở nhanh ở nhóm trẻ tử vong cao hơn <br /> nhóm trẻ sống (69,2% so với 28,6%, với p=0,02). <br /> Các  rối  loạn  kiểu  thở  bao  gồm  cơn  ngưng  thở <br /> (14,9%), thở rút lõm (7,6%), thở bụng (4,9%), thở <br /> rít thanh quản (2,7%), thở khò khè(1,2%) và phù <br /> phổi cấp (3,7%). <br /> Phù phổi <br /> Có 12 trẻ bị phù phổi. Thời gian từ lúc khởi <br /> bệnh đến lúc xuất hiện phù phổi trung bình là 4 <br /> ngày. Các trẻ bị phù phổi có biểu hiện thở nhanh <br /> hoặc rối loạn kiểu thở trước đó, có ran ẩm 2 bên <br /> tăng lên nhanh và có xuất huyết phổi. Tất cả các <br /> trẻ bị phù phổi này đều có nhịp tim nhanh, 9 trẻ <br /> có tăng huyết áp trước và 3 trẻ có tụt huyết áp. <br /> Có 10 trẻ bị phù phổi được siêu âm tim thì 9 trẻ <br /> có giảm phân suất tống máu. Tất cả trẻ phù phổi <br /> có bóng tim không to trên hình ảnh X‐quang. <br /> <br /> Các biểu hiện tuần hoàn <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  đánh  giá <br /> mạch  nhanh  khi  mạch  trên  giới  hạn  bình <br /> thường  theo  tuổi(7).  Tỉ  lệ  trẻ  có  mạch  nhanh  là <br /> 61%.  Thời  điểm  xuất  hiện  mạch  nhanh  là  ngày <br /> thứ 3 của bệnh (2,92 ± 0,91 ngày).Có 19 trẻ (5,8%) <br /> có mạch trên 200 lần/phút. Tỉ lệ trẻ có mạch ≥200 <br /> lần/phút ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống có <br /> ý  nghĩa  thống  kê.  (92,3%  so  với  2,2%,  χ2, <br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2