Đốt ung thư biểu mô tế bào gan bằng vi sóng
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả ban đầu đốt ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 54 bệnh nhân UTBMTBG được đốt u gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/2017 đến 09/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đốt ung thư biểu mô tế bào gan bằng vi sóng
- TIÊU HÓA ĐỐT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG VI SÓNG PHẠM HÙNG CƯỜNG1, NGUYỄN VĨNH THỊNH2, VƯƠNG NHẤT PHƯƠNG3, PHẠM HỮU HUẤN4 TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá kết quả ban đầu đốt ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 54 bệnh nhân UTBMTBG được đốt u gan bằng vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/2017 đến 09/2018. Kết quả: + Phá hủy hoàn toàn u gan đạt 72% sau khi đốt bằng vi sóng lần đầu tiên. + Không có trường hợp nào xảy ra các biến chứng nặng. Kết luận: Đốt u gan bằng vi sóng là phương pháp điều trị UTBMTBG an toàn và hiệu quả. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt u gan bằng vi sóng. SUMMARY Percutaneous microwave ablation of hepatocellular carcinoma Purpose: To determine initial results in using percutaneous microwave ablation (MWA) to treat patients with hepatocellular carcinoma (HCC) at HCMC Oncology Hospital. Patients and Methods: Records of 54 patients with HCC treated by percutaneous MWA from January, 2017 through September, 2018 at HCMC Oncology Hospital were studied and presented in case series. Results: + Complete ablation rate after first MWA was 72%. + There was no major complications. Conclusion: Percutaneous MWA is a safe and efficient procdure in treatment patients with HCC. Keywords: Heptocellular carcinoma, microwave ablation. ĐẶT VẤN ĐỀ tại chỗ bằng sóng cao tần (RFA), bằng vi sóng (MWA), bằng điện đông (cryosurgery), bằng cách Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một tiêm cồn vào khối u (PEI), là phương pháp điều trị trong năm loại ung thư thường gặp nhất tại Việt Nam đặc hiệu ung thư gan nguyên phát khi: và cả tại TPHCM[3]. Các phương pháp điều trị UTBMTBG chủ yếu hiện nay là: phẫu thuật, đốt + Số lượng u ≤ 3cm và kích thước u ≤ 3cm bướu bằng sóng cao tần hoặc vi sóng, thuyên tắc hoặc 1 u ≤ 5cm dễ tiếp cận. động mạch gan và thuốc sorafenib[1]. + PS 0-2, Child-Pugh A,B, không có di căn xa, Theo Quyết định số 5250/QĐ-BYT của Bộ Y tế có bệnh lý đi kèm.” về: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào Tại Việt Nam, từ lâu sóng cao tần đã được gan nguyên phát, ký ngày 28/12/2012[4], “Phá hủy u dùng để đốt các khối u gan tại nhiều bệnh viện, 1 PGS.TS. Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. HCM - Trưởng Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKI. Khoa Nội Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Khoa Ngoại 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 BSCKI. Khoa Ngoại 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 276 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA nhưng hiện vẫn còn ít bệnh viện thực hiện đốt u gan Bệnh nhân được điều chỉnh rối loạn đông máu bằng vi sóng. Từ tháng 01/2017, Bệnh viện Ung nếu có rối loạn đông máu. Bướu TPHCM bắt đầu triển khai thực hiện đốt u gan + Thiết lập đường truyền tĩnh mạch, ghi nhận bằng vi sóng trong điều trị các bệnh nhân dấu hiệu sinh tồn ngay trước khi thực hiện MWA. UTBMTBG. Các thì chính của thủ thuật Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu đốt UTBMTB bằng vi Tiến hành MWA tại phòng thủ thuật, được phun sóng tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. khí dung sát khuẩn mỗi tuần. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Định vị khối u bằng siêu âm và xác định hướng tiếp cận khối u sao cho an toàn nhất và dễ dàng Đối tượng nghiên cứu nhất. Là các bệnh nhân UTBMTBG được đốt u gan Lựa chọn tư thế bệnh nhân: Tùy theo vị trí bằng vi sóng (MWA) tại Bệnh viện Ung Bướu khối u. Đa số bệnh nhân được thực hiện ở tư thế TPHCM từ 01/2017 đến 09/2018. nằm ngửa. Một số khối u ở hạ phân thùy VI,VII có Tiêu chuẩn nhận bệnh thể sử dụng dụng cụ chêm hông P để tạo tư thế nghiêng trái. Giải phẫu bệnh là UTBMTBG hay hình ảnh điển hình trên CT bụng có cản quang hoặc MRI bụng có Vô trùng vùng tiến hành thủ thuật: Sát trùng da cản từ (khối u tăng quang trên thì động mạch gan và diện rộng với cồn, trải khăn vô trùng vùng bụng và thoát thuốc (wash out) trên thì tĩnh mạch cửa hay thì để hở vùng sẽ đưa anten qua da. chậm, hoặc khối u giảm quang trên thì chưa tiêm Vô cảm cản quang và tăng quang trên thì động mạch gan)[4]. Giảm đau: Fentanyl 100mcg 1 ống pha với 10ml 1 khối u có đường kính lớn nhất ≤ 5cm hay nếu nước cất, tiêm tĩnh mạch chậm. Lập lại nếu bệnh có 2 hay 3 u, mỗi u có kích thước ≤ 3cm. nhân còn đau trong suốt quá trình thực hiện thủ Tiêu chuẩn loại trừ thuật. Huyết khối tĩnh mạch. Gây tê tại vị trí đưa anten qua da bằng Lidocain Chèn ép ống mật chính trong gan. 2% 2ml tiêm dưới da. Di căn ngoài gan (hạch, phổi, tuyến thượng Thực hiện MWA thận, xương, mạc nối, mạc treo). Chọn anten theo kích thước khối u: Chọn anten có đầu đốt 1cm cho khối u không quá 1cm, chọn Xâm lấn các cơ quan cạnh gan (thành ngực, cơ anten có đầu đốt 2cm cho khối u không quá 2cm, hoành, thành bụng, dạ dày, đại tràng). chọn anten có đầu đốt 4 cm cho khối u hơn 2cm. Có máy tạo nhịp, kẹp phình mạch não, có cấy Cài đặt thông số máy: Chọn mode nhiệt độ ghép các loại thiết bị điện tử hoặc các vật liệu bằng (temperature mode) khi khối u gần mạch máu lớn kim loại khác. hay khối u cách bề mặt gan hơn 5cm (tính từ bề mặt Rối loạn đông máu nặng (Tiểu cầu 2. Đưa điện cực vào mép xa của khối u và phá hủy phần xa trước, phần gần sau. Phá hủy khối u Phương pháp nghiên cứu từng phần cho đến khi phá hủy toàn bộ khối u. Thời Mô tả loạt ca. gian mỗi lần đốt tùy thuộc vào kích thước của đầu anten (3 phút cho anten 1cm, 5 phút cho anten 2cm Trình tự thực hiện thủ thuật và 10 phút cho anten 4cm). Chuẩn bị tiền phẫu Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng đau, ói, Bệnh nhân được nhập viện. mệt, khó thở trong suốt quá trình thủ thuật. Bác sĩ giải thích về tiến trình thủ thuật và các tại Các tình huống ngưng thủ thuật biến có thể xảy ra cho bệnh nhân và thân nhân. Bệnh nhân quá đau, không kiểm soát được Bệnh nhân ký cam kết thủ thuật, nếu đồng ý bằng Fentanyl. làm MWA. Biến chứng nặng xảy ra. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 277
- TIÊU HÓA Chăm sóc hậu phẫu Đặc điểm u gan Ghi nhận dấu hiệu sinh tồn mỗi giờ sau làm thủ Bảng 2. Đặc điểm u gan thuật trong 2 giờ đầu, sau đó mỗi 3 giờ trong 24 giờ nhằm phát hiện biến chứng xuất huyết nội. Kích thước u 3 ± 1 (1-5) cm Ghi nhận và xử trí các triệu chứng có thể xảy ra Số bệnh nhân % sau khi làm MWA như đau bụng, sốt, mệt, buồn nôn, 1 50 93 chóng mặt, khó thở trong suốt thời gian nằm viện. Số lượng u 2 4 7 Nếu nghi ngờ có biến chứng, bệnh nhân sẽ được thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán Gan phải 49 91 Vị trí hình ảnh để xác định và xử trí biến chứng sớm nhất Gan trái 5 9 có thể. 0 8 15 Bệnh nhân được xuất viện sau 24 giờ theo dõi Giai đoạn BCLC A 46 85 nếu không có biến chứng nặng. Xử lý số liệu Đa số bệnh nhân ở giai đoạn BCLC A với số lượng u ≤ 3 và kích thước u ≤ 3cm hoặc 1 u ≤ 5cm. Số liệu được ghi nhận vào phiếu thu thập dữ liệu. Thời gian thực hiện thủ thuật Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 26 ± 16 (7,5-90) phút. Các biến số định tính được đếm tần xuất hiện diện có hoặc không. Cảm giác đau khi thực hiện thủ thuật: 100% nhẹ hoặc vừa. Các biến số định lượng được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Biến chứng sau thủ thuật KẾT QUẢ Bảng 3. Biến chứng của MWA Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát Số trường hợp % Mẫu nghiên cứu gồm 54 bệnh nhân. Bỏng da thành bụng 0 0 Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát được Tràn dịch màng phổi (P) 0 0 trình bày trong Bảng 1. Tụ máu bao gan 0 0 Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát. Không ghi nhận trường hợp nào bị biến chứng Tuổi 57 ± 13 (32-81) tuổi nặng. AFP 171 ± 427 (0,9-2000) ng/mL Theo dõi Số bệnh nhân % Số trường hợp u gan bị phá hủy hoàn toàn sau Nam 37 69 một lần đốt MWA là 39 trường hợp (72%). Giới Nữ 17 31 Lượng AFP trong huyết thanh sau MWA trung bình là 89 ± 258ng/mL. Virút B 29 54 Tiền căn viêm gan Virút C 2 4 BÀN LUẬN Không 23 42 Điều trị UTBMTBG A 50 93 Do phần lớn bệnh nhân UTBMTBG có xơ gan Child-Pugh B 4 7 đi kèm (80%), nên không như các loại ung thư khác, không phải tình trạng bệnh còn khu trú tại chỗ-tại Tuổi trung bình của bệnh nhân UTBMTBG là vùng hoặc di căn xa sẽ quyết định chọn lựa phương 57 tuổi, đa số là nam giới, tiền căn viêm gan virút pháp điều trị, mà tình trạng chức năng gan và thể B hoặc C chiếm 58%, tỉ lệ bệnh nhân có AFP trạng bệnh nhân mới là các yếu tố quyết định. ≥400ng/mL chỉ là 11%. Nhiều bệnh nhân có thể tử vong bởi bất cứ phương pháp điều trị nào (thí dụ: Những bệnh nhân xơ gan nặng với gan teo nhỏ, báng bụng, tăng áp tĩnh mạch cửa), đối với những bệnh nhân này điều 278 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- TIÊU HÓA trị thích hợp nhất chính là chăm sóc giảm nhẹ. Các tiêm cồn vào khối u (PEI), là phương pháp điều trị bệnh nhân tuy có bướu lan rộng nhưng chức năng đặc hiệu ung thư gan nguyên phát khi: gan và thể trạng còn tốt nên được mổ cắt gan mở + Số lượng u ≤ 3 và kích thước u ≤ 3cm hoặc 1 rộng. Ghép gan nên dành cho những bệnh nhân ung u ≤ 5cm dễ tiếp cận. thư gan giai đoạn sớm trên nền bệnh gan nặng hơn là dành cho những bệnh nhân ung thư gan muộn + PS 0-2, Child-Pugh A,B, không có di căn xa, (như: xâm lấn mạch máu, lan tỏa trong gan, xâm lấn có bệnh lý đi kèm. ngoài gan). Các điều trị tại chỗ tại vùng (hủy u gan tại chỗ qua da hoặc nút mạch hóa chất (TACE) có Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân của chúng tôi đa số ở giai đoạn BCLC sớm A (85%) với thể dùng để kiểm soát và đôi khi (nhưng hiếm) chữa 1-2 u có kích thước ≤ 5cm, Child-Pugh A (93%), khỏi ung thư gan ở những bệnh nhân không có chỉ tuân thủ theo đúng các hướng dẫn điều trị tại Việt định cắt gan hoặc ghép gan. Những phương pháp điều trị này cũng có thể được dùng để trợ giúp hoặc Nam và thế giới. chuẩn bị trước khi cắt hoặc ghép gan[1]. Kết quả điều trị MWA Cắt gan, ghép gan và gần đây, hủy u gan tại Theo một nghiên cứu trên 56 bệnh nhân chỗ (u có kích thước ≤ 2cm) là các phương pháp có UTBMTBG điều trị MWA của Khoa U gan, Bệnh viện thể chữa khỏi UTBMTBG[6]. Chợ Rẫy[2]. Ưu điểm của phương pháp hủy u gan tại chỗ là + Đau là triệu chứng nổi bật trong suốt quá trình ít biến chứng và có thể điều trị xuyên qua da (không điều trị trong đó đau vùng gan chiếm 53,6% và đau cần phải mổ bụng). Phương pháp điều trị này đặc vai phải chiếm 26,1%. Mức độ đau từ nhẹ đến vừa. biệt giúp ích đối với các bệnh nhân xơ gan. + Các triệu chứng thường gặp sau đốt lần lượt Hủy u bằng sóng cao tần (RFA)[1]. là sốt (57,9%), mệt mỏi (50,7%), đau vùng gan hay vai (31,9%) và buồn nôn hay nôn (11,6%). Là phương pháp hủy u gan tại chỗ thông dụng nhất. + Tỉ lệ phá hủy u hoàn toàn sau 1 lần đốt là Khối u bị hủy nhờ tác dụng của nhiệt: một điện 92,2% và sau 2 lần đốt là 95,3%. cực được đưa vào khối u phát ra dòng điện cao tần + Lượng AFP trung bình giảm sau khi thực hiện tạo nhiệt làm tế bào u đông đặc lại và hoại tử. MWA từ 687,9 xuống 257,8ng/mL. Hủy u bằng vi sóng (MWA)[5]. Trong nghiên cứu này Là phương pháp hủy u gan tại chỗ mới được Cảm giác đau khi thực hiện thủ thuật: 100% sử dụng. nhẹ hoặc vừa. Không ghi nhận trường hợp nào bị biến chứng nặng. Số trường hợp u gan bị phá hủy Cơ chế hủy u cũng nhờ tác dụng của nhiệt, hoàn toàn sau một lần đốt MWA là 72%. Lượng AFP tương tự phương pháp dùng sóng cao tần. Do vi trung bình trong huyết thanh sau MWA giảm từ 171 sóng là một trường điện từ làm các phân tử nước xuống 89ng/mL. trong mô dao động sinh ra nhiệt nên có các ưu điểm hơn RFA: Tỉ lệ phá hủy khối u hoàn toàn sau 1 lần đốt của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của bệnh viện + Tạo được thể tích u hoại tử lớn hơn trong một Chợ Rẫy do các đồng nghiệp tại bệnh viện bạn đã thời gian ngắn hơn. có nhiều kinh nghiệm làm RFA trước, trong khi + Ít bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tản nhiệt, nên chúng tôi thì chưa. có thể điều trị hiệu quả các u nằm gần các mạch Tiêu chuẩn đánh giá phá hủy hoàn toàn khối u máu lớn. sau điều trị bằng các phương pháp phá hủy như Hủy u gan tại chỗ được tích hợp trong hệ thống RFA và MWA là không có vùng tăng sinh mạch máu xếp giai đoạn BCLC như là phương pháp điều trị ở thì động mạch trên CT bụng có cản quang thích hợp cho các bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn hoặc không có vùng tăng tín hiệu thì động mạch ở BCLC sớm A[1]. T1 của MRI bụng có cản từ. Thời điểm tái khám 1 tháng nếu đạt tiêu chuẩn trên được xem là thành Theo Quyết định số 5250/QĐ-BYT của Bộ Y tế công về mặt kỹ thuật. Ngoài tính năng của máy đốt, về: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào tỷ lệ phá hủy hoàn toàn khối u phụ thuộc rất nhiều gan nguyên phát, ký ngày 28/12/2012[4], “Phá hủy u vào kỹ năng của người làm thủ thuật, vị trí và kích tại chỗ bằng sóng cao tần (RFA), bằng vi sóng thước của khối u[2]. (MWA), bằng điện đông (cryosurgery), bằng cách TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 279
- TIÊU HÓA KẾT LUẬN quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh năm 2014", Tạp chí Ung thư học Việt Đốt u gan bằng vi sóng là phương pháp điều trị Nam; số 3, tr.13- 21. UTBMTBG an toàn và hiệu quả. 4. Quyết định số 5250/QĐ-BYT của Bộ Y tế về: TÀI LIỆU THAM KHẢO Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào 1. Abdalla E.K., Brihi E., Ghanem H. (2015). gan nguyên phát, ký ngày 28/12/2012. “Liver”. In: O’Sullivan B. (Editor in Chief) UICC 5. Simon C.J., Dupuy D.E., Mayo-Smith W.W. Manual of Clinical Oncology. John Willey & (2005). “Microwave Ablation: Principles and Sons, Ltd; 9th edition, pp. 241-262. Applications”, RadioGraphics; 25: S69-S83. 2. Nguyễn Đình Song Huy và CS, “Hiệu quả điều trị 6. Verslype C., Rosmorduct O., Rougier P. (2012). của phương pháp đốt vi sóng trong điều trị ung “Hepatocellular carcinoma: ESMO-ESDO thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Clinical Practice Guidelines for diagnosis, (Bản thảo cá nhân). treatment and follow-up”, Ann Oncol; 23 (Suppl 3. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy 7): vi41-vi48. Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng và CS (2016), "Kết 280 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần trong mổ
9 p | 11 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan không có khả năng cắt bỏ bằng đốt sóng cao tần có gây mê dưới hướng dẫn của siêu âm
10 p | 17 | 3
-
Đốt nhiệt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Cần Thơ năm 2021 – 2023
8 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị xạ trị giảm nhẹ kết hợp thuốc ức chế Tyrosine kinase trong ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả và tính an toàn của phương pháp đốt nhiệt bằng vi sóng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
7 p | 27 | 2
-
Mối liên quan giữa đột biến vùng khởi động gen TERT C228T trong máu ngoại vi với giai đoạn bệnh theo TNM ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virus viêm gan B
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
6 p | 4 | 2
-
Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 6 | 2
-
Tỷ lệ đột biến vùng promoter gen TERT trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
5 p | 21 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch bằng hạt vi cầu
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng đốt sóng cao tần
6 p | 3 | 1
-
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tái phát sau phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2011-2016
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt sóng cao tần
4 p | 1 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của đốt nhiệt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát