intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh tật của cộng đồng huyện đảo Cô Tô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả mô hình bệnh tật của cộng đồng huyện đảo Cô Tô. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang có phân tích của 1180 hộ gia đình ở 3 xã/thị trấn và 1 làng chải tại huyện đảo Cô Tô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh tật của cộng đồng huyện đảo Cô Tô

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh TTPL. Theo V. KẾT LUẬN Bùi Quang Huy và cs., ảo thanh thật thường là - Với hoang tưởng, tỷ lệ hoang tưởng bị hại trong giai đoạn đầu của bệnh, ảo thanh giả và hoang tưởng bị theo dõi chiếm tỷ lệ lớn thường xuất hiện trong giai đoạn sau [1]. Kết quả (86,96% và 66,96%). Tỷ lệ hoang tưởng chi chúng tôi cho thấy phần lớn ảo thanh ở các đối phối hành vi từ 24,14% đến 38,46%. tượng nghiên cứu là loại giả. Điều này phù hợp - Với ảo giác, tỷ lệ ảo giác cao nhất là ảo với đặc điểm phần lớn bệnh nhân có thời gian bị thanh bình phẩm (79,13%). Tỷ lệ ảo giác chi bệnh trên một năm. Ảo thanh có nhiều loại nhưng phối hành vi từ 20% đến 43,42%. thông thường là ảo thanh bình phẩm, đàm thoại, ra lệnh và ảo thanh xui khiến [1]. Trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của chúng tôi, ảo thanh bình phẩm chiếm tỷ 1. Bùi Quang Huy, Đinh Việt Hùng, Phùng Thanh Hải (2016), “Tâm thần phân liệt: nguyên lệ lớn nhất (tới 79,13%), sau đó đến ảo thanh xui nhân, chẩn đoán và điều trị”, NXB Y học, Hà Nội. khiến (33,04%) và ảo thanh đàm thoại (25,22%). 2. Cheung P, Schweitzer I, Crowley K, et al. Lưu ý là bệnh nhân rất khó chống lại ảo thanh, (1997), “Violence in schizophrenia: role of đặc biệt là ảo thanh xui khiến, dẫn tới những hallucinations and delusions”, Schizophrenia hành vi của bệnh nhân có thể thực hiện theo nội Research. 26(2-3):181–190. 3. Freeman D., Dunn G., Startup H., et al. dung của ảo thanh. Điều này được thể hiện rõ (2015), “Effects of cognitive behaviour therapy for trong kết quả phân tích sự chi phối của ảo thanh worry on persecutory delusions in patients with đối với hành vi trên nhóm đối tượng nghiên cứu psychosis (WIT): a parallel, single-blind, của chúng tôi, với tỷ lệ hoang tưởng chi phối hành randomized controlled trial with a mediation analysis”, The Lancet Psychiatry. 2:305–313. vi dao động từ 20% (với tư duy vang thành tiếng) 4. Lim A, Hoek HW, Deen ML, et al. (2016), đến 43,42% (với ảo thanh xui khiến). Tương tự “Prevalence and classification of hallucinations in như kết quả về đặc điểm hoang tưởng, tỷ lệ bệnh multiple sensory modalities in schizophrenia nhân có hai loại ảo giác cũng khá cao (47,39%). spectrum disorders” Schizophrenia Research. Sự ảnh hưởng của ảo giác tới hành vi của bệnh 176(2-3):493–499. 5. Taylor PJ (2006), “Delusional disorder and nhân trong nghiên cứu này là phù hợp với báo delusions: is there a risk of violence in social cáo của các nghiên cứu về vai trò của ảo giác đối interactions about the core symptom?” Behavioral với hành vi bạo lực ở bệnh nhân TTPL và ở bệnh Science & the Law. 24(3):313–331. nhân có hành vi bạo lực thường liên quan đến các 6. World Health Organization (1992), “The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders. cảm xúc âm tính và bị chi phối bởi nội