ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾU MÁU
lượt xem 8
download
Mục tiêu:Mô tả đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bv nhi đồng 2 tphcm từ tháng 6/2005 đến 6/2006. Phương pháp: Mô tả loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu này thực hiện trên 143 trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/6/2005 đến 31/5/2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xác định nguyên nhân thiếu máu đạt 91,9%, chỉ định truyền máu đạt 43,4%. Tần suất thiếu máu cao nhất ở trẻ từ 6 tháng – 6 tuổi (64,3%), nam gặp nhiều hơn...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾU MÁU
- ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾU MÁU TÓM TẮT Mục tiêu:Mô tả đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bv nhi đồng 2 tphcm từ tháng 6/2005 đến 6/2006. Phương pháp: Mô tả loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu này thực hiện trên 143 trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/6/2005 đến 31/5/2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy: xác định nguyên nhân thiếu máu đạt 91,9%, chỉ định truyền máu đạt 43,4%. Tần suất thiếu máu cao nhất ở trẻ từ 6 tháng – 6 tuổi (64,3%), nam gặp nhiều hơn nữ. Các nguyên nhân thiếu máu thường gặp là thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng (24,9%), Thalassemia (28,7%). Thiếu máu mức độ trung b ình chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%) và thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc chiếm 86%. Hồng cầu lắng là chế phẩm truyền máu chiếm tỷ lệ cao nhất 41,3%, máu toàn phần chỉ chiếm 1,4%. Kết luận: Thiếu máu là một hội chứng thường gặp ở trẻ em,có thể gây chậm phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Nó còn có thể để lại nhiều biến chứng, thậm chí có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. SUMMARY
- Objective: Observe to characteristics of the anemic cases admitted to general internal department N04 in the children’s hospital N0 2 hcm city from june 2005 to june 2006 Method: Described by case series Result: This study included 143 anemic cases who were admitted to general internal Department N04 in the Children’s Hospital N0 2 HCM City from 1th june 2005 to 31th may 2006. The result showed that the successful rate of the causal identification was about 91.1%, the rate of indication for transfusion was 43.3%. Children from 6 months – 6 years were the highest group getting anemia (64.3%), male was more than female, common causes of anemia were iron deficiency (29.4%), Thalassemia (28.7%). Moderate anemia was the highest group (45.5%) and 86% patients had weak colour- small erythrocyte anemia. 41.3% patients were given packed red cells, whereas only 1.4% received whole blood transfusion. Conclusion: Anemia is a common syndrome in children, which will retard the physical and mental development of the child and may cause complications or death if it is not detected at early period. Therefore, this study aims to contribute in the diagnostic and therapy of this syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu máu là một hội chứng huyết học thường gặp ở trẻ em và do nhiều nguyên nhân bệnh lý khác nhau gây ra nên đòi hỏi bác sĩ cần nắm r õ tình trạng lúc
- nhập viện, để từ đó có thái độ chẩn đoán và điều trị phù hợp như: chọn lọc các xét nghiệm cần thiết, nhanh chóng chẩn đoán nguyên nhân và quyết định truyền máu chính xác an toàn nhằm giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian nằm viện và giảm tai biến sau điều trị. Nhằm góp phần chẩn đoán và điều trị thiếu máu hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa Nội tổng hợp 4 Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/6/2005 đến tháng 31/5/2006”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân, và xử trí truyền máu trên các trường hợp thiếu máu nhập khoa Nội tổng hợp 4 Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ 1/6/2005 đến 31/5/2006. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỷ lệ các đặc điểm về: tuổi, giới, nơi cư ngụ, tiền sử bệnh lý huyết học gia đình và bản thân. 2. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng: lý do nhập viện, mức độ thiếu máu, gan to, lách to, hạch to ngoại biên, hội chứng tán huyết và hội chứng xuất huyết. 3. Xác định tỷ lệ các loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu: hồng cầu nhỏ nhược sắc, hồng cầu đẳng sắc đẳng bào, hồng cầu to. 4. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân gây thiếu máu.
- 5. Xác định tỷ lệ các trường hợp được truyền máu, loại chế phẩm máu, và khối lượng máu trung bình được sử dụng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu mô tả các ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi bị thiếu máu. Dân số chọn mẫu Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi bị thiếu máu nhập khoa Nội tổng hợp 4 BVNĐ 2 từ tháng 1/6/2005 đến tháng 31/ 5/2006. Cỡ Mẫu Lấy trọn Phương pháp chọn mẫu - Tiêu chí chọn mẫu Các bệnh nhi nhập khoa NTH 4 BV Nhi Đồng 2 từ tháng 1/6/2005 đến tháng 31/5/2006 được xác định thiếu máu dựa trên tiêu chuẩn WHO-2001(1,2) TUổI CHẩN ĐOÁN
- THIếU MÁU HB HCT (G/DL) (%) 2 THÁNG – < < 6 THÁNG 9,5 28,5 6 THÁNG – < < 33 6 TUổI 11,0 6 TUổI – 12 < < TUổI 11,5 34,5 < NAM < 39 > 13,0 12 < TUổI Nữ < 36 12,0 - Tiêu chí loại trừ Các trường hợp thiếu máu được chẩn đoán thiếu máu theo tiêu chuẩn WHO-2001 nhưng được truyền máu trong vòng 2 tháng trước nhập viện. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu
- Bảng 1: Phân bố tuổi, giới, nơi cư ngụ TS- THAL TC HEMO G6PD S DD (N) (N) (N) (N) ( (N) 2-5TH 1 2 15 1 1 0 6TH-6T 33 33 12 6 0 1 Tuổi 7-12T 6 5 1 0 2 2 >12T 2 1 1 0 0 1 NAM 32 20 19 7 3 3 Giới Nữ 10 21 10 0 0 1 Nơi TP.HCM 23 24 17 4 0 1
- TS- THAL TC HEMO G6PD S DD (N) (N) (N) (N) ( (N) ở KHÁC 19 17 12 3 3 3 TổNG 42 41 29 7 3 4 Ghi chú: Chữ viết tắt ở các bảng kết quả: TS-DD: Thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng; THAL: Thalassemia; TC: Bệnh lý tiểu cầu; HEMO: Hemophilia; G6PD: Thiếu men G6PD; ST: Suy tủy; KHÁC: Bệnh khác; KXĐ: Không xác định Bảng 2: Phân bố tiền sử bệnh huyết học bản thân và gia đình TS- THAL TC HEMO G6PD KHÁC KX DD (N) (N) (N) (N) (N) (N) (N) bản 1 18 5 6 2 2 2 thân
- gia 1 3 1 1 đình Đặc điểm lâm sàng Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng thường gặp TS- THAL TC HEMO G6PD ST DD (N) (N) (N) (N) (N (N) xanh 25 28 0 0 1 2 xao vàng 0 3 0 0 1 0 da LDNV xuất 0 2 27 6 0 1 huyết khác 17 8 2 1 1 1 Mức > 9 14 4 23 3 0 1 độ TM (G/DL)
- TS- THAL TC HEMO G6PD ST DD (N) (N) (N) (N) (N (N) 6 -9 17 27 5 4 2 2 (G/DL) < 6 11 10 1 0 1 1 (G/DL) có 6 23 0 0 0 0 Gan to không 36 18 29 7 3 4 có 1 26 0 0 1 0 Lách to không 41 15 29 7 2 4 Hạch có 1 1 0 0 0 0 to
- TS- THAL TC HEMO G6PD ST DD (N) (N) (N) (N) (N (N) không 41 40 29 7 3 4 cấp 0 0 0 0 1 0 tán mãn 0 16 0 0 1 0 huyết không 42 25 29 7 1 4 xuất da 0 0 20 3 0 2 huyết niêm 0 1 9 2 1 1 nơi 0 0 0 2 0 0 khác
- TS- THAL TC HEMO G6PD ST DD (N) (N) (N) (N) (N (N) không 42 40 0 0 2 1 TổNG 42 41 29 7 3 4 Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu Bảng 4: Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu T T H G K K ổNG N S-DD HAL C EMO 6PD T HÁC XĐ (%) H ình N 4 7 1 2 1 1 hỏ, NS 9 1 3 0 23
- (86%) 1 Đ 0 0 2 1 2 7 dạng S, ĐB (11,9%) HC T 3 0 0 0 1 1 O (2,1%) 4 1 1 TổNG 7 3 4 2 1 9 3 43 Nguyên nhân thiếu máu Bảng 5: Phân bố các nguyên nhân thiếu máu Số Nguyên nhân Tỷ bệnh thiếu máu lệ % nhân Thiếu sắt- 42 29,4 dinh dưỡng 41 28,7 (@) Thalassemia 29 20,3 Bệnh tiểu 7 4,9 cầu($)
- Số Nguyên nhân Tỷ bệnh thiếu máu lệ % nhân Hemophilia(#) 3 2,1 Thiếu men 4 2,8 G6PD 4 2,8 Suy tủy 13 9,1 Bệnh khác (&) Không xác định (*) Tổng số 143 100 Ghi chú: (trường hợp) (@) Thalassemia: -Thalassemia (29), -Thalassemia – Hb E (9), -Thalassemia trait (2), -Thalassemia (1). (#) Hemophilia: hemophilia A (5), hemophilia B (2). ($) Bệnh lý tiểu cầu: xuất huyết giảm tiểu cầu (24), giảm chất lượng tiểu cầu (5). (&) Bệnh khác: hội chứng thực bào máu (1), afibrinogen (1), thiếu máu huyết tán miễn dịch (1), Henoch Schonlein purpura (1).
- (*) Không xác định: thiếu máu tán huyết chưa rõ nguyên nhân (6), thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc chưa rõ nguyên nhân (1), thiếu máu hồng cầu đẳng sắc đẳng bào chưa rõ nguyên nhân (2), thiếu máu hồng cầu to chưa rõ nguyên nhân (1), theo dõi bệnh máu ác tính (1). Đặc điểm điều trị Bảng 6: Các trường hợp được truyền máu và loại máu sử dụng T T H G K ổNG S-DD HAL C EMO 6PD T HÁC XĐ N (%) 5 H 3 9 1 1 3 CL 0 4 (41,3% ) T M 2 0 0 0 0 ruyền TP (1,4%) máu H 1 0 0 0 0 CL+MTP (0,7%) 8 7 6 2 1 K 1
- HÔNG 2 8 (56,6% ) 4 1 TổNG 7 3 4 2 1 9 3 43 Ghi chú: HCL: Hồng cầu lắng; MTP: Máu toàn phần; HCL+MTP: Hồng cầu lắng + máu toàn phần Bảng 7: Phân bố lượng hồng cầu lắng và máu toàn phần sử dụng hồng máu cầu lắng toàn phần không 83 140 truyền (58%) (97,9%) ≤ 10 23 2 (ml/kg) (16,1%) (1,4%) > 10 – 26 1 20 (ml/kg) (18,2%) (0,7%) > 20 11 0 (ml/kg) (7,7%) tổng số 143 143
- Bảng 8: Lượng hồng cầu lắng trung bình sử dụng trong từng nhóm nguyên nhân T T H G S K K S-DD HAL C EMO 6PD T HÁC XĐ 1 3 N 1 1 2 3 8 0 4 t 1 1 9, 2 1 2 1 H rung 1,5 2,4 ,5 1 5 0,7 8,9 2,6 CL bình (ML/ t 5 2, 9, 2 1 2 5 KG) ối thiểu ,5 7 ,5 1 5 0,4 0,8 ,5 t 2 2 9, 2 1 3 2 ối đa 7,1 6,6 ,5 1 5 1 5,7 2,2 Bảng 9: Lượng máu toàn phần trung bình sử dụng trong từng nhóm nguyên nhân ST KXĐ N= 1 N=2
- trung 9,3 10,7 bình MTP tối 9,3 7,6 (ML/KG) thiểu tối 9,3 13,8 đa BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân có tuổi từ 6 tháng-6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (64,3%), điều này phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ cũng cho rằng lứa tuổi ≤ 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (53,9%)(3). Nhóm bệnh nhân có tỷ lệ thấp nhất là > 12 tuổi (4,9%), điều này không phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng nhóm tuổi ≤ 6 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,6%) (3). Sự khác biệt này có thể do sự khác biệt về dân số nghiên cứu và thời điểm tiến hành nghiên cứu. Giới Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giới nam chiếm ưu thế hơn nữ (64,3% so với 35,7%). Giới nam cũng chiếm ưu thế hơn giới nữ trong hầu hết các nguyên nhân gây thiếu máu ngoại trừ Thalassemia tỷ lệ nam và nữ như nhau. kết
- quả này phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng giới nam chiếm ưu thế hơn giới nữ trong đa số các nguyên nhân(3). Nơi cư ngụ Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân cư ngụ tại TP.HCM và các tỉnh thành khác là tương đương nhau. Điều này không phù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ khi cho rằng bệnh nhân đến từ các tỉnh thành khác (73,4%) chiếm tỷ lệ cao hơn bệnh nhân cư ngụ tại TP.HCM (26,5%)(3). Sự khác biệt này có thể do địa điểm tiến hành làm nghiên cứu của chúng tôi (khoa NTH 4 BVNĐ2) khác với địa điểm tiến hành làm nghiên cứu của tác giả Lâm Thị Mỹ (BVNĐ1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Villalpando S và cộng sự khi cho rằng tần suất thiếu máu ở trẻ dưới 2 tuổi là 50% và không có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn và giữa các vùng(10). Tiền sử bệnh lý huyết học bản thân và gia đình Phần lớn các trường hợp có tiền sử bệnh huyết học bản thân đều được chẩn đoán cùng loại với bệnh huyết học đã mắc trước đó và hầu hết các trường hợp có tiền sử bệnh huyết học gia đình đều là bệnh bẩm sinh di truyền. Đặc điểm lâm sàng Lý do nhập viện Xanh xao là lý do nhập viện thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tôi (46,2%), kế đến là xuất huyết bao gồm xuất huyết da, xuất huyết ni êm (chảy
- máu chân răng, chảy máu mũi,...) (25,9%) ð có tới 53,8% các trường hợp thiếu máu nhập viện không phải vì xanh xao vì thế chúng ta cần lưu ý các xét nghiệm thường qui về thiếu máu để tránh bỏ sót bệnh. Mức độ thiếu máu Thiếu máu trung bình (Hb 6-9 g/dl) chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%, kế đến là thiếu máu nhẹ (Hb > 9g/dl) chiếm 32,9%, và thiếu máu nặng (Hb < 6 g/dl) chiếm 21,7%. Thiếu máu nặng và trung bình chủ yếu gặp trong bệnh thiếu máu thiếu sắt- dinh dưỡng và Thalassemia. Thiếu máu nhẹ chủ yếu gặp trong bệnh lý tiểu cầu, thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Lâm Thị Mỹ có sự khác biệt, tác giả Lâm Thị Mỹ cho rằng thiếu máu nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (42,9%), thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng là nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu nhẹ, bạch huyết cấp và thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng là nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu trung bình, và suy tủy là nguyên nhân thường gặp nhất trong thiếu máu nặng. Sự khác biệt này có thể do chúng tôi lấy vào nghiên cứu cả các trường hợp Thalassemia cũ (18 trường hợp đã được chẩn đoán xác định ở lần nhập viện trước đó) và mới chẩn đoán (23 trường hợp mới được xác định chẩn đoán trong lần nhập viện n ày), còn tác giả Lâm Thị Mỹ chỉ lấy vào nghiên cứu các trường hợp Thalassemia mới chẩn đoán(3). Chính sự khác biệt này làm cho tỷ lệ bệnh Thalassemia trong nhóm bệnh nhân thiếu máu nặng và trung bình của chúng tôi tăng lên. So với các tác giả Siegel EH (thiếu máu nặng rất hiếm gặp: ít hơn 2%)(9), Ahmed F (thiếu máu nặng ở cộng đồng dân c ư Banglades
- thì hiếm gặp, chỉ khoảng 2-3% dân số)(4), Rawat CM (thiếu máu nhẹ 55,2%, chỉ có 4% là thiếu máu nặng)(8), Barduagni P (Chỉ 12% trẻ bị thiếu máu và không có trường hợp nào bị thiếu máu nặng)(5) thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp. Điều này có lẽ do sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu. Phân loại thiếu máu theo hình dạng hồng cầu Trong nghiên cứu của chúng tôi, thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc chiếm tỷ lệ cao nhất (86%), kế đến là thiếu máu hồng cầu đẳng sắc đẳng bào (11,9%), và thiếu máu hồng cầu to (2,5%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi không ph ù hợp với tác giả Lâm Thị Mỹ, tác giả Lâm Thị Mỹ cho rằng thiếu máu hồng cầu đẳng bào chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%), kế đến là thiếu máu hồng cầu nhỏ (37,5%). Sự khác biệt này có thể là do mẫu nghiên cứu của tác giả Lâm Thị Mỹ chỉ có các trường hợp Thalassemia mới chẩn đoán và không có các trường hợp thiếu máu do bệnh lý tiểu cầu. Chính hai nhóm bệnh nhân n ày làm cho tỷ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc của chúng tôi cao hơn so với tác giả Lâm Thị Mỹ. Nguyên nhân thiếu máu Các nguyên nhân thiếu máu thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: thiếu máu thiếu sắt-dinh dưỡng chiếm 29,4%, kế đến là Thalassemia 28,7% (41 trường hợp: 29 trường hợp -Thalassemia, 9 trường hợp -Thalassemia + Hb E, 2 trường hợp -Thalassemia trait, 1 trường hợp -Thalassemia), bệnh lý tiểu cầu 20,3% (29 trường hợp: 24 trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, 5 trường hợp giảm chất lượng tiểu cầu). Một số các nguyên nhân còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp nh ư
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhân một trường hợp chảy máu mũi ồ ạt nhiều lần sau chấn thương mặt
4 p | 211 | 20
-
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THIẾU MÁU HUYẾT TÁN Ở TRẺ EM
26 p | 250 | 13
-
Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ
6 p | 90 | 5
-
ĐAU NGỰC ( CHEST PAIN ) - Phần 2
12 p | 72 | 4
-
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối ở trẻ em: Nhân 3 trường hợp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 9 | 4
-
Báo cáo hai trường hợp hiếm gặp mang dị hợp tử kép Hb D – Iran phối hợp Beta Thalassemia đầu tiên tại Việt Nam
4 p | 15 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2018-2019
7 p | 33 | 3
-
Nhân hai trường hợp phẫu thuật sọ não trên bệnh nhân có rối loạn đông máu do thiếu yếu tố XIII
7 p | 27 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau: Nghiên cứu tiền cứu 115 trường hợp
7 p | 65 | 2
-
Đặc điểm các trường hợp thiếu máu nhập khoa nội tổng hợp 4 Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP.HCM từ tháng 6/2005 đến 6/2006
8 p | 57 | 2
-
Đặc điểm hội chứng thiếu máu huyết tán ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/06/2005 đến 01/06/2006
7 p | 32 | 2
-
Dị hợp tử lặn BCKDHB gây bệnh nước tiểu mùi đường cháy: Báo cáo 2 trường hợp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 2 | 2
-
Một trường hợp mắc bệnh castleman điều trị tại Bệnh viện 103 và hồi cứu y văn
6 p | 64 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn