Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN HER2 TRÊN CARCINÔM TUYẾN DẠ DÀY<br />
Nguyễn Văn Thành*, Lâm Thanh Cầm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Xác định tỉ lệ biểu hiện protein HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khảo sát 82 bệnh phẩm<br />
phẫu thuật bướu nguyên phát có chẩn đoán carcinôm tuyến dạ dày tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí<br />
Minh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 3 năm 2011. Phân loại carcinôm tuyến dạ dày theo<br />
Lauren, giai đoạn TNM phiên bản 7 năm 2010 và đánh giá biểu hiện protein HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn<br />
dịch theo tiêu chuẩn ASCO 2009.<br />
Kết quả: Qua khảo sát các trường hợp carcinôm tuyến dạ dày kết quả cho thấy tuổi trung bình là 58,2 ±<br />
10,75. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ 1,5/1. Bướu có kích thước từ 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
61%. Ung thư thể loét thâm nhiễm chiếm hơn 50%. Carcinom tuyến ruột chiếm 43,9%, loại lan tỏa chiếm<br />
40,2%, loại hỗn hợp chiếm 15,9%. Tỉ lệ biểu hiện protein HER2 dương là 11%, trong đó 3,7% HER2 2+ và<br />
7,3% HER2 3+. Không có mối liên quan giữa mô học và HER2.<br />
Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện protein HER2 dương trong carcinôm tuyến dạ dày là 11%.<br />
Từ khóa: HER2, carcinôm tuyến dạ dày.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
HER2 EXPRESSION OF GASTRIC ADENOCARCINOMA:<br />
A STUDY IN HCMC ONCOLOGY HOSPITAL<br />
Nguyen Van Thanh, Lam Thanh Cam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 43 - 46<br />
Purpose: To identify the rate of the expression of HER2 protein in gastric adenocarcinomas.<br />
Patients and methods: A descriptive, cross sectional study on 82 patients diagnosed with primary<br />
adenocarcinomas in The Central Cancer Hospital in Ho Chi Minh city from 01/2009 to 03/2011. Histological<br />
classification according to Lauren, TNM stage 7th of AJCC, and evaluating the expression of HER2 protein by<br />
immunohistochemistry according to ASCO 2009 standard.<br />
Result: The study showed that the mean age of the patients was 58.2 ± 10.75 years. The gastric cancer<br />
occurred frequently in men (male/female=1.5/1). The tumor was from 2 to 5cm in diameter making up the highest<br />
rate with 61%. Ulcerating-infiltrating carcinoma comprised more than 50% of all cases. The rate of intestinal,<br />
diffuse and mixed types was 43.9%, 40.2% and 15.9%, respectively. Overexpression of HER2 protein was 11%,<br />
with Her 2 positivity 2+ (3.7%) and HER2 positivity 3+ (7.3%).<br />
Conclusion: The rate of HER2 overexpression in stomach cancer is 11%.<br />
Key words: HER2, gastric adenocarcinoma.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong bốn<br />
loại ung thư thường gặp, tỉ lệ tử vong cao đứng<br />
<br />
thứ hai sau ung thư phổi và kháng lại với hóa trị<br />
kinh điển. Trên cở sở ý nghĩa tiên lượng tình<br />
trạng HER2, cũng như hiệu quả điều trị của<br />
tratuzumab trên carcinôm tuyến vú, các nhà<br />
<br />
* Khoa Giải Phẫu Bệnh – BV. Ung bướu TP. HCM<br />
** Khoa Giải Phẫu Bệnh – BVĐK Cà Mau<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Văn Thành<br />
ĐT: 0985598877<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
43<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
khoa học tiến hành thử nghiệm trên các loại ung<br />
thư biểu mô khác trong đó có carcinôm tuyến dạ<br />
dày. Các khảo sát biểu hiện protein HER2 bằng<br />
kỹ thuật hóa mô miễn dịch trong carcinôm<br />
tuyến dạ dày, tỉ lệ HER2 dương thay đổi từ 8 –<br />
22% và có ý nghĩa tiên lượng không rõ ràng, đa<br />
số các nghiên cứu cho thấy tình trạng HER2 liên<br />
quan tiên lượng xấu(3,5,1). Gần đây, nghiên cứu đa<br />
trung tâm ToGA ghi nhận biểu hiện protein<br />
HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày không đồng<br />
nhất, tỉ lệ HER2 dương là 10% và có đáp ứng<br />
điều trị với tratuzumab(4).<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ<br />
biểu hiện của protein HER2 bằng phương pháp<br />
hóa mô miễn dịch và mối liên quan giữa biểu<br />
hiện HER2 với đặc điểm mô học trên quần thể<br />
người Việt Nam.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
82 bệnh phẩm phẫu thuật u nguyên phát dạ<br />
dày có chẩn đoán carcinôm tuyến dạ dày tại<br />
bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh<br />
trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2009 đến<br />
tháng 3 năm 2011.<br />
Ghi nhận dữ kiện tuổi, giới, kích thước,<br />
phân loại đại thể theo Borrmann từ hồ sơ bệnh<br />
án.<br />
Chẩn đoán mô bệnh học theo phân loại mô<br />
học của Lauren, độ mô học theo Tổ chức Y tế<br />
Thế giới và giai đoạn TNM theo AJCC phiên<br />
bản 7 năm 2010.<br />
Nhuộm hóa mô miễn dịch bằng kháng thể<br />
đa dòng A0485 của nhà sản xuất Dako. Đánh giá<br />
kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch theo tiêu<br />
chuẩn của ASCO năm 2009.<br />
<br />
Chứng dương và chứng âm<br />
Chứng dương<br />
Dùng mẫu bệnh phẩm carcinôm tuyến vú<br />
đã biết có biểu hiện protein HER2 dương.<br />
<br />
Chứng âm<br />
<br />
Dùng mẫu bệnh phẩm carcinôm tuyến vú<br />
đã biết có biểu hiện protein HER2 âm.<br />
Dùng phần mềm SPSS-10.1 để xử lý số liệu,<br />
đánh giá mối liên quan bằng phép kiểm 2 với<br />
độ tin cậy 95%.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo tuổi<br />
Bảng 1: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo tuổi<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
n<br />
16<br />
55<br />
11<br />
82<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
19,5<br />
67,1<br />
13,4<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Trong số 82 trường hợp carcinôm<br />
tuyến dạ dày, tuổi mắc bệnh thấp nhất là 30, cao<br />
nhất là 84, trung bình là 58 ± 10,75. Bệnh hay gặp<br />
ở lứa tuổi 50 – 70. Tuổi mắc bệnh dưới 50 chiếm<br />
tỉ lệ 19,5%.<br />
<br />
Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo giới<br />
Bảng 2: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo giới<br />
Đặc điểm<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Giới<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
50<br />
32<br />
82<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
61<br />
39<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Nam mắc bệnh gấp 1,5 lần nữ.<br />
<br />
Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo kích<br />
thước<br />
Bảng 3: Phân bố carcinôm tuyến dạ dày theo kích<br />
thước<br />
Đặc điểm<br />
5<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
2<br />
50<br />
30<br />
82<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
2,4<br />
61<br />
36,6<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Bướu có kích thước trung bình từ<br />
4,9 ± 3,35. Trong đó, bướu có kích thước từ 2 –<br />
5cm chiếm tỉ lệ cao nhất 61%, 36,6% u có kích<br />
thước trên 5cm, 2,4% u dưới 2cm.<br />
<br />
Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo đại<br />
thể<br />
Bảng 4: Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo đại thể<br />
Đặc điểm<br />
Đại thể<br />
<br />
44<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Dưới 50<br />
50 – 70<br />
Trên 70<br />
Tổng số<br />
<br />
Dạng polýp<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
13<br />
<br />
15,9<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Đặc điểm<br />
(Borrmann I)<br />
Sùi, loét trung tâm<br />
(Borrmann II)<br />
Loét rộng, xâm nhiễm<br />
(Borrmann III)<br />
Thâm nhiễm xơ chai<br />
(Borrmann IV)<br />
Không xếp loại<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
15<br />
<br />
18,3<br />
<br />
43<br />
<br />
52,4<br />
<br />
9<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
8z2<br />
<br />
2,4<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Ung thư thể loét rộng, xâm nhiễm<br />
chiếm hơn 50%, thấp nhất thể xâm nhiễm xơ<br />
chai chiếm tỉ lệ 11%.<br />
<br />
Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo phân<br />
loại mô học Lauren<br />
Bảng 5: Đặc điểm carcinôm tuyến dạ dày theo phân<br />
loại mô học Lauren<br />
Đặc điểm<br />
Loại ruột<br />
Loại mô<br />
Loại lan tỏa<br />
học<br />
Loại hổn hợp<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
36<br />
33<br />
13<br />
82<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
43,9<br />
40,2<br />
15,9<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Carcinôm tuyến ruột và lan tỏa<br />
chiếm đa số, loại hỗn hợp tỉ lệ 16%.<br />
<br />
Đặc điểm biểu hiện của thụ thể HER2<br />
Bảng 6: Mức độ biểu hiện của thụ thể HER2<br />
Mức độ biểu hiện<br />
0<br />
1 (+)<br />
2 (+)<br />
3 (+)<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường hợp<br />
59<br />
14<br />
3<br />
6<br />
82<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
72<br />
17<br />
3,7<br />
7,3<br />
100<br />
<br />
Bảng 7: Đặc điểm biểu hiện thụ thể HER2 dương (2<br />
và 3 +) và loại mô học.<br />
Loại mô học<br />
Loại ruột<br />
Loại lan tỏa<br />
Hỗn hợp<br />
Tổng số<br />
<br />
Âm<br />
30<br />
32<br />
11<br />
73<br />
<br />
HER2<br />
Dương<br />
6<br />
1<br />
2<br />
9<br />
<br />
Tổng số<br />
36<br />
33<br />
13<br />
82<br />
<br />
p = 0,362<br />
<br />
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa biểu<br />
hiện HER2 và loại mô học.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi<br />
Trong nghiên cứu này, tuổi mắc bệnh<br />
trung bình là 58,2. Theo tác giả N. N. Hùng<br />
trong nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung<br />
thư dạ dày, nhóm tuổi thường mắc bệnh<br />
UTDD là 60 – 69, kế đến là nhóm tuổi 50 – 59,<br />
nhóm tuổi trẻ < 50 chiếm tỷ lệ 42,6. V. Đ. Hiếu<br />
nghiên cứu hóa trị sau mổ carcinôm dạ dày<br />
giai đoạn II – III(10), tuổi trung bình 58, phù<br />
hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên<br />
tỷ lệ UTDD ở nhóm tuổi dưới 50 của chúng<br />
tôi thấp hơn so với tác giả N. N. Hùng, có thể<br />
do cỡ mẫu của nghiên cứu này nhỏ.<br />
Bảng 8:<br />
Nghiên cứu<br />
(9)<br />
T. T. Dương<br />
(10)<br />
V. Đ. Hiếu<br />
(8)<br />
Zhang M và cộng sự<br />
(7)<br />
Kim D. Y và cộng sự<br />
Khảo sát này<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
75<br />
58<br />
1439<br />
2358<br />
82<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
57,3<br />
53,98<br />
57,9<br />
56,5<br />
58,2<br />
<br />
Giới<br />
Theo nghiên cứu trong và ngoài nước tỉ lệ<br />
giới tính thay đổi từ 1,5/1 – 3,5/1, của tác giả N.<br />
N. Hùng là 2,1/1, tác giả V. Đ. Hiếu là 1,9/1(10).<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ này là<br />
1,5/1, phù hợp với các nghiên cứu khác.<br />
<br />
Kích thước bướu<br />
Kích thước bướu thay đổi theo nhiều nghiên<br />
cứu khác nhau. Theo B. A. Tuyết và cộng sự(2)<br />
trong nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi và<br />
giá trị của phương pháp trong chẩn đoán UTDD<br />
cho thấy u có kích thước 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ cao<br />
63,5%. Các nghiên cứu Qiu MZ. trong nghiên<br />
cứu đặc trưng bệnh học lâm sàng của UTDD<br />
trên người trẻ ở Trung Quốc, 64,6% u có kích<br />
thước < 4,5cm(7). Nghiên cứu của chúng tôi u có<br />
kích thước 2 – 5 cm chiếm tỉ lệ 61% phù hợp với<br />
các nghiên cứu trong và ngoài nước.<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Đại thể<br />
Theo nghiên cứu của tác giả V. Đ. Hiếu<br />
thể sùi loét chiếm 67%, thể loét xâm nhiễm<br />
chiếm 24%. Nghiên cứu của tác giả Zhang M<br />
thể loét xâm nhiễm chiếm tỉ lệ cao (51,8%<br />
carcinôm tế bào nhẫn, 48,2% carcinôm không<br />
tế bào nhẫn)(8). Nghiên cứu của chúng tôi thể<br />
loét xâm nhiễm chiếm tỉ lệ cao 52.4%, phù<br />
hợp với tác giả Zhang M.<br />
<br />
Loại mô học<br />
Ung thư dạ dày có nhiều hình thái mô học,<br />
nhiều mức độ biệt hóa tế bào trên cùng một<br />
bướu. Do đó, việc phân loại mô học gặp nhiều<br />
khó khăn. Có nhiều bảng phân loại mô học cho<br />
UTDD, thường sử dụng nhất là bảng phân loại<br />
của Tổ chức Y tế Thế giới. Trong nghiên cứu này<br />
chúng tôi sử dụng phân loại mô học theo tiêu<br />
chuẩn của Lauren vì bảng phân loại này có liên<br />
quan đến yếu tố tiên lượng và là yếu tố tiên<br />
lượng độc lập với giai đoạn TNM. Nghiên cứu<br />
này, chúng tôi dùng bảng phân loại mô học theo<br />
tiêu chuẩn Lauren nhằm thuận lợi cho việc đánh<br />
giá mối liên quan với biểu hiện thụ thể HER2 và<br />
tiên lượng sống còn.<br />
Theo Hofmann M nghiên cứu đánh giá hệ<br />
thống chấm điểm HER2 cho UTDD trên nhóm<br />
bệnh nhân người Đức, tỉ lệ carcinôm tuyến ruột,<br />
lan tỏa và hỗn hợp lần lượt là 71,5%, 23% và<br />
5,5%(4). Tác giả Kim KC và cộng sự nghiên cứu<br />
đánh giá biểu hiện protein HER2 trong carcinôm<br />
tuyến dạ dày: phân tích so sánh trên mẫu mô<br />
lớn và TMA trên nhóm bệnh nhân người Hàn<br />
Quốc, cho thấy tỉ lệ carcinôm tuyến ruột chiếm<br />
48%, loại lan tỏa và loại khác chiếm 50%(6). Tác<br />
giả. Qiu MZ và cộng sự nghiên cứu đặc tính<br />
bệnh học lâm sàng và yếu tố tiên lượng trên<br />
UTDD ở người trẻ trên nhóm bệnh nhân người<br />
Trung Quốc, cho thấy tỉ lệ carcinôm biệt hóa rõ<br />
và vừa trên 2 nhóm lớn tuổi và trẻ tuổi (tương<br />
đương với loại ruột của phân loại Lauren) thay<br />
đổi từ 17-30,2%, carcinôm biệt hóa kém và tế bào<br />
<br />
46<br />
<br />
nhẫn (tương đương loại lan tỏa) thay đổi từ 69,8<br />
- 83%(7). Chúng tôi nhận thấy rằng carcinôm lan<br />
tỏa chiếm tỉ lệ cao ở Trung Quốc, Hàn Quốc, nơi<br />
được xem là vùng dịch tễ của UTDD. Nghiên<br />
cứu này, carcinôm lan tỏa tỉ lệ tương đương<br />
nhau, tỉ lệ lần lượt 43,9% - 40,2%, loại hỗn hợp<br />
chiếm tỉ lệ 15%, phù hợp với các nghiên cứu của<br />
Qiu MZ và Kim KC.<br />
<br />
Đặc điểm biểu hiện protein HER2<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ biểu<br />
hiện quá mức của protein HER2 là 11%. Trong<br />
82 trường hợp được nhuộm hóa mô miễn<br />
dịch, có 9 trường hợp HER2 dương. Trong 9<br />
trường hợp dương có 6 trường hợp là<br />
carcinôm tuyến ruột, 1 trường hợp carcinôm<br />
lan tỏa và 2 trường hợp carcinôm loại hỗn<br />
hợp. Không có mối liên quan giữa biểu hiện<br />
HER2 và mô học. Trong số trường hợp HER2<br />
dương ít, nên cần khảo sát thêm.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát 82 trường hợp carcinôm tuyến<br />
dạ dày, chúng tôi ghi nhận biểu hiện protein<br />
HER2 là 11%, ung thư dạ dày loại ruột có tỉ lệ<br />
biểu hiện HER2 cao. Không mối liên quan giữa<br />
biểu hiện HER2 và mô học.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
Bang Y, Chung H, Xu J, Lordick F, Sawaki A, Al-Sakaff N,<br />
Lipatov O, See C, Rueschoff J and Cutsem EV (2009).<br />
Pathological features of advanced gastric cancer (GC):<br />
Relationship to human epidermal growth factor receptor 2<br />
(HER2) positivity in the global screening programme of the<br />
ToGA trial. J Clin Oncol, 27.<br />
Bùi Ánh Tuyết, N.B.Đ., Đặng Thế Căn, và cộng sự (2003).<br />
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh nội soi và giá trị của phương<br />
pháp trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
7(4): p. 195-205.<br />
Gravalos C, Jimeno A (2008). HER2 in Gastric Cancer: a new<br />
prognostic factor and novel therapeutic target. Ann Oncol, 19: p.<br />
1523-29.<br />
Hofmann M, et al. (2008). Assessment of a HER2 scoring system<br />
for gastric cancer: results from a validation study. Histopathology,<br />
52(7): p. 797-805.<br />
Hohler T, et al. (2010). HER2 testing and targeted therapy in<br />
advanced gastric cancer. Onkologie. 33 Suppl 4: p. 26-30.<br />
Kab Kim, et al. (2011). Evaluation of HER2 Protein Expression in<br />
Gastric Carcinomas: Comparative Analysis of 1414 cases of<br />
Whole-tissue Sections and 595 cases of Tissue Micrroarrays. Ann<br />
Surg Oncol.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Miao-zhen Qiu, Zhi-qiang Wang, et al. (2010).<br />
Clinicopathological characteristic and prognostic analysis of<br />
gastric cancer in the young aldult in China. Tumor Bio,1.<br />
Ming Zhang, Guanyu Zhu, et al. (2010). Clinicopathologic<br />
Features of Gastric carcinoma with Signet Ring Cell Histology. j<br />
Gastrointest Surg, 14: p. 601-606.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu Triều Dương, và cộng sự (2008). Nghiên cứu kỹ thuật cắt<br />
dạ dày vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện 108. Y<br />
học TP. Hồ Chí Minh, 12(4): p. 204-208.<br />
Võ Đức Hiếu, và cộng sự (2009). Hóa trị sau mổ carcinôm dạ<br />
dày giai đoạn II-III. Y học TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
47<br />
<br />