TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƢƠNG TẠNG RỖNG<br />
TRONG CHẤN THƢƠNG BỤNG KÍN<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 GIAI ĐOẠN 2010 - 2015<br />
Đặng Việt Dũng*; Lê Thanh Sơn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét đặc điểm tổn thương tạng rỗng (TTTR) do chấn thương và kết quả điều<br />
trị tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2010 - 2015. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu, mô tả<br />
lâm sàng trên 85 bệnh nhân (BN) TTTR được phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu. Kết quả:<br />
tuổi trung bình 33,45 ± 11,32, nam 85,02%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông 77,37%; tổn<br />
thương tiểu tràng 65,88%; đại tràng 29,7%; tá tràng 8,2%; bàng quang 8,2%, dạ dày 3,5%;<br />
TTTR đơn thuần 63,5%; tổn thương kết hợp 36,5%.<br />
- Triệu chứng khi vào viện: 22,35% có sốc; 76,4% có hội chứng nhiễm trùng; 92,94% có<br />
phản ứng cơ thành bụng; 48,07 có co cứng cơ thành bụng ở 1 vùng hoặc toàn bộ ổ bụng;<br />
63,52% có cảm ứng phúc mạc; 82,7% siêu âm thấy dịch ổ bụng; X quang thấy liềm hơi dưới<br />
vòm hoành 29,03%.<br />
- Xử trí: khâu phục hồi tổn thương 81,17%; cắt đoạn ruột 7,05%; làm hậu môn nhân tạo 11,7%.<br />
- Kết quả chung: tốt 77,64%; trung bình 16,47%; xấu 5,88%; tử vong 2,3%. Ngày nằm điều<br />
trị trung bình 12,54 ± 6,7 ngày. Biến chứng nhiễm khuẩn thường gặp, trong đó nhiễm khuẩn vết<br />
mổ 12,94%.<br />
Kết luận: TTTR trong chấn thương bụng kín (CTBK) thường do tai nạn giao thông, hình thái<br />
tổn thương và xử trí đa dạng. Biến chứng sau mổ thường liên quan tới nhiễm trùng.<br />
* Từ khóa: Tổn thương tạng rỗng; Chấn thương bụng kín.<br />
<br />
Diagnosis and Treatment of Traumatic Bowel at 103 Hospital from<br />
2010 to 2015<br />
Summary<br />
Objective: To review diagnosis and treatment of traumatic bowel at the 103 Hospital from<br />
2010 to 2015. Subjects and methods: Clinical description and retrospective study on 85<br />
traumatic bowel patients who undergone operation. Results: Average age 33.45 ± 11.32, male:<br />
84.045%, traffic accident causes: 77.37%. Injury at small intestinal, colon, duodenum, bladder<br />
and stomach accounted for 65.88%; 29.7%; 8.2%; 8.2% and 3.5%, respectively. Bowel injury<br />
alone: 63.5%, combined injury: 36.5%.<br />
Clinical symptoms: Shock: 22.35%; infection syndrome: 76.4%; muscle abdominal wall reaction:<br />
92.94%; rigidity: 48.07%; rebound tenderness: 63.52%. Free fluid abdominal ultrasound: 82.7%;<br />
pneumoperitoneal sight in plain X ray film: 29.03%. Surgical methods: sewing bowel: 81.17%,<br />
partial resection: 7.05%, colostomy: 11.7%. Treatment results: good 77.64%; moderate 16.47%,<br />
bad 5.88%, average postoperative hospital stay: 15.54 ± 9.98 days. Infectiuos complication was<br />
common with related wound accounted for 12.94%.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 04/12/2015<br />
<br />
161<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
Conclusions: Bowel injury in traumatic abdomen was often caused by traffic accident. Grade<br />
of injury and surgical treatment were variable. Infection often related to postoperative<br />
complications.<br />
* Key words: Bowel injury; Traumatic abdomen.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chấn thương bụng kín<br />
ngoại khoa thường gặp, có<br />
gia tăng trong những năm<br />
Nguyên nhân chủ yếu do<br />
thông, tai nạn sinh hoạt,<br />
động...<br />
<br />
là cấp cứu<br />
chiều hướng<br />
gần đây [2].<br />
tai nạn giao<br />
tai nạn lao<br />
<br />
TTTR chiếm 22 - 48% các tạng bị tổn<br />
thương trong chấn thương bụng kín [4].<br />
Việc chẩn đoán chính xác tổn thương<br />
trong CTBK gặp không ít khó khăn, nhất<br />
là khi nạn nhân trong tình trạng đa chấn<br />
thương, với nhiều tổn thương phối hợp<br />
khác như chấn thương sọ não, vỡ khung<br />
chậu... làm lu mờ các triệu chứng tổn<br />
thương của ổ bụng nên có thể bị bỏ sót,<br />
hoặc xử trí muộn [6, 9].<br />
Những năm gần đây, nhờ các phương<br />
tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như<br />
siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, đặc biệt là<br />
việc áp dụng siêu âm bụng chẩn đoán tại<br />
phòng cấp cứu ngày càng trở nên phổ<br />
biến tại nhiều trung tâm trên thế giới cũng<br />
như tại Việt Nam [1, 5, 8, 10]. Việc áp<br />
dụng nội soi trong chẩn đoán và xử trí tổn<br />
thương tạng nói chung, tạng rỗng nói<br />
riêng do CTBK bước đầu đạt kết quả tốt,<br />
giúp giảm tỷ lệ mổ thăm dò, biến chứng<br />
và rút ngắn thời gian điều trị [3]. Điều trị<br />
CTBK có TTTR đơn thuần được nêu<br />
thành những nguyên tắc kinh điển, tuy<br />
nhiên còn nhiều trường hợp rất khó khăn,<br />
việc điều trị tổn thương nặng tá tràng còn<br />
nhiều vấn đề phức tạp, tỷ lệ biến chứng<br />
162<br />
<br />
và tử vong cao, nhất là khi xử trí thì đầu<br />
thất bại [2, 6]. Để góp phần làm rõ thêm<br />
về tình hình TTTR được thu dung và kết<br />
quả điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, báo<br />
cáo này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc<br />
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán<br />
và đánh giá kết quả điều trị TTTR trong<br />
CTBK tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn<br />
2010 - 2015.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
85 BN bị CTBK có TTTR được thu dung<br />
và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y<br />
103 từ tháng 1 - 2010 đến 4 - 2015.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: có CTBK, TTTR<br />
đơn thuần hoặc kết hợp các tạng khác<br />
trong hay ngoài ổ bụng; được phẫu thuật<br />
xử trí TTTR trong thời gian nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm chung về BN: giới, tuổi.<br />
- Đặc điểm về chấn thương: nguyên<br />
nhân, cơ chế, thời gian từ khi chấn<br />
thương đến khi vào viện và phẫu thuật,<br />
tổn thương các tạng ngoài ổ bụng.<br />
- Triệu chứng lâm sàng: toàn thân: sốc,<br />
nhiễm khuẩn.<br />
Bụng: xây xát da thành bụng, bụng<br />
trướng, co cứng thành bụng, phản ứng<br />
thành bụng, gõ đục vùng thấp, gõ mất<br />
vùng đục trước gan...<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
- Cận lâm sàng: công thức máu, siêu<br />
âm ổ bụng, X quang ổ bụng không chuẩn<br />
bị, chọc dò ổ bụng xác định tính chất dịch<br />
trong ổ bụng, nội soi chẩn đoán (nếu có).<br />
- Chỉ định phẫu thuật khi:<br />
+ Lâm sàng: có hội chứng viêm phúc<br />
mạc.<br />
+ Cận lâm sàng: X quang: có liềm khí<br />
dưới cơ hoành; siêu âm và chọc dò ổ<br />
bụng thấy dịch viêm phúc mạc.<br />
- Đánh giá tổn thương đại thể trong mổ:<br />
+ Tình trạng ổ bụng: dịch, giả mạc, bã<br />
thức ăn, máu, nước tiểu, phân, khí.<br />
+ Hình thái tổn thương tạng: số tạng<br />
tổn thương, mức độ tổn thương.<br />
- Các phương pháp phẫu thuật:<br />
- Đánh giá kết quả điều trị: thời gian<br />
điều trị; kết quả: tốt, trung bình, xấu; tai<br />
biến, biến chứng và tử vong.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
15.0 và MS Excel 8.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
Tuổi trung bình: 33,45 ± 11,32 (từ 15 72 tuổi); 20 - 30 tuổi: 45,3%; nam<br />
85,02%.<br />
2. Đặc điểm về chấn thƣơng.<br />
Tai nạn giao thông là nguyên nhân<br />
hàng đầu, chiếm tỷ lệ 77,37%, phù hợp<br />
với nghiên cứu của Lê Tư Hoàng, Phạm<br />
Văn Lai [3, 4].<br />
Cơ chế chấn thương: trực tiếp:<br />
67,52%; gián tiếp: 10,15%; không rõ:<br />
22,33%.<br />
Thời gian từ khi tai nạn đến khi nhập<br />
viện: < 6 giờ: 69,1%; > 24 giờ: 4,52%.<br />
<br />
Thời gian từ khi nhập viện đến khi<br />
được mổ: < 6 giờ: 65,72%; 6 - < 12 giờ:<br />
16,91%; 12 - < 24 giờ: 15,84%; > 24 giờ:<br />
1,53%.<br />
3. Tri u chứng l m sàng.<br />
* Sốc:<br />
22,35% (19 BN) trong đó 17 BN sốc đa<br />
chấn thương (20%) với những tổn thương<br />
phối hợp gồm: sọ não 5 BN; lồng ngực<br />
5 BN; gãy chi 7 BN; gãy khung chậu:<br />
4 BN; chảy máu trong: 10 BN. Kết quả<br />
trên phù hợp với đánh giá của Nguyễn<br />
Tấn Cường: chấn thương bụng có kết hợp<br />
gãy chi thể 10,14%; chấn thương ngực<br />
kín 7,25% [2].<br />
* Hội chứng nhiễm tr ng:<br />
Trên lâm sàng có biểu hiện sốt, môi<br />
khô, lưỡi bẩn gặp 65 BN (76,4%). Biểu<br />
hiện bụng viêm phúc mạc tới 85,5%, phù<br />
hợp với số BN có bạch cầu tăng > 10 G/L<br />
là 79,6%.<br />
BN có hội chứng nhiễm trùng rõ chủ<br />
yếu là BN đến muộn sau 24 giờ.<br />
* Triệu chứng về tình trạng bụng:<br />
Đau bụng là triệu chứng thường gặp<br />
nhất sau CTBK (79 BN = 92,94%); phù<br />
hợp với khi thăm khám có phản ứng cơ<br />
thành bụng (79 BN = 92,94%); co cứng<br />
cơ thành bụng (25 BN = 48,07%); cảm<br />
ứng phúc mạc (54 BN = 63,52%);<br />
nôn: 22 BN (25,88%); bí trung, đại tiện:<br />
29 BN (34,11%); trướng bụng: 35 BN<br />
(41,17%); xây xát da bụng: 33 BN<br />
(38,82%); mất vùng đục trước gan:<br />
3 BN (3,5%); gõ đục vùng thấp: 17 BN<br />
(20%); bí tiểu: 8 BN (9,41%); tiểu máu:<br />
