intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt một phần thận trong bướu thận tại BV Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả áp dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng (PTNSOB) cắt một phần thận trong điều trị bướu thận. Đối tượng và phương pháp: Tất cả các trường hợp PTNSOB cắt một phần thận tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt một phần thận trong bướu thận tại BV Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG CẮT MỘT PHẦN THẬN TRONG BƯỚU THẬN TẠI BV CHỢ RẪY Nguyễn Thành Tuân1, Thái Minh Sâm1,2, Ngô Xuân Thái1,2, Châu Quý Thuận2, Trần Trọng Trí2, Thái Kinh Luân1, Quách Đô La2, Đinh Lê Quý Văn2, Phạm Đức Minh1, Nguyễn Ngọc Hà1, Nguyễn Hoài Phan2, Lê Hữu Thuận1 Lê Nho Tình1, Trần Hữu Toàn1, Trần Tấn Sang1, Trần Thị Tú Mỹ1, Dương Nguyên Xương1 TÓM TẮT 31 xảy ra. Thời gian phẫu thuật trung bình là 218 Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng phẫu phút. Lượng máu mất trung bình là 147 mL. Thời thuật nội soi ổ bụng (PTNSOB) cắt một phần gian hậu phẫu trung bình 4 ngày. thận trong điều trị bướu thận. Kết luận: Qua các trường hợp PTNSOB cắt Đối tượng và phương pháp: Tất cả các một phần thận đã cho thấy tính khả thi và những trường hợp PTNSOB cắt một phần thận tại khoa ưu điểm của phương pháp điều trị ít xâm hại Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thiết kế trong điều trị bướu thận. nghiên cứu là nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng Từ khoá: Bướu thận, ung thư thận, phẫu thuật loạt trường hợp. Biến số nghiên cứu gồm: tuổi, cắt một phần thận. chỉ số khối cơ thể (BMI), bên thận tổn thương, giai đoạn bướu, kích thước bướu, thời gian phẫu SUMMARY thuật, lượng máu mất, biến chứng trong phẫu INITIAL RESULTS OF thuật TRANSPERITONEAL Kết quả nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu có 43 LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY trường hợp (TH) bướu thận được PTNSOB từ FOR RENAL TUMOR AT CHO RAY tháng 08/2018 đến tháng 04/2021 tại bệnh viện HOSPITAL Chợ Rẫy. Tỉ lệ nam:nữ là 1,3:1, tuổi trung bình Objective: To evaluate the results of là 55. Tất cả các TH đều là bướu giai đoạn sớm, transperitoneal partial nephrectomy in treatment chưa di căn hạch và di căn xa. Hầu hết các of kidney tumor. trường hợp đều được phẫu thuật thành công, chỉ Materials and methods: Data were collected có 1 trường hợp cần chuyển mổ mở để kiểm soát prospectively on 43 cases of transperitoneal diện cắt bướu và không có biến chứng nặng nào laparoscopic partial nephrectomy from August 2018 to April 2021 at Urology Department, Cho 1 Bộ môn Tiết niệu học, Đại học Y Dược Tp Hồ Ray hospital. Patient demographics, radiology Chí Minh findings, surgery results, peri-operative 2 Bệnh viện Chợ Rẫy complications, hospital stay, pathological results Liên hệ tác giả: BS. Nguyễn Thành Tuân and follow-up results were recorded. Email: thanhtuan0131@gmail.com Results: There was 43 cases, the ratio of Ngày nhận bài: 13/8/2021 male: female was 1.3:1, the mean age was 55. Ngày phản biện: 11/9/2021 All of cases were local stage without metastasis. Ngày duyệt bài: 24/9/2021 223
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Early complications were low grade according to Trong nhiều năm qua, bệnh viện Chợ Rẫy the Clavien classification, no mortality and no đã triển khai phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt conversion to open. Mean operative time was một phần thận điều trị bướu thận. Trong báo 218 minutes. The mean estimated blood loss was cáo này, chúng tôi báo cáo kết quả sớm trong 147 ml. Patients discharge from hospital after 4 phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt một phần thận days. trong bướu thận bao gồm tỉ lệ tai biến, biến Conclusion: Transperitoneak laparoscopic chứng, tỉ lệ diện cắt phẫu thuật dương tính partial nephrectomy is feasible with the trong phẫu thuật. advantages of minimally invasive intervention. Key word: renal tumor, transperitoneal II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU laparoscopic partial nephrectomy. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả các trường hợp bướu thận được phẫu thuật nội soi ổ bụng (PTNSOB) cắt một Năm 1991, Clayman thực hiện trường hợp phần thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. (TH) phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thận đầu Từ tháng 08/2018 đến tháng 04/2021, tiên trên thế giới, từ đó kỹ thuật này ngày chúng tôi có 43 trường hợp được chẩn đoán càng phát triển và lan rộng trên toàn thế giới. bướu thận và được phẫu thuật nội soi ổ bụng Phẫu thuật nội soi đã dần thay thế mổ mở do (PTNSOB) cắt một phần thận. ít xâm hại, thẩm mỹ, thời gian hồi phục Phương pháp nghiên cứu nhanh hơn so với phẫu thuật mổ mở[3]. Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận hiện (case series). Các trường hợp bệnh nhân nay là xu hướng đối với ung thư tế bào thận được chẩn đoán bướu thận và PTNSOB cắt giai đoạn sớm. Kết quả theo dõi lâu dài từ 5- một phần thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 10 năm về phương diện ung thư học đã cho tháng 08/2018 đến tháng 04/2021. Đánh giá thấy tương đương với cắt thận tận gốc và có kết quả chính gồm thời gian phẫu thuật, thời lợi thế hơn mổ mở cắt một phần thận do ít gian nằm viện và biến chứng của phẫu thuật. xâm hại, và khả năng hồi phục sớm của bệnh Các đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu thuật gồm tuổi, giới tính, tiền căn phẫu thuật nhân. vùng bụng chậu, BMI, chức năng thận sau Phẫu thuật nội soi quy ước và phẫu thuật phẫu thuật. Các biến số liên quan đến bướu nội soi có hỗ trợ Robot đều có ưu điểm của được ghi nhận gồm bên thận tổn thương, phương pháp điều trị ít xâm hại. Tuy vậy chi kích thước bướu, phần bướu ngoài thận, bờ phí y tế của phẫu thuật nội soi có hỗ trợ bướu so với hệ thống đài bể thận, vị trí bướu Robot vẫn còn là vấn đề lớn tại các nước trên thận. đang phát triển, đặc biệt là tình hình kinh tế Các biến số trong và sau phẫu thuật gồm xã hội Việt Nam chưa cho phép thực hiện thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, các rộng rãi phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot. biến chứng trong và sau phẫu thuật, chức Vì vậy, phẫu thuật nội soi quy ước vẫn đóng năng thận sau phẫu thuật, số ngày nằm viện, vai trò quan trọng trong điều trị bướu thận tại diện cắt bướu (margin). Việt Nam. 224
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Quy trình kỹ thuật tại bệnh viện Chợ Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng 45 độ, Rẫy gập bàn nhẹ. Kiểm tra hồ sơ bệnh án, bệnh nhân, chỉ Vị trí Trocar: sử dụng 4 trocar đối với cắt định và các chống chỉ định. một phần thận. Gây mê nội khí quản. Hình 1: Bố trí phòng mổ trong phẫu thuật [1] Hạ đại tràng để vào khoang sau phúc mạc; Sau mổ, chuyển phòng hậu phẫu theo dõi bóc tách bộc lộ thận, bộc lộ cuống thận; bộc và chăm sóc sau mổ. Sau khi bệnh nhân tỉnh, lộ thận và bướu thận; đánh dấu vị trí sẽ cắt sinh hiệu ổn, chuyển lên khoa Ngoại Tiết bướu; kẹp ĐM thận tạm thời bằng Bulldog; Niệu tiếp tục theo dõi và chăm sóc. tiến hành cắt bướu và mỡ quanh bướu gửi giải phẫu bệnh lý; có thể lấy mẫu từ mặt cắt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phẫu thuật (margin) của bướu gửi giải phẫu Đặc điểm mẫu nghiên cứu bệnh lý; tiến hành khâu cầm máu, khâu hệ Tất cả 43 trường hợp (TH) đều là bướu thống đài bể thận nếu cần; khâu phục hồi nhu giai đoạn sớm khu trú tại chỗ, chưa di căn mô thận; đặt dẫn lưu cạnh thận và lấy bệnh hạch và chưa di căn xa. phẩm ra ngoài. Các đặc điểm khác được mô tả qua bảng 1 và 2. 225
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Bảng 1: Bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm, n (%) N = 43 Giới tính nam 24 (56%) Tuổi 55  19 BMI 23,06  7,5 Bên thận tổn thương Trái 24 (56%) Phải 19 (44%) Bảng 2: Bảng mô tả đặc điểm bướu Đặc điểm n (%) N = 43 Renal score 7,2 (4-10) Độ phức tạp thấp 14(32%) Độ phức tạp vừa 26 (61%) Độ phức tạp cao 3 (7%) Kích thước bướu (cm) 4  2,8 Exophytic >50% 23(53%)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Clavien-Dindo III-V 0 Chuyển mổ mở 1 (2%) Biên phẫu thuật dương tính 0 Thời gian nằm viện (ngày) 4,1 (3-7) IV. BÀN LUẬN tại Việt Nam vẫn còn quá cao so với PTNS Ưu điểm của phẫu thuật nội soi cắt một quy ước. Vì vậy, PTNS cắt một phần thận phần thận trong điều trị bướu thận vẫn đóng vai trò là quan trọng điều trị bướu Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận có thận giai đoạn sớm. nhiều điểm thuận lợi khi so sánh với phẫu Tình hình phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thuật mổ mở cắt một phần thận kinh điển [5, một phần thận trong điều trị bướu thận 7, 9]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng PTNS tại Bệnh viện Chợ Rẫy cắt một phần thận là khả thi với hiệu quả Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian điều trị ung thư tương tự và kết quả chức phẫu thuật trung bình là 218 phút. Lượng năng thận cao hơn so với phương pháp phẫu máu mất trung bình 147 mL có phần thấp thuật cắt thận tận gốc nội soi cho đến các hơn so với các nghiên cứu trên thế giới từ khối bướu thận T3a[14]. Những ưu điểm 157ml đến 436ml. Thời gian thiếu máu nóng chính của phẫu thuật nội soi cắt một phần trong trường hợp cắt bướu bảo tồn thận là 26 thận bao gồm: cải thiện lượng máu mất, giảm phút, còn dài so với các nghiên cứu khác trên đau vùng phẫu thuật, thời gian theo dõi hậu thế giới, chỉ khoảng 20 phút. Tuy nhiên, đây phẫu ngắn, và bảo tồn chức năng thận tốt là những trường hợp đầu tiên nên cần thêm hơn[2]. nhiều trường hợp nữa để đạt được đường Trong thập kỉ qua, các phương thức thay cong học tập nhằm cải thiện thời gian phẫu thế cho PTNS cắt một phần thận đã được thuật, thời gian thiếu máu nóng và lượng nghiên cứu và phát triển như PTNS có hỗ trợ máu mất. Mặt khác, kích thước bướu trung robot cắt một phần thận. Mặc dù, một số tác bình tại BV Chợ Rẫy là 4 cm, với nhiều giả đã báo cáo rằng PTNS có hỗ trợ robot cắt bướu T1b hơn là các nghiên cứu trước nên một phần thận mang lại kết quả chu phẫu có thể lý giải được lý do khiến cho thời gian tương đương với lợi thế bổ sung là thời gian phẫu thuật và thời gian thiếu máu nóng còn thiếu máu nóng ngắn hơn đáng kể so với dài hơn so với các nghiên cứu khác. Ngoài PTNS cắt một phần thận thông thường[6, ra, có 9 trường hợp bướu có liên quan rốn 16], lợi ích thật sự của PTNS có hỗ trợ robot thận, các trường hợp này đều lấy trọn vẹn so với PTNS cắt một phần thận trong các được bướu và không ghi nhận tai biến trong nghiên cứu trước đó vẫn còn tranh cãi[10, phẫu thuật. 13, 16]. Ngoài ra, các lợi thế về lâu dài về Về biến chứng trong và sau mổ, chúng tôi chức năng thận cũng như về mặt ung thư học có 2 trường hợp mất máu khối lượng lớn của PTNS có hỗ trợ robot cắt một phần thận phải truyền máu trong quá trình phẫu thuật hiện chưa được nghiên cứu rõ vì thiếu các và ghi nhận 1 trường hợp tổn thương tĩnh nghiên cứu để làm phân tích tổng hợp[4]. mạch thận trong quá trình phẫu thuật, tuy Bên cạnh đó, chi phí PTNS có hỗ trợ robot vậy trường hợp trên được kiểm soát trong 227
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 phẫu thuật nội soi và không chuyển mổ mở, Tuy nhiên theo các báo cáo của một số tác tại hậu phẫu bệnh nhân diễn tiến tốt và được giả trên thế giới, tỉ lệ biến chứng từ 10-30% xuất viện sau 5 ngày. trong PTNS cắt bướu một phần thận. Vì vậy Đối với trường hợp chảy máu, có 1 trường chúng tôi cần cỡ mẫu lớn hơn để xác định hợp bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt gan chính xác hơn tỉ lệ biến chứng trong và sau phải và TACE do ung thư tế bào gan. Trong mổ. quá trình phẫu thuật ghi nhận vị trí thành Về mặt ung thư học, các trường hợp phẫu bụng bên phải có ruột bám nhiều, bóc tách thuật, giải phẫu bệnh lí hầu hết đều là ung khó khăn, sau khi hạ đại tràng ghi nhận thư tế bào thận ngoài ra ghi nhận 1 trường khoang sau phúc mạc dính có chảy máu hợp u ống trung thận, 1 trường hợp bướu trong quá trình bóc tách. Trong quá trình cắt nguyên bào thận và 2 trường hợp nang thận bướu ghi nhận chảy máu, nghĩ do kiểm soát lành tính và tất cả các trường hợp đều ghi chưa tốt động mạch thận, bệnh nhân sau mổ nhận bờ phẫu thuật an toàn chiếm tỉ lệ 100%. mất máu ước tính 600ml và được truyền máu Sau xuất viện chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi trong phẫu thuật. Trong các trường hợp lâm qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để sàng của chúng tôi, có 1 trường hợp được đánh giá tỉ lệ tái phát sau mổ và chức năng chuyển mổ mở do không đảm bảo diện cắt thận để đánh giá và tầm soát kịp thời tình bướu an toàn trong lúc phẫu thuật. trạng suy thận sau phẫu thuật. Bảng 4: Bảng so sánh với các báo cáo khác trên thế giới trong phẫu thuật nội soi cắt bướu bảo tồn thận có hỗ trợ của robot Đường kính Thời gian Lượng máu Truyền máu Nghiên cứu bướu trung phẫu thuật mất trung (%) bình (cm) (phút) bình (mL) Link[8] 2,6 186 6,9 385 Moinzdeh[11] 2,9 187 3 219 Permpongkosol [12] 2,4 225 6 436,9 15,4% (theo Marszalek[9] 2,8 85 6 Hemoglobin) Springer [15] 2,8 145,3 1 157,5 Chúng tôi 4 218 4 147 Thời gian Thời gian Biên phẫu Biến chứng Nghiên cứu thiếu máu nằm viện thuật (+) (%) nóng (phút) (ngày) (%) Link[8] 27,6 3,1 3,5 10,6 Moinzdeh[11] 27 2,5 2 9,5 Permpongkosol [12] 29,5 3,3 2 6 Marszalek [9] 23 5 4 24 Springer[15] 11,7 4,5 1 4,1 Chúng tôi 26 4,1 0 7 228
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 V. KẾT LUẬN for small renal tumours (T1a)". BJU Int, 112 Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt một (4), E322-33. phần thận trong điều trị bướu thận tại bệnh 7. Lane B. R., Campbell S. C., Gill I. S. (2013) viện Chợ Rẫy đã đạt được những thành công "10-year oncologic outcomes after nhất định, kết quả chu phẫu cho thấy sự an laparoscopic and open partial nephrectomy". J toàn và tính khả thi của kĩ thuật này trong Urol, 190 (1), 44-9. 8. R. E. Link, S. B. Bhayani, M. E. Allaf, I. điều trị bướu thận. Bên cạnh đó, cần có Varkarakis, T. Inagaki, C. Rogers, L. M. những nghiên cứu theo dõi lâu dài để đánh Su, T. W. Jarrett, L. R. Kavoussi (2005) giá thêm về mặt sống còn theo ung thư học "Exploring the learning curve, pathological và theo dõi chức năng thận diễn tiến qua outcomes and perioperative morbidity of nhiều năm để đánh giá trọn vẹn kĩ thuật. laparoscopic partial nephrectomy performed for renal mass". J Urol, 173 (5), 1690-4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. M. Marszalek, H. Meixl, M. Polajnar, M. 1. Jay T Bishoff, Louis R Kavoussi (2016) Rauchenwald, K. Jeschke, S. Atlas of Laparoscopic and Robotic Urologic Madersbacher (2009) "Laparoscopic and Surgery E-Book, Elsevier Health Sciences, open partial nephrectomy: a matched-pair 2. H. S. Al-Qudah, A. R. Rodriguez, W. J. comparison of 200 patients". Eur Urol, 55 (5), Sexton (2007) "Laparoscopic management of 1171-8. kidney cancer: updated review". Cancer 10. Masson-Lecomte A., Bensalah K., Seringe Control, 14 (3), 218-30. E., Vaessen C., de la Taille A., Doumerc N., 3. R. Autorino, H. Zargar, J. H. Kaouk (2014) Rischmann P., Bruyère F., Soustelle L., "Robotic-assisted laparoscopic surgery: recent Droupy S., Rouprêt M. (2013) "A advances in urology". Fertil Steril, 102 (4), prospective comparison of surgical and 939-49. pathological outcomes obtained after robot- 4. Choi J. E., You J. H., Kim D. K., Rha K. H., assisted or pure laparoscopic partial Lee S. H. (2015) "Comparison of nephrectomy in moderate to complex renal perioperative outcomes between robotic and tumours: results from a French multicentre laparoscopic partial nephrectomy: a collaborative study". BJU Int, 111 (2), 256- systematic review and meta-analysis". Eur 63. Urol, 67 (5), 891-901. 11. A. Moinzadeh, I. S. Gill, A. Finelli, J. 5. R. L. Favaretto, R. Sanchez-Salas, N. Kaouk, M. Desai (2006) "Laparoscopic Benoist, M. Ercolani, A. Forgues, M. partial nephrectomy: 3-year followup". J Galiano, F. Rozet, D. Prapotnich, E. Urol, 175 (2), 459-62. Barret, X. Cathelineau (2013) "Oncologic 12. S. Permpongkosol, H. S. Bagga, F. R. outcomes after laparoscopic partial Romero, M. Sroka, T. W. Jarrett, L. R. nephrectomy: mid-term results". J Endourol, Kavoussi (2006) "Laparoscopic versus open 27 (1), 52-7. partial nephrectomy for the treatment of 6. Froghi S., Ahmed K., Khan M. S., Dasgupta pathological T1N0M0 renal cell carcinoma: a P., Challacombe B. (2013) "Evaluation of 5-year survival rate". J Urol, 176 (5), 1984-8; robotic and laparoscopic partial nephrectomy discussion 1988-9. 229
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2