dung của Clinical descriptions and diagnostic guidelines”. Geneva. ảo giác [2]. ĐẶC ĐIỂM BỆNH TẬT CỦA CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ Nguyễn Văn Ba1, Lê Tuấn Anh1, Phạm Thị Hường2, Nguyễn Văn Chuyên1 TÓM TẮT chứng cảm cúm (29,96%), viêm phổi - viêm phế quản (18,53%) và tiêu chảy (13,79%). Các bệnh mạn tính 6 Mục tiêu: mô tả mô hình bệnh tật của cộng đồng phải điều trị tại cộng đồng có tỷ lệ cao nhất là bệnh huyện đảo Cô Tô. Đối tượng và phương pháp: mô dạ dày (14,85%) và các bệnh xương khớp (15,28%). tả cắt ngang có phân tích của 1180 hộ gia đình ở 3 Kết luận: Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh phải xã/thị trấn và 1 làng chải tại huyện đảo Cô Tô. Kết điều trị ở huyện đảo Cô Tô là khá cao. Bệnh lý mắc quả: Tỷ lệ hộ gia đình huyện đảo Cô Tô có ít nhất 1 phải chủ yếu là bệnh truyền nhiễm. người bị bệnh trong tháng là 28,64%. Tỷ lệ bị bệnh Từ khóa: Bệnh tật, cộng đồng dân cư, huyện đảo cao nhất ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi (36,20%), ở Cô Tô. nhóm 10-19 tuổi (16,87%) và nhóm trên 60 tuổi (15,64%). Các bệnh cấp tính hay mắc chủ yếu tại SUMMARY cộng đồng huyện đảo Cô Tô cần phải điều trị là hội THE DISEASED CHARACTERRISTICS OF 1Học THE CO TO ISLAND DISTRICT viện Quân y Objective: Study on diseased characterristics of 2Đại học Y Dược Hải Phòng of the island community in Co To island district. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba Object and method: cross - sectional descriptive Email:bsnguyenvanba@yahoo.com with 1180 families in 4 commune health stratrions in Ngày nhận bài: 22/6/2019 the Co To island district. Results: The percentage of Ngày phản biện khoa học: 14/7/2019 households with at least 1 disease in a month was Ngày duyệt bài: 27/7/2019 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 28.64%. The highest incidences of illness were in 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 1/2017 đến children under 10 years old group (36.20%), 10 - 19 6/2018. years old group (16.87%) and over 60 years old group (15.64%). The highest incidences of acute diseases in 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang the community were flu syndrome (29.96%), có phân tích. pneumonia-bronchitis (18.53%) and diarrhea 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (13.79%). The structure of chronic disease was 2.5.1. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu điều tra được tính diverse, diseases with the highest incidence in the theo công thức cho nghiên cứu mô tả: community were stomach and joint diseases (14.85% p (1-p) and 15.28%, respectly). Conclusion: The proportion of households in the Co To island district people who n = Z2(1-/2) had to be treated was high. Mainly disease were d2 infectious disease. Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra, Key words: Diseases, community, Co To island Z(1-/2) : độ tin cậy 95 (Z(1-/2) = 1,96) district. p: ước tính tỷ lệ hộ gia đình có người ốm I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong 4 tuần trước ngày điều tra, Theo kết quả Với tổng diện tích hơn 46km2 và khoảng 6000 nghiên cứu của Trần Đăng Khoa “Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường dặm bao gồm 50 đảo lớn nhỏ, huyện đảo Cô Tô tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế thuộc Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng về công lập tại huyện Như Xuân, xã Thanh Hóa kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở khu vực năm 2009-2011”, có 29,5% số hộ gia đình có biển đảo phía Bắc của đất nước. Với hệ thống tài người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra [1], nguyên thiên nhiên biển đảo đa dạng, phong phú, Chọn p = 0,295. P = 1-q, đồng thời lưu giữ những di sản văn hóa vật thể d: Sai số tuyệt đối do nghiên cứu lựa chọn, phi và vật thể đặc biệt quan trọng đối với cả chọn d = 0,04, CI = 96,0. Như vậy, thay vào công nước. Cùng với đó là nguy cơ bùng phát các thức, có cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu là: dịch bệnh lớn nếu có các yếu tố dịch tễ tác động. N= (1,962 x 0,295 x 0,295)/0,03= 504 hộ gia đình. Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng Do nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình cụm nhiều giai đoạn nên lấy hệ số thiết kế DE = 2; hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng Ta có n là 504 x 2 = 1.009 hộ gia đình. Thực tế đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho nghiên cứu đã tiến hành tại 1.180 hộ gia đình. ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức Căn cứ vào quy mô dân số, cỡ mẫu cụ thể khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư điều tra tại các xã như sau: thị trấn Cô Tô (400 cho công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và hộ gia đình), xã Thanh Lân (320 hộ gia đình), trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất làng Chài (140 hộ gia đình), xã Đồng Tiến (320 mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng hộ gia đình). cao sức khỏe nhân dân. Xuất phát từ những lý 2.5.2. Phương pháp chọn mẫu do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với - Chọn xã: Chọn toàn bộ xã/trị trấn vào mục tiêu: mô tả cơ cấu bệnh và từ vong của nghiên cứu, cụ thể như sau: thị trấn Cô Tô; xã cộng đồng dân cư huyện đảo Cô Tô. Thanh Lân; làng Chài và xã Đồng Tiến. Số liệu của bài báo là một phần kết quả - Chọn đối tượng nghiên cứu: Tại mỗi xã, lập nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên danh sách tất cả hộ gia đình trong xã. Chọn cứu thực trạng ô nhiễm một số yếu tố hóa học, ngẫu nhiên các hộ gia đình tưng ứng số mẫu của sinh học trong môi trường ảnh hưởng đến sức từng xã/thị trấn. Tại mỗi hộ gia đình, phỏng vấn khỏe cộng đồng vùng ven biển, hải đảo miền 2 nhóm đối tượng: Bắc và đề xuất biện pháp can thiệp, Mã số: Chủ hộ gia đình hoặc người nắm vững nhất KC.10.06/16-20”. Nhóm nghiên cứu tiến hành các thông tin về sử dụng dịch vụ y tế của gia điều tra, xác định đặc điểm mô hình bệnh tật đình. Người bị ốm trong vòng 4 tuần trước ngày của cộng đồng dân cư huyện đảo Cô Tô, Kết quả điều tra nếu hộ gia đình có người bị ốm (hoặc là điều tra, phân tích sẽ là cơ sở khoa học để nâng người nắm rõ thông tin về tình hình sức khỏe cao chất lượng khám chữa bệnh của huyện đảo. của người ốm nếu người ốm là trẻ em dưới 15 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuổi hoặc người cao tuổi không có khả năng trả 2.1. Đối tượng: 1180 hộ gia đình và 3 trạm lời phỏng vấn). Y tế xã/trị trấn. Trường hợp người ốm được tham gia vào 2.2. Địa điểm nghiên cứu: 3 xã/trị trấn và nghiên cứu sẽ là những người bị ốm (đau) trong 1 làng chài, huyện đảo Cô Tô. khoảng thời gian tính từ ngày điều tra trở lại trước là 4 tuần (28 ngày). 19
