intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm chấn thương bụng kín trẻ em và điều trị bảo tồn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi chấn thương bụng kín. Nguyên nhân phổ biến gây chấn thương bụng kín là TNGT và phương tiện chủ yếu là xe hai bánh. Tỷ lệ chuyển viện không an toàn còn khá cao 22%. Thang điểm PTS có ý nghĩa trong tiên lượng phẫu thuật ở bệnh nhi chấn thương bụng kín.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm chấn thương bụng kín trẻ em và điều trị bảo tồn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TRẺ EM<br /> VÀ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Anh Tuấn*, Phạm Văn Quang**, Trịnh Hữu Tùng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi chấn thương bụng kín.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.<br /> Kết quả: Có 139 trường hợp bị chấn thương bụng kín nhập bệnh viện Nhi đồng 2. Nhóm tuổi ≥ 6 tuổi thường<br /> gặp nhất (60,4%); tỷ lệ nam/nữ=1,6. Nguyên nhân phổ biến là tai nạn giao thông (61,9%) và phương tiện gây tai<br /> nạn là xe hai bánh (77,9%). 71,9% được chuyển viện từ tuyến dưới, trong đó 22% chuyển viện không an toàn.<br /> Nhập viện với biểu hiện suy hô hấp (21,6%); thiếu máu (20,9%) và sốc (7,2%). Khám lâm sàng: đau bụng<br /> (94,2%); tụ máu/xây xát da (56,1%); phản ứng thành bụng (25,9%) và xuất huyết nội (20,9%). Bất thường trên X-<br /> Quang bụng, siêu âm bụng, CT-Scan bụng lần lượt là 5,6%, 91,2%, 94,3%. Tổn thương gan 36,9%; lách 29,1%;<br /> thận 19,4% và tụy 7,3%. Mức độ chấn thương theo thang điểm PTS: 87% chấn thương nhẹ, 13% chấn thương<br /> nặng và rất nặng. Tỷ lệ điều trị bảo tồn không phẫu thuật 89,2%; phẫu thuật 10,8%. Tỷ lệ điều trị bảo tồn thành<br /> công trên gan, lách, thận và tụy lần lượt là 95,1%, 95,8%, 75% và 83,3%. Tỷ lệ sống 99,3%. Yếu tố lâm sàng liên<br /> quan đến phương pháp điều trị phẫu thuật: tình trạng sốc, tiểu máu, phản ứng thành bụng, xuất huyết nội, chấn<br /> thương theo thang điểm PTS. Yếu tố điều trị liên quan đến điều trị phẫu thuật: thở oxy, thở máy/NKQ và truyền<br /> máu.<br /> Kết luận: Nguyên nhân phổ biến gây chấn thương bụng kín là TNGT và phương tiện chủ yếu là xe hai bánh.<br /> Tỷ lệ chuyển viện không an toàn còn khá cao 22%. Thang điểm PTS có ý nghĩa trong tiên lượng phẫu thuật ở<br /> bệnh nhi chấn thương bụng kín. Tỷ lệ điều trị bảo tồn cao 89,2%, nhất là gan (95,1%) và lách (95,8%).<br /> Từ khóa: chấn thương bụng kín, điều trị bảo tồn<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF BLUNT ABDOMINAL TRAUMA IN CHILDREN AND NONOPERATIVE<br /> MANAGEMENT AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Nguyen Anh Tuan, Pham Van Quang, Trinh Huu Tung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 83 – 91<br /> Objectives: To describe the epidemiological, clinical, paraclinical and therapeutic characteristics among<br /> children with blunt abdominal trauma.<br /> Method: Cross-sectional study.<br /> Results: There were 139 cases with blunt abdominal trauma admitted to Children's Hospital 2. The most<br /> common age group was of 6 years or older (60.4%); A male-to-female ratio was of 1.6:1. The most common<br /> cause of the trauma was the traffic accidents (61.9%) and among which motorcycle was quite relevant (77.9%).<br /> Approximately 71.9% of the cases were transferred from provincial hospitals, of which 22% were not safely<br /> transferred. The patients were hospitalized with respiratory distress (21.6%); anemia (20.9%) and shock (7.2%).<br /> Clinical manifestations included: abdominal pain (94.2%); ecchymoses/abrasions (56.1%); peritoneal signs<br /> (25.9%) and internal bleeding signs (20.9%). Abnormalities on plain abdominal X-ray, ultrasound and CT scan<br /> were 5.6%, 91.2%, 94.3%, respectively. Injured organs included liver (36.9%); spleen (29.1%); kidney (19.4%)<br /> and pancreas (7.3%). The levels of PTS (Pediatric Trauma Score) injury were: minor (87%), severe or very<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 2 **Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Tuấn ĐT: 0908404360 Email: tuan.khth@yahoo.com<br /> severe (13%). Injuries were managed nonoperatively (89.2%) and surgically (10.8%). The rate of successful<br /> nonoperative management of liver, spleen, kidney, pancreas were 95.1%; 95.8%; 75% and 83.3%, respectively.<br /> Survival rate was 99.3%. Clinical factors related to surgical treatments: shock, hematuria, peritoneal signs,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 76 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> internal bleeding, PTS score. Treatment factors related to surgical treatment: oxygen supply, mechanical<br /> ventilation and blood transfusion.<br /> Conclusion: The common cause of blunt abdominal trauma was traffic accidents, of which motorcycles<br /> appeared mainly. The rate of unsafe hospital transfer was still quite high (22%). The PTS scores were significant<br /> in the surgical prognosis in patients with blunt abdominal trauma. The rate of nonoperative management of organ<br /> was as high as 89.2%, especially for liver (95.1%) and spleen (95.8%).<br /> Keywords: blunt abdominal trauma, nonoperative management<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ý tham gia nghiên cứu (đối với phần nghiên cứu tiến<br /> cứu).<br /> Chấn thương bụng kín (CTBK) là một cấp cứu<br /> ngoại khoa khá phổ biến đứng hàng thứ 3, sau chấn Cỡ mẫu<br /> thương đầu và chấn thương chi. Tổn thương nặng ở n = Z2(1-/2)<br /> bụng có thể xảy ra mặc dù các dấu hiệu bên ngoài có Trong đó:<br /> biểu hiện không nghiêm trọng. Đây là thương tổn gây α = 0,05; Z(1-/2)=1,96; d=0,05; p=0,915 (theo nghiên<br /> tử vong dễ bị bỏ sót ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong cao nếu cứu của tác giả Trần Ngọc Sơn và Nguyễn Thanh Liêm<br /> các thương tổn không được chẩn đoán và xử trí kịp tại bệnh viện Nhi Trung Ương(22)).<br /> thời. Vậy n = 120 ca.<br /> Ngày nay với sự phát triển khoa học kỹ thuật, các Phương pháp chọn mẫu<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại đã góp phần Chọn mẫu liên tục không xác suất, gồm tất cả các<br /> giúp chẩn đoán sớm, chính xác và theo dõi diễn tiến bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu.<br /> điều trị các thương tổn trong bụng, là cơ sở để quyết Phương pháp thu thập<br /> định phương pháp điều trị bảo tồn không phẫu thuật. Hồi cứu và tiến cứu.<br /> Phương pháp điều trị bảo tồn cho tổn thương tạng đặc Hồi cứu<br /> trong CTBK hiện nay đã trở nên phổ biến, tỷ lệ thành Từ số liệu của phòng Kế hoạch tổng hợp: sàng lọc<br /> các hồ sơ bệnh án từ 01/01/2014 đến 30/6/2017 với<br /> công cao và được xem là một quy chuẩn trong điều trị chẩn đoán CTBK (Mã ICD-10 là S36).<br /> CTBK.<br /> Tiến cứu<br /> Mục tiêu nghiên cứu Từ 01/7/2017 đến 30/6/2018 chọn các trường<br /> Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm hợp CTBK nhập khoa Cấp cứu hoặc Ngoại Tổng<br /> sàng và điều trị bệnh nhi chấn thương bụng kín nhập hợp.<br /> viện bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2014 - 30/6/2018. Tiến hành thu thập những hồ sơ bệnh án thỏa điều<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU kiện. Điền các thông tin thu thập được phiếu thu thập<br /> Thiết kế nghiên cứu đã được soạn sẵn.<br /> Nghiên cứu cắt ngang. Xử lý số liệu<br /> Đối tượng nghiên cứu Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử<br /> Trẻ bị CTBK nhập khoa Cấp cứu hay khoa Ngoại lý thống kê bằng phần mềm Stata 12.0. Mô tả và<br /> tổng hợp Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2014 đến phân tích số liệu theo các mục tiêu nghiên cứu.<br /> 30/6/2018. Thống kê mô tả<br /> Tiêu chuẩn chọn vào Biến số định tính<br /> Trẻ từ 1 tuổi -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2