11 BN (12,94%).<br />
163<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
4. Tri u chứng cận l m sàng.<br />
* Xét nghiệm máu:<br />
Bảng 1: Số lượng hồng cầu, hemoglobin (Hb) và hematocrit (Hct).<br />
Hồng cầu T/l)<br />
<br />
Hb (g/l)<br />
<br />
Hct ( % )<br />
<br />
< 2,5<br />
<br />
2,5 - 3,5<br />
<br />
> 3,5<br />
<br />
< 80<br />
<br />
80 - 120<br />
<br />
> 120<br />
<br />
< 25<br />
<br />
25 - 35<br />
<br />
> 35<br />
<br />
n<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
72<br />
<br />
4<br />
<br />
27<br />
<br />
54<br />
<br />
6<br />
<br />
25<br />
<br />
54<br />
<br />
%<br />
<br />
3,50<br />
<br />
11,76<br />
<br />
84,7<br />
<br />
4,7<br />
<br />
31,7<br />
<br />
63,5<br />
<br />
7,05<br />
<br />
29,4<br />
<br />
63,5<br />
<br />
13 BN hồng cầu < 3,5 T/L, đây là những BN có kết hợp gãy xương đùi, xương<br />
chậu, chảy máu trong ổ bụng.<br />
* Hình ảnh X quang:<br />
Kết quả X quang bụng không chuẩn bị:<br />
hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành là triệu<br />
chứng đặc hiệu với TTTR khi CTBK. Tuy<br />
nhiên, triệu chứng này không thường<br />
xuyên gặp với tỷ lệ 29,03% (18 BN) được<br />
chụp X quang ổ bụng, có thể liên quan tới<br />
số BN được nhập viện sớm trước 6 giờ là<br />
69,1%; không thấy bất thường: 44 BN<br />
(70,9%).<br />
* Siêu âm bụng:<br />
75/85 BN (88,2%) được siêu âm chẩn<br />
đoán CTBK, đây là một lợi thế quan trọng<br />
nhờ trang bị máy siêu âm tại Khoa Ngoại<br />
Bụng và Hồi sức Cấp cứu của Bệnh viện<br />
Quân y 103. Hình ảnh thường gặp nhất là<br />
dịch ổ bụng (62 BN = 82,7%), tiếp theo là<br />
trướng hơi các quai ruột (16 BN =<br />
21,33%); chỉ 10 BN (11,7%) không thấy<br />
bất thường khi tiến hành siêu âm bụng.<br />
* Chọc dò ổ bụng:<br />
Có máu không đông: 12 BN (18,4%);<br />
dịch tiêu hóa: 45 BN (69,2%); nước tiểu:<br />
1 BN (1,5%); không thấy bất thường:<br />
7 BN (10,7%).<br />
65 BN (76,4%) được chọc dò ổ bụng<br />
dưới hướng dẫn của siêu âm bụng.<br />
69,2% trong số này có dịch tiêu hóa;<br />
164<br />
<br />
chỉ 10,7% không phát hiện tổn thương bất<br />
thường. Kết quả này phù hợp với nghiên<br />
cứu của Trịnh Thanh Mai nhận định về<br />
vai trò của siêu âm chẩn đoán và hướng<br />
dẫn thủ thuật chẩn đoán bằng siêu âm đối<br />
với CTBK [5].<br />
* Nội soi chẩn đoán:<br />
5 BN trên lâm sàng có hội chứng viêm<br />
phúc mạc rõ sau 9 giờ bị chấn thương,<br />
nhưng siêu âm, X quang, chọc dò không<br />
phát hiện tổn thương, nội soi chẩn đoán<br />
thấy 2 BN thủng sau đại tràng, 3 BN thủng<br />
hỗng tràng được bít lại. Lê Tư Hoàng<br />
(2006) cũng khẳng định giá trị chẩn đoán<br />
và xử trí TTTR do CTBK khi lâm sàng<br />
không điển hình [3].<br />
5. Tổn thƣơng trong mổ.<br />
* Tình trạng ổ bụng:<br />
Dịch, giả mạc: 79 BN (92,94%); máu:<br />
15 BN (17,64%); dịch mật: 1 BN (1,1%);<br />
nước tiểu: 5 BN (5,8%); bã thức ăn, phân:<br />
10 BN (11,76%).<br />
* Tổn thương kết hợp:<br />
TTTR đơn thuần: 54 BN (63,5%); TTTR +<br />
cơ quan ngoài ổ bụng: 21 BN (24,7%);<br />
TTTR + tạng đặc trong ổ bụng: 7 BN<br />
(8,3%); TTTR + tạng đặc trong ổ bụng +<br />
cơ quan ngoài ổ bụng: 3 BN (3,5%).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
Bảng 2: Tổn thương giải phẫu bệnh đại thể.<br />
T ng<br />
Dạ dày<br />
<br />
Tá tràng<br />
<br />
Tiểu tràng<br />
<br />
Đại tràng<br />
<br />
Bàng quang<br />
Túi mật<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
7<br />
<br />
56<br />
<br />
25<br />
<br />
7<br />
1<br />
<br />
8,2<br />
<br />
65,88<br />
<br />
29,7<br />
<br />
8,2<br />
1,1<br />
<br />
Giải phẫu b nh<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Rách thanh mạc cơ<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Thủng<br />
<br />
1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Hỗng tràng<br />
<br />
23<br />
<br />
27,05<br />
<br />
Hồi tràng<br />
<br />
22<br />
<br />
25,88<br />
<br />
Cả hồi tràng + hỗng tràng<br />
<br />
11<br />
<br />
12,94<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
20<br />
<br />
23,5<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Độ V<br />
<br />
2<br />
<br />
2,3<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
3<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
4<br />
<br />
4,7<br />
<br />
Rách túi mật<br />
<br />
1<br />
<br />
1,1<br />
<br />
Tạng tổn thương nhiều nhất là tiểu<br />
tràng (65,88%) với 11 BN (12,94%) thủng<br />
ở cả hồi tràng và hỗng tràng, tiếp theo là<br />
đại tràng (29,7%).<br />
<br />
tiếp theo là làm hậu môn nhân tạo (10 BN =<br />
11,7%); khâu bàng quang + dẫn lưu trên<br />
xương mu (7 BN = 8,2%) và cắt đoạn<br />
ruột, khâu nối (6 BN = 7,05%).<br />
<br />
Tổn thương tá tràng ít gặp với 7 BN<br />
(8,2%), nhưng phần lớn là tổn thương<br />
mức độ nặng, kèm theo tổn thương kết<br />
hợp ở dạ dày và tụy. Cơ chế tổn thương<br />
ở cả 7 BN là do chấn thương trực tiếp<br />
vào vùng thượng vị, trong đó chỉ 3 BN<br />
trước mổ nghĩ tới có tổn thương tá tràng<br />
vì cơ chế chấn thương trực tiếp vùng<br />
thượng vị và bệnh cảnh viêm phúc mạc<br />
xuất hiện muộn sau 12 giờ, 5 BN tổn<br />
thương tại đoạn 3 tá tràng (ngay trước<br />
cột sống).<br />
<br />
- Đại tràng: 14 BN tổn thương đơn<br />
giản - rách thanh mạc cơ, được khâu<br />
phục hồi đại tràng. 11 BN tổn thương<br />
nặng: 1 BN cắt nửa đại tràng phải nối hồi đại tràng kiểu Quénu, 10 BN làm hậu môn<br />
nhân tạo.<br />
<br />
6. Các phƣơng pháp ử lý tổn thƣơng.<br />
- Phương pháp khâu phục hồi các vị trí<br />
tổn thương là chủ yếu (69 BN = 81,17%);<br />
<br />
- Tá tràng:<br />
+ 2 BN độ I được khâu thanh mạc cơ<br />
đơn thuần.<br />
+ 3 BN tổn thương tá tràng độ III: 1 BN<br />
độ II dẫn lưu lỗ thủng ra ngoài + nối vị<br />
tràng có miệng nối Braun, 2 BN được<br />
khâu lỗ thủng tá tràng + nối vị tràng và<br />
giảm áp tá tràng qua sonde dạ dày đặt<br />
sâu xuống đoạn III của tá tràng. Cả 3 đều<br />
được dẫn lưu túi mật giảm áp.<br />
165<br />
<br />