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 2.5.3. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu - Bệnh hoặc chứng bệnh mãn tính: Tất cả Tình hình sức khỏe, bệnh tật: tỷ lệ người dân những bệnh hoặc triệu chứng bệnh kéo dài trên 3 bị ốm/bệnh, tỷ lệ mắc bệnh mạn tính, cấp tính, tháng dù đã có hay chưa có chẩn đoán của CBYT tỷ lệ người dân mắc bệnh đến khám tại trạm y tế đều được coi là bệnh hoặc chứng bệnh mãn tính. xã, tỷ lệ người dân mắc bệnh tự diều trị. - Người dân đi KCB: Là các trường hợp người *Một số khái niệm, quy ước trong dân bị ốm có đi đến hoặc được người nhà đưa nghiên cứu: đến CSYT (TYTX, y tế tư nhân…) để hỏi bệnh - Người bị ốm/bệnh: Người bị ốm/bệnh trong hoặc để khám bệnh, mua thuốc, hướng dẫn điều nghiên cứu thỏa mãn 2 điều kiện: trị bệnh thì được coi là khám bệnh khi ốm. + Bị bất cứ bệnh/triệu chứng bệnh nào trong *Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng khoảng thời gian 4 tuần kể từ thời điểm được vấn, khám sức khỏe cho 1180 hộ gia đình tại 3 phỏng vấn trở về trước (ví dụ như ho, sốt, tiêu xã/thị trấn và 01 làng Chài tại huyện Cô Tô. chảy, đau viêm, tai nạn chấn thương, bệnh mạn - Hồi cứu sổ khám bệnh (sổ A1/YTCS, sổ ghi tính…). thông tin khám chữa bệnh dành cho trạm y tế xã) + Bệnh/triệu chứng bệnh kéo dài ít nhất một tại các trạm y tế của các xã/thị trấn nghiên cứu. ngày và ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường 2.6. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng của người bị ốm. phương pháp thống kê y học trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh trong tháng Địa điểm nghiên cứu Chỉ số Làng Xã Đồng Xã Thanh Thị trấn Cô Chung Chài Tiến Lân Tô Số hộ điều tra 140 320 320 400 1180 Số hộ có người mắc bệnh 41 94 99 104 338 Tỷ lệ hộ có người mắc bệnh 29,29 29,38 30,94 26,00 28,64 Tỷ lệ HGĐ có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng qua trung bình của huyện đảo Cô Tô là 28,64%. Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc vào thời gian điều tra và tình hình dịch của địa phương. Tại 4 khu vực điều tra, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Xã Thanh Lân (30,94%), xã có tỷ lệ thấp nhất là Thị trấn Cô Tô (26,00%). Tuy nhiên tỷ lệ này ở các xã khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.2. Số người mắc bệnh trong hộ gia đình trong tháng Địa điểm nghiên cứu Số Chung Làng Chài Xã Đồng Xã Thanh Thị trấn Cô Tô người (n=338) (n=41) Tiến(n=94) Lân(n=99) (n=104) 1 người 36,59 40,43 55,56 44,23 45,56 2 người 53,66 47,87 37,37 48,08 45,56 ≥ 3 người 9,76 11,70 7,07 7,69 8,88 Phân tích số người mắc bệnh trong hộ gia đình tháng qua cho thấy phần lớn là hộ gia đình có 1-2 người mắc, chiếm 91,12%; chỉ có 8,88% hộ gia đình trong tháng qua có từ 3 người mắc trở lên. Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh trong tháng theo nhóm tuổi Địa điểm nghiên cứu Nhóm Chung Làng Chài Xã Đồng Tiến Xã Thanh Lân Thị trấn Cô Tô tuổi (n=569) (n=73) (n=167) (n=154) (n=175) < 10 36,99 34,73 35,71 37,71 36,20 10 - 19 15,07 18,56 16,23 16,57 16,87 20 - 29 9,59 5,39 7,14 4,00 5,98 30 -39 5,48 5,39 6,49 6,29 5,98 40 - 49 4,11 7,19 9,09 5,14 6,68 50 - 59 15,07 12,57 11,04 13,14 12,65 ≥60 13,70 16,17 14,29 17,1 15,64 Phân tích tỷ lệ mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi ở cả cộng đồng cho thấy tỷ lệ cao nhất ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi, chiếm 36,20% và ở nhóm 10 - 19 tuổi là 16,87%. Ở nhóm người già trên 60 tuổi là 15,64%. Nguyên nhân chủ yếu do các bệnh phổ biến chủ yếu là tiêu chảy và bệnh đường hô hấp. Các xã khác nhau cũng có tỷ lệ mắc khác nhau. 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3.4. Phân bố số mắc bệnh trong vòng 4 tuần theo giới Địa điểm nghiên cứu Chung Giới Làng Chài Xã Đồng Tiến Xã Thanh Lân Thị trấn Cô Tô (n=569) (n=73) (n=167) (n=154) (n=175) Nữ 57,53 54,49 55,19 52,57 54,48 Nam 42,47 45,51 44,81 47,43 45,52 Tỷ lệ ốm của người dân có sự khác biệt theo giới tính. Tỷ lệ ốm ở nữ giới chiếm 54,48%, cao hơn nam giới (chiếm 45,52%). Bảng 3.5. Phân bố cơ cấu bệnh tật trong tháng của hộ gia đình Địa điểm nghiên cứu Chung Nhóm bệnh Làng Chài Xã Đồng Xã Thanh Thị trấn Cô (n=1180) (n=140) Tiến(320) Lân(n=320) Tô (n=400) Bệnh hô hấp 26,43 27,19 27,81 24,50 26,36 Bệnh tim mạch 12,86 9,06 9,06 7,25 8,90 Bệnh tiêu hóa 27,86 4,69 23,44 25,25 19,49 Bệnh tiết niệu 10,00 7,50 7,50 5,50 7,12 Mắt, RHM, TMH 7,86 9,69 8,13 5,75 7,71 Tâm thần kinh 13,57 9,06 10,00 8,50 9,66 Chấn thương – Xương khớp 10,71 11,56 10,00 8,25 9,92 Da liễu 5,00 3,75 6,56 8,50 6,27 Nội tiết 6,43 6,56 3,44 2,75 4,41 Khác 13,57 2,50 13,13 12,50 10,08 Các bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao hơn các bệnh không truyền nhiễm. Trong đó, bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất là bệnh đường hô hấp (26,36%) tiếp đến là các bệnh lây truyền qua đường tiêu hoá (19,49%). Các bệnh không truyền nhiễm khác chiếm tỷ lệ thấp (
  5. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 Hen 10,81 5,36 3,13 11,11 7,42 Thần kinh 13,51 3,57 6,25 12,50 8,73 Tâm thần 5,41 5,36 7,81 2,78 5,24 Ngoài da 8,11 12,50 7,81 12,50 10,48 Thận, TN 10,81 10,71 10,94 11,11 10,92 Nội tiết 18,92 7,14 7,81 5,56 8,73 Khác 8,11 3,57 6,25 4,17 5,24 Trong số các bệnh mạn tính phải điều trị thì nhóm bệnh xương khớp và dạ dày chiếm tỷ lệ cao (15,28% và 14,85%). Tỷ lệ phải điều trị thấp hơn là các bệnh thận, tiết niệu và ngoài da (10,48% và 10,92%). Các bệnh khác có tỷ lệ phải điều trị thấp hơn. IV. BÀN LUẬN giới cao hơn nam giới (54,48% và 45,52%). Kết Mô hình bệnh tật là nội dung hết sức quan quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của trọng trong y tế. Một mặt, nó phản ánh tình hình Trần Đăng Khoa [2] và Nguyễn Tuấn Anh [5]. sức khỏe và đời sống kinh tế - xã hội của người Về bệnh cấp tính: các bệnh cấp tính mắc phải dân, mặt khác có ảnh hưởng lớn đến tổ chức và trong cộng đồng phải điều trị có tỷ lệ cao nhất là hoạt động của hệ thống y tế [1]. Mô hình bệnh các nhóm bệnh đường hô hấp và bệnh đường tật tại cộng đồng có liên quan rất nhiều đến hoạt tiêu hóa. Hội chứng cảm cúm (29,96%), viêm động dự phòng và hệ thống y tế cơ sở [3]. Đến phổi viêm phế quản (18,53%) và tiêu chảy nay đã có rất nhiều nghiên cứu về mô hình, cơ (13,79%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù cấu bệnh tật, tình hình sức khoẻ, các yếu tố vệ hợp với tình hình bệnh chung