intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu và ứng dụng VABB dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả ban đầu và ứng dụng VABB dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú trình bày xác định vai trò của sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không (VABB) dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu và ứng dụng VABB dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 VÚ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VÀ ỨNG DỤNG VABB DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ Mai Yên Ngân1, Nguyễn Thị Trúc Anh1, Huỳnh Thị Đỗ Quyên1, Đỗ Bình Minh1, Nguyễn Minh Đức2 TÓM TẮT 16 với các tổn thương lành tính VABB vừa có ý Mục tiêu: Chúng tôi xác định vai trò của nghĩa chẩn đoán vừa có ý nghĩa điều trị khi lấy sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không (VABB) trọn được tổn thương. dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều Từ khóa: Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân trị tổn thương tuyến vú. không, VABB. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả 1097 tổn thương tuyến vú được thực hiện VABB SUMMARY dưới hướng dẫn siêu âm, từ 01/2022 đến hết RESULTS AND APPICATIONS OF 06/2023, tại khoa Nội soi - Siêu âm Bệnh viện ULTRASOUND - GUIDED VACUUM Ung Bướu TP. HCM. ASSISTED BIOPSY IN DIAGNOSIS Kết quả: Có 751 bệnh nhân với 1097 tổn AND TREATMENT BREAST LESIONS thương vú xếp loại BIRADS- US 2, 3 và 4, Objectives: We determine the role of chúng tôi sử dụng VABB dưới hướng dẫn siêu ultrasound - guided vacuum assisted breast âm để chẩn đoán và điều trị. Trong đó có 1073 biopsy in diagnosis and treatment breast lesions. tổn thương lành tính (97.8%), 9 tổn thương tiền Methods: We report a series of 751 patients ung thư (0.8%) và 15 tổn thương ác tính (1.4%). with 1097 breast lesions undergoing ultrasound - guided VABB at Oncology Hospital between Có 30 trường hợp bị biến chứng chiếm tỉ lệ January 2022 and June 2023. 2,7%. Results: There were 1097 breast lesions Kết luận: VABB dưới hướng dẫn siêu âm an BIRADS- US 2, 3 and 4, we used VABB for toàn, xâm lấn tối thiểu, chính xác nhất là đối với diagnosis and treatment. In that 1073 cases các tổn thương nhỏ không sờ thấy trên lâm sàng. (97.8%) were benign lesions, 9 case high risk Tỉ lệ phát hiện tổn thương ác tính là 1.4%. Đối breast lesions (0.8%) and 15 cases (1.4%) were malignant lesions. Complications occurred in 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2.7% of the cases. Conclusions: Ultrasound - guided VABB is 2 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Bộ môn Chẩn an accurate and safe procedure. This method is đoán hình ảnh - Trường Đại học Y khoa Phạm very useful for non - palpable breast lesions. This Ngọc Thạch new technique could be a good alternative for Chịu trách nhiệm chính: Mai Yên Ngân surgery biopsy. With benign lesions, VABB has Email: maiyenngan2312@gmail.com both diagnosis and treatment effect. Ngày nhận bài: 11/9/2023 Keywords: Ultrasound - guided vacuum Ngày phản biện: 15/9/2023 assisted breast biopsy, VABB. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 127
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 I. ĐẶT VẤN ĐỀ thông và internet. Hiện nay nhiều người vẫn Ung thư vú đứng đầu trong các bệnh ung lầm tưởng VABB đơn thuần chỉ là một kỹ thư thường gặp ở nữ giới trên thế giới và tại thuật điều trị bướu lành tính trong khi ban Việt Nam. Phát hiện sớm ung thư vú giúp đầu mục đích chính của nó là để chẩn đoán điều trị hiệu quả và cải thiện đáng kể tiên các tổn thương vi vôi hóa trên nhũ ảnh. Nói lượng bệnh. Hiện nay, tiêu chuẩn vàng của một cách đơn giản, hiện nay VABB là sinh thiết vú vẫn là sinh thiết trọn tổn phương pháp vừa chẩn đoán vừa điều trị. thương. Tuy nhiên, sinh thiết trọn sẽ để lại sẹo, chi phí cao, một số biến chứng có thể II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gặp. Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không 2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên (VABB - Vacuum Assisted Breast Biopsy) cứu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như thủ thuật ít 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên xâm lấn hơn, chi phí thấp hơn nhưng độ cứu mô tả hàng loạt ca. chính xác và hiệu quả tương đương sinh thiết 2.1.2. Thời gian lấy mẫu: mở. 18 tháng từ 01/2022 đến 06/2023 tại VABB được phát triển vào năm 1995 bởi Khoa Nội soi - Siêu âm Bệnh viện Ung Bướu Fred Burbank - bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và TP. HCM. Mark Retchard, kỹ sư thiết bị y tế, trong nỗ 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu: lực khắc phục những thiếu sót của sinh thiết VABB mục đích điều trị là nhóm tổn lõi kim (CNB - Core Needle Biopsy). Về bản thương lành tính xếp loại BIRADS - US 2 chất VABB chính là CNB mẫu lớn và thêm và 3. Nhóm BIRADS - US 2 gồm viêm vú, ưu điểm là không phải chọc kim nhiều lần bướu sợi - tuyến đã có kết quả chọc hút tế nhờ hệ thống hút chân không và nhờ thiết kế bào bằng kim nhỏ (FNAC- Fine Needle kim đồng trục co-axial. VABB dưới hướng Aspiration Cytology) hoặc CNB. BIRADS dẫn nhũ ảnh được Burbank và Parker giới - US 3 chỉ dựa trên chẩn đoán hình ảnh học, thiệu vào năm 1996 như một công cụ chẩn chưa có tế bào học hoặc mô học và bệnh đoán để đánh giá các tổn thương nghi ngờ có nhân than phiền về triệu chứng đau, lo lắng thể nhìn thấy trên nhũ ảnh. VABB dưới quá mức, dự định có thai hoặc không có khả hướng dẫn siêu âm lần đầu tiên được thực năng theo dõi định kỳ. hiện bởi Zannis và cộng sự vào năm 1998. VABB mục đích chẩn đoán là nhóm tổn Khoảng năm 2002, VABB bắt đầu được thương xếp loại BIRADS - US 3 và 4. công chúng biết đến vì tính hữu ích của nó BIRADS - US 4 trên hình ảnh siêu âm cần trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý kết quả mô bệnh học. BIRADS - US 3 là tuyến vú. Vào thời điểm đó, có nhiều hoài do có kết quả FNAC hoặc CNB nghi ngờ nghi về giá trị sử dụng của VABB trong điều (tổn thương không điển hình biểu mô ống trị. Tuy nhiên, với kinh nghiệm tích lũy dần tuyến vú, tổn thương dạng nhú, có tế bào và việc sử dụng rộng rãi kim 8G giúp VABB không điển hình). hiệu quả hơn nên nó ngày phổ biến hơn cho VABB mục đích vừa chẩn đoán vừa điều mục đích điều trị loại bỏ tổn thương lành trị là nhóm BIRADS - US 3 và 4 khi ban tính. Sau này, hiệu quả của VABB được biết đầu VABB dùng để chẩn đoán mà kết quả đến nhiều hơn qua các phương tiện truyền giải phẫu bệnh sau đó là lành tính. 128
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 2.1.4. Tiêu chí loại trừ: thực hiện VABB và 1 điều dưỡng hỗ trợ Tổn thương vú không xác định được dưới dụng cụ. siêu âm (ví dụ: Vi vôi hóa đơn thuần không Phương tiện: Hệ thống VABB (Encor tạo khối). Enpire và Hologic Atec), máy siêu âm (GE Các trường hợp đã xác định ung thư vú E9 và Phillip afiniti 5G) và các dụng cụ. Tùy bằng FNAC, CNB, sinh thiết mở. thuộc vào kích thước bướu để lựa chọn kim 2.1.5. Ekip VABB và phương tiện: cho phù hợp: kim 7G, 9G, 10G. Kíp thực hiện thủ thuật tham gia trong nghiên cứu này gồm 1 bác sĩ đã được đào tạo Hình 1. A- máy Encor Enpire; B- Hologic Atec; C- Kim sinh thiết VABB Hình 2. Kích cỡ kim và trọng lượng lõi mô lấy ra[6] 2.2. Quy trình thực hiện thủ thuật kim qua da. Chọc kim sinh thiết qua vị trí VABB dưới hướng dẫn siêu âm rạch da, tay trái (không thuận) cầm đầu dò Bệnh nhân có chỉ định thực hiện VABB, siêu âm, tay phải (tay thuận) cầm thiết bị tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng độn gối ở VABB đi kim đến mặt sau của tổn thương lưng. Bệnh nhân sẽ được siêu âm đánh giá dưới hướng dẫn siêu âm, kiểm soát kim trên khối bướu và đánh dấu trên da vị trí vào kim. cả trục dọc và trục ngang. Khi kim sinh thiết Phương pháp vô cảm: Gây tê tại chỗ (1% đã được đưa đến đúng vị trí ngay dưới khối lignocaine với 1:100.000 adrenaline). bướu, tiến hành hút và cắt các lõi mô. Tiến Gây tê tại chỗ vị trí dưới da, dọc đường hành lấy tổ chức bướu dưới hệ thống bơm áp dự định đi đến tổn thương và cuối cùng từ lực, sinh thiết liên tục để lấy từng phần bệnh sau (sâu) tổn thương để nâng tổn thương ra phẩm khối bướu, lấy lần lượt đến khi đạt yêu xa thành ngực. Dùng dao phẫu thuật rạch cầu, tuỳ từng trường hợp sẽ lấy hết cấu trúc một đường nhỏ khoảng 3mm tại vị trí đưa bướu hoặc lấy một phần bướu. 129
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Kết thúc kỹ thuật: Rút kim, băng ép vùng ảnh, MRI) và kết quả sinh thiết; hiệu quả đã được can thiệp để tránh chảy máu tại chỗ, điều trị: Khả năng lấy trọn tổn thương lành không cần khâu vết rạch do vết rạch rất nhỏ tính. chỉ khoảng 3mm. Lấy bệnh phẩm, lưu giữ Theo dõi: Tái khám mỗi 6 tháng đối với bằng lọ đựng dung dịch formol và gửi đọc tổn thương lành tính, thực hiện siêu âm hoặc kết quả mô bệnh học. nhũ ảnh kiểm tra. Đối với tổn thương ác tính 2.2.1. Sau thủ thuật: cần thực hiện phẫu thuật tiêu chuẩn, hóa trị, Bệnh nhân có thể về sau khi nghỉ ngơi xạ trị theo phác đồ. khoảng 1 giờ. Bệnh nhân có thể trở lại hoạt động bình thường trong ngày, tuy nhiên tránh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các hoạt động thể lực mạnh trong 24 giờ đầu. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu 2.2.2. Biến chứng: thập được 751 bệnh nhân với 1097 tổn VABB là thủ thuật rất an toàn, các biến thương, trong đó có 1073 tổn thương lành chứng rất hiếm nhưng có thể xảy ra. tính, 9 tổn thương tiền ung thư và 15 tổn - Chảy máu. thương ác tính. Sau khi đối chiếu lâm sàng, - Tụ máu, bầm máu. siêu âm và giải phẫu bệnh sau VABB chúng - Nhiễm trùng: Hiếm < 1/1000. tôi có được những kết quả sau: 2.3. Theo dõi và đánh giá kết quả 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng Kết quả sớm: Đánh giá sự an toàn dựa nghiên cứu vào tỷ lệ biến chứng, sinh thiết thất bại, tử Giới tính: 100% các trường hợp là nữ. vong khi thực hiện thủ thuật. Trong đó bệnh nhân trẻ nhất là 15 tuổi, Kết quả lâu dài: Đánh giá hiệu quả chẩn lớn nhất là 74 tuổi. đoán của phương pháp: Sự tương hợp giữa 3.1.1. Tổn thương: lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, nhũ Bảng 1. Kích thước tổn thương Kích thước bướu Số lượng Tỉ lệ (%) < 2cm 756 68.9 2 - 3cm 258 23.5 >3cm 83 7.6 Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, khối bướu lớn nhất đã được xử lý bằng VABB là 5cm. 3.1.2. Kết quả: Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh nhóm lành tính BIRADS-US Kết quả giải phẫu bệnh 4 Tổng 2 3 4A 4B 4C Viêm vú 4 5 1 10 Bướu sợi - tuyến 88 719 92 10 5 914 Lành tính Thay đổi sợi - bọc 12 61 21 1 95 Bướu nhú trong ống 1 20 20 2 43 130
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bệnh tuyến tuyến vú 4 5 1 10 Bướu diệp thể lành 1 1 Tổng 105 809 139 15 5 1073 Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh nhóm tổn thương tiền ung thư BIRADS - US Kết quả giải phẫu bệnh 4 Tổng 2 3 4A 4B 4C Tổn thương Bướu nhú có vùng tăng sản không điển hình 3 5 8 tiền ung thư Tăng sản không điển hình biểu mô ống tuyến vú 1 1 Tổng 0 4 5 0 0 9 Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh nhóm ác tính BIRADS-US Kết quả giải phẫu bệnh 4 Tổng 2 3 4A 4B 4C Carcinoma OTV vú xâm nhiễm 3 7 1 11 Ác tính Carcinoma OTV vú tại chỗ 1 1 2 4 Tổng 0 4 8 3 0 15 Bảng 5. Bảng số tổng BIRADS - US Kết quả giải phẫu bệnh 4 Tổng 2 3 4A 4B 4C Lành tính 105 809 139 15 5 1073 Tổn thương tiền ung thư 4 5 9 Ác tính 4 8 3 15 Tổng chung 105 817 152 18 5 1097 Trong tổng số 1097 tổn thương có 1073 thuật do chảy máu, đau hay do nguyên nhân là lành tính (97.8%), 9 tổn thương tiền ung khác. thư (0.8%) và 15 tổn thương ác tính (1,4%). Có 1 trường hợp phải chuyển mổ do 3.2. Kết quả thủ thuật không cầm máu được sau thủ thuật. Chúng tôi sử dụng kim 7G, 9G và 10G 3.3. Kết quả theo dõi cho các tổn thương. Về việc lựa chọn kích Có 30 trường hợp bị máu tụ và kết quả thước kim, các tổn thương < 1cm kim 9G cải thiện sau 1 - 4 tuần. hoặc 10G được sử dụng, các tổn thương Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng. >1cm kim 7G hoặc 9G được sử dụng. Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả Thời gian thực hiện thủ thuật: Ngắn nhất thẩm mỹ. 5 phút, dài nhất 60 phút, trung bình 15phút. Với những bệnh nhân kết quả ác tính (15 Số lượng mẫu: Ít nhất 3 lõi, nhiều nhất trường hợp) bệnh nhân được phẫu thuật tiêu 100 lõi, trung bình 15 lõi. chuẩn, hóa trị, xạ trị theo phác đồ. Không có trường hợp nào phải dừng thủ 131
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Với những bệnh nhân có kết quả lành 4.2. Vai trò VABB trong chẩn đoán các tính, chúng tôi theo dõi mỗi 6 tháng với tổn thương tuyến vú khám lâm sàng, siêu âm hay nhũ ảnh, cho Trong nghiên cứu của chúng tôi, VABB đến nay chưa phát hiện bất thường hay dấu được sử dụng trong chẩn đoán đối với các hiệu ác tính. tổn thương tuyến vú xếp loại BIRADS - US 3, 4. Không có trường hợp nào xếp loại IV. BÀN LUẬN BIRADS - US 5 vì đối với nhóm này, 4.1. Tình hình phát triển VABB FNAC và CNB vẫn là cách tiếp cận phù hợp VABB được phát minh và sử dụng từ do hiệu quả và chi phí tốt hơn. năm 1955 và ngày càng được sử dụng rộng Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm rãi trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tổn thương xếp loại BIRADS - US 4 có tuyến vú lành tính. Theo số liệu thống kê do 175 trường hợp, các tổn thương lành tính Park và cộng sự cung cấp, trong số 6.264 thủ được chẩn đoán thông qua VABB là 159 thuật VABB được thực hiện từ tháng 1 năm (90.9%), tổn thương tiền ung thư là 5 (2.9%), 2003 đến tháng 4 năm 2011, 61,5% trường tổn thương ác tính là 11 (6.2%). hợp là phụ nữ ở độ tuổi 20 và 30, điều này Việc xếp loại BIRADS - US 4A, 4B, cho thấy sự quan tâm và ưu tiên lựa chọn đối 4C mang tính chủ quan, nhận định không với thủ thuật này[6]. thống nhất giữa các bác sĩ chẩn đoán hình Tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM bắt ảnh (interobserver bias) và chưa có guiline đầu triển khai từ năm 2017 và có báo cáo kết nào hướng dẫn cụ thể. quả bước đầu thực hiện VABB trong điều trị Đối với nhóm xếp loại BIRADS - US bướu sợi - tuyến vú, đến năm 2019 có báo 3, do có kết quả FNAC hoặc CNB nghi ngờ cáo điều trị viêm vú bán cấp, kết quả rất khả (tổn thương không điển hình biểu mô ống quan. Khoa Nội soi - Siêu âm Bệnh viện Ung tuyến vú, tổn thương dạng nhú, có tế bào Bướu TP. HCM bắt đầu triển khai từ cuối không điển hình) có 45 trường hợp, các 41 năm 2019, thực hiện kỹ thuật này thường quy tổn thương lành tính (91.2%), 2 tổn thương trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tuyến tiền ung thư (4.4%), 2 tổn thương ác tính vú. Kỹ thuật này đã được chứng minh là một (4,4%). thủ thuật dễ dàng và nhanh chóng, đồng thời Kết quả giải phẫu bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có nhóm tổn thương tiền ung cho phép bác sĩ loại bỏ tất cả các tổn thương thư. Trong các trường hợp mô bệnh học còn có thể nhìn thấy trên siêu âm. Thường thì chỉ nghi ngờ, các bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ chỉ cần một lần đưa kim vào tuyến vú đối với định làm thêm hóa mô miễn dịch tùy vào một tổn thương, còn đối trường hợp đa tổn trường hợp, thông thường sẽ chỉ định: P63, thương (multifocal) thì vẫn can thiệp bởi một Calponin, CK 5/6, ER. Trong nghiên cứu của vết rạch da nếu đường đi của kim thuận lợi. chúng tôi có 27 trường hợp làm thêm hóa mô Nó cũng cho phép tiếp cận tất cả các vùng miễn dịch để có thêm thông tin chẩn đoán, của vú và vùng nách. Do đó, tại bệnh viện kết quả có 14 tổn thương lành tính, 9 tổn của chúng tôi, nếu tổn thương có thể nhìn thương tiền ung thư, 4 ác tính. thấy được trên siêu âm thì quy trình được VABB thay thế cho sinh thiết mở trong chọn là VABB dưới hướng dẫn siêu âm. trường hợp bất tương hợp giữa hình ảnh học/ 132
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 giải phẫu bệnh (tổn thương nghi ngờ trên tổn thương ung thư), đây là kết quả bất ngờ, hình ảnh học mà FNAC hoặc CNB lành hoặc không được mong đợi dù theo y văn vẫn có không thể kết luận). VABB có thể được thực
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 4.4. Kinh nghiệm tiếp cận VABB dưới bằng cách dùng kỹ thuật “hydrodissection”, hướng dẫn siêu âm bằng cách tiêm thuốc tê dọc theo đường đi Máy siêu âm chất lượng là yêu cầu cần của kim gây tê khi rút kim để tạo đường kim thiết để thực hiện VABB thành công. Máy sẵn giúp kim VABB vào mô vú dễ dàng hơn. cần có đầu dò linear tần số cao (7,5 - 12 Và khi tổn thương gần núm vú chúng ta cũng MHz) với tiêu điểm từ 2 - 3mm đến 3cm. có thể sử dụng kỹ thuật này để bóc tách tổn Tư thế bệnh nhân giúp cho thủ thuật dễ thương khỏi các cấu trúc lân cận. dàng hơn, nhất là khi bướu ở vị trí ¼ trên - Đối với tổn thương sát da, kinh nghiệm ngoài, bệnh nhân nằm nghiêng kê gối dưới của chúng tôi là bơm nước vào trong da để lưng sẽ dễ thao tác hơn cho bác sĩ. tạo khoảng không gian an toàn cho lực hút Xác định vị trí tổn thương bằng siêu âm, lấy bướu hoặc sử dụng kỹ thuật tiếp cận bằng khảo sát đường đi của các mạch máu xung đường bên. quanh bướu. Đường đi của kim phải được - Với bướu sợi - tuyến, đa số trường hợp tính toán sẵn nhằm hạn chế tối đa nguy cơ rất di động do đó mới có tên gọi lâm sàng là xuất huyết, tránh tạo sẹo xấu và tránh tối đa breast mouse, giải pháp để cố định bướu gieo rắc nếu tốn thương nghi ngờ ác tính. trong những nhát cắt đầu tiên của chúng tôi Cơ chế sinh thiết là tạo môi trường chân là sử dụng tay không thuận (tay cầm đầu dò) không ở vùng lấy mẫu, do đó chiều dài vết đè chặn để giảm sự di động của bướu hoặc rạch da không lớn hơn đường kính kim, nếu nhiều trường hợp khó hơn sẽ cần điều dưỡng không sẽ có thể không đạt được áp lực âm phụ cố định. trong vú để lấy mẫu đạt chất lượng. - Tổn thương vôi hóa lớn (vôi hóa dạng Trong quá trình thực hành, chúng tôi có popcorn trong bướu sợi - tuyến lâu năm): Sử vài giải pháp nâng cao hiệu quả VABB dưới dụng lực hút chân không mạnh. Nếu mảng hướng dẫn siêu âm: vôi hóa quá lớn thì một số phẫu thuật viên - Bướu có thể tích lớn: sử dụng kim lớn. kết hợp với rạch da một đường nhỏ để lấy hết Cũng như y văn[6] kim 11G được sử dụng vôi và sau đó may da lại. cho các tổn thương dưới 1cm, kim 8G cho - Tổn thương vi vôi hóa: Sử dụng dầu dò tổn thương dưới 3cm. Ở Bệnh viện Ung siêu âm tần số cao. Bướu TP. HCM, hiện có kim 10G, 9G và 4.5. Ưu điểm 7G. Kích thước tổn thương chúng tôi làm đa Sinh thiết lõi có hỗ trợ chân không số nhỏ hơn 3cm nên kim 9G, 10G được sử (VABB) là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu và dụng thường xuyên hơn. an toàn. Mẫu mô vú được lấy ra để kiểm tra - Cần nhận dạng mạch máu trước thủ thông qua một vết rạch trên da chỉ nhỏ thuật. Lưu ý những vùng dễ chảy máu như ¼ khoảng 3mm sẽ không để lại sẹo to nên rất trên ngoài (nhánh của động mạch ngực thẩm mỹ. Và nhiều mẫu được lấy ra mà ngoài), ¼ trên trong (nhánh của động mạch không cần phải chọc kim lại, thuận lợi cho ngực trong), vùng rìa vú (nhánh của động việc lấy hết thành phần tổn thương thấy được mạch liên sườn). trên hình ảnh học. Thường thì chỉ cần chọc - Khi mô tuyến vú của bệnh nhân xơ kim vào tuyến vú một lần ngay cả với trường cứng, kim VABB có thể khó đâm xuyên mô hợp đa tổn thương (multifocal) nếu đường đi vú. Chúng ta có thể giải quyết vấn đề này của kim thuận lợi. Nó cũng cho phép tiếp cận 134
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tất cả các vùng của vú và vùng nách. thường gặp nhất. Hầu hết các biến chứng là Ngoài ra, đối với những bệnh nhân mà nhẹ đến trung bình, hiếm có biến chứng nặng CNB gặp một số khó khăn khi thực hiện như khó cầm máu. Để hạn chế biến chứng (chẳng hạn như bệnh nhân đặt túi ngực, tổn cần phải luôn kiểm soát kim tốt bằng siêu âm thương rất sâu, nông, nhỏ hơn 5mm hoặc tổn và cầm máu cơ học. thương hóa nang nhiều) thì VABB là một lựa Chúng tôi có 1 trường hợp cần phải mổ chọn thay thế tốt vì thủ thuật được bắt đầu từ cầm máu sau VABB 1 ngày. Có nhiều mặt sau của tổn thương. So với CNB thì nguyên nhân góp phần vào tình huống xuất VABB sẽ lấy được mẫu mô nhiều hơn, trọng huyết trầm trọng này: nhiều bướu lớn tập lượng lớn hơn, do đó khả năng chẩn đoán mô trung một chỗ, đường kính kim lớn (7G), đè bệnh học chính xác hơn bao gồm cả hóa mô ép không hiệu quả và không được theo dõi miễn dịch nếu cần thiết. sát. VABB có thể thay thế cho sinh thiết mở vì cho phép lấy toàn bộ tổn thương dưới V. KẾT LUẬN hướng dẫn siêu âm. Như vậy, VABB dưới hướng dẫn siêu âm 4.6. Hạn chế ngày càng phổ biến và được chấp nhận là Đánh giá thấp loại mô học: Gặp tỷ lệ rất phương pháp thay thế (alternative) cho sinh nhỏ và cần nhiều nghiên cứu để so sánh thiết mở đối với các tổn thương tuyến vú chính xác hơn kết quả sinh thiết bằng VABB lành tính, đặc biệt là bướu sợi- tuyến, loại so với sinh thiết mở. bệnh lý phổ biến nhất. Ngoài ra, VABB còn Loại bỏ tổn thương không hoàn toàn: phát huy tính hiệu quả trong bệnh lý viêm vú Fine và cộng sự cho thấy 97% tổn thương mạn tính (nghiên cứu năm 2019 của Bệnh được loại bỏ hoàn toàn sau VABB. Tuy viện Ung Bướu TP.HCM đã công bố), bướu nhiên, sau 6 tháng có 27% tổn thương còn sót lại được phát hiện trên siêu âm. Một số nhú (papilloma). nguyên nhân đã được đề cập: Ưu điểm của kỹ thuật VABB là tính thẩm - Định hướng không gian của người thực mỹ, xâm lấn tối thiểu, an toàn và ít biến hiện không tốt dưới hướng dẫn của siêu âm. chứng - Do tác dụng của thuốc tê tại chỗ làm Trong thực hành bệnh viện, chỉ định ảnh hưởng đến hình ảnh siêu âm. VABB rất rõ ràng trong hai trường hợp: - Chảy máu khi thực hiện thủ thuật. 1. Chẩn đoán: Khi đã nghi ngờ ung thư - Những thay đổi đó chỉ là sẹo hoặc xơ và cần kết quả mô học chắc chắn. hóa sau sinh thiết. 2. Mục đích điều trị: Nên áp dụng VABB 4.7. Biến chứng dưới hướng dẫn siêu âm cho tổn thương tạo Theo y văn các biến chứng có thể gặp khối, xếp loại BIRADS - US 2, 3 và 4. bao gồm: Chảy máu, tụ máu sau thủ thuật, Không áp dụng VABB cho tổn thương tràn khí màng phổi, nhiễm trùng và tỷ lệ biến không tạo khối, xáo trộn cấu trúc, vi vôi hóa chứng dao động khoảng 0 - 9%, trung bình là đơn thuần. 2,5%. Tỉ lệ phát hiện ung thư cho cả hai chỉ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ biến chứng là 2.7%. Tụ máu là biến chứng định là 1.4% phù hợp với y văn. 135
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn vài 10.7759/cureus.12649. PMID: 33585135; hạn chế. Đầu tiên, số ca theo dõi chưa nhiều PMCID: PMC7876960. và thời gian chưa đủ lâu. Thứ hai, do chưa có 5. Cassano E, Urban LA, Pizzamiglio M, số liệu thống kê, nên chưa thể kết luận được Abbate F, Maisonneuve P, Renne G, Viale VABB đã giải quyết được hạn chế đánh giá G, Bellomi M. Ultrasound-guided vacuum- assisted core breast biopsy: experience with mô học không đúng mức (underestimation) 406 cases. Breast Cancer Res Treat. 2007 của CNB. Thứ ba, nghiên cứu của chúng tôi Mar; 102(1):103-10. doi: 10.1007/s10549- không làm VABB cho tổn thương vú biểu 006-9305-x. Epub 2006 Jul. hiện dưới dạng vi vôi hóa đơn thuần do chỉ 6. Gland Surg 2014. Vaccum –assisted breast định này được thực hiện dưới hướng dẫn của biopsy for breast cancer. nhũ ảnh tại một khoa khác của Bệnh viện 7. Seung Hyun Lee 2014. Vaccum –assisted Ung Bướu TP. HCM. breast biopsy under ultrasonographic guidance: analysis of a 10-year experience. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Dr Andrew HS Lee et al. (2021). 1. American College of Radiology. ACR Guidelines for non- operative diagnostic Breast Imaging Reporting and Data System procedures and reporting in breast cancer (BI-RADS): breast imaging atlas. Reston, screening. The Royal Colleges of VA: American College of Radiology, 2003. Pathologists, London. 2. Park HL, Kim LS. The current role of 9. Mei Wang et al. (2017) “A sensitivity and vacuum assisted breast biopsy system in specificity comparison of fine needle breast disease. J Breast Cancer. 2011 Mar; aspiration cytology and core needle biopsy in 14(1):1-7. doi: 10.4048/jbc.2011.14.1.1. evaluation of suspicious breast lesions: A Epub 2011 Mar 31. PMID: 21847387; systematic review and meta-analysis” 157- PMCID: PMC3148506. 166. 3. Chun Ying Lui, Hon Shing Lam, “Review 10. Trần Việt Thế Phương và cộng sự, 2019. of Ultrasound-guided Vacuum-assisted "Điều trị viêm tuyến vú bằng VABB - Kinh Breast Biopsy: Techniques and nghiệm tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Applications”, Journal of Medical Hồ Chí Minh". Tạp chí ung thư học Việt Ultrasound, Volume 18, Issue 1, 2010, Pages Nam số 5-2019, tr.425-429. 1-10. 11. Huỳnh Quang Khánh và cộng sự, 2019 4. Monib S, Mukerji S, Narula S. Vacuum- "Kết quả sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân Assisted Breast Biopsy System: No không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn Innovation Without Evaluation. Cureus. đoán tổn thương tuyến vú không sờ thấy 2021 Jan 12; 13(1):e12649. doi: BIRADS 3, 4, 5". Tạp chí ung thư học Việt Nam số 5-2019, tr.402-408. 136
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2