của toàn quốc sinh môi trường và các giải pháp khắc phục ở (2014) [6]. những khu vực và nhóm dân cư khác nhau trên Về bệnh mạn tính: các bệnh mạn tính mắc phạm vi cả nước. Kết quả nghiên cứu đã có phải trong cộng đồng phải điều trị có tỷ lệ cao những đóng góp khoa học và thực tiễn có giá trị, nhất là bệnh dạ dày chiếm (14,85%), bệnh góp phần đề ra các biện pháp khả thi để cải xương khớp (15,28%), bệnh thận, tiết niệu thiện môi trường và nâng cao sức khoẻ cộng (10,92%) và bệnh ngoài da (10,48%), Kết quả đồng. Kết quả nghiên cứu mô hình bệnh tật của của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu dân cư huyện đảo Cô Tô cho thấy, mô hình bệnh của Nguyễn Phục Quốc [7]. tật của cộng đồng dân cư huyện đảo Cô Tô về V. KẾT LUẬN cơ bản là cấu trúc bệnh tật của các nước đang Tình trạng mắc bệnh của người dân tại cộng phát triển, bệnh truyền nhiễm vẫn chiếm ưu thế, đồng khá cao, tỷ lệ hộ gia đình huyện đảo Cô Tô trong khi đó các bệnh không lây có xu hướng gia có ít nhất 1 người bị bệnh trong tháng là 28,64%. tăng[3]. Kết quả điều tra cho thấy, các bệnh Bệnh lý mắc phải chủ yếu là bệnh truyền nhiễm, truyền nhiễm có tỷ lệ mắc cao hơn các bệnh các bệnh lý khác chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ bị bệnh không truyền nhiễm. Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất cao nhất ở nhóm trẻ em dưới 10 tuổi (36,20%), ở là bệnh đường hô hấp (26,36%) và bệnh lây nhóm 10 - 19 tuổi (16,87%) và nhóm trên 60 tuổi truyền qua đường tiêu hoá (19,49%). Mô hình (15,64%). Các bệnh cấp tính hay mắc chủ yếu tại bệnh tật này cũng là mô hình bệnh tật chung cộng đồng huyện đảo Cô Tô cần phải điều trị là của vùng ven biển. Theo Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương, các bệnh truyền nhiễm ở vùng ven hội chứng cảm cúm (29,96%), viêm phổi - viêm biển phổ biến nhất là bệnh đường tiêu hóa, bệnh phế quản (18,53%) và tiêu chảy (13,79%). Các đường hô hấp [4]. Như vậy, trong chiến lược phát bệnh mạn tính phải điều trị tại cộng đồng có tỷ lệ triển ngành y tế khu vực y tế biển, đảo trong đó cao nhất là bệnh dạ dày (14,85%) và các bệnh có y tế cơ sở huyện đảo Cô Tô vẫn cần ưu tiên xương khớp (15,28%). các hoạt động dự phòng và kiểm soát bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO truyền nhiễm. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm tới 1. Trần Đăng Khoa (2013) “Thực trạng và kết quả xu hướng gia tăng của các bệnh không lây. một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử Tỷ lệ mắc bệnh của người dân trong cộng dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009- đồng huyện đảo Cô Tô là khá cao, tỷ lệ hộ gia 2011”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y tế đình có ≥1 người bị bệnh trong 4 tuần gần nhất công cộng. là 28,64%. Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 2. WHO (2008), Health situation and trend,Geneva– 2008. nhóm trẻ em dưới 10 tuổi cao nhất (36,20%), tiếp 3. WHO (2010), Western Pacific Country Health đến là nhóm 10 - 19 tuổi (16,87%) và người già information Profiles:2010 Revision. 4. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương (2012), “Tình trên 60 tuổi (15,64%). Tỷ lệ mắc bệnh của nữ hình bệnh dịch mới và tái nổi ở Việt Nam, 2000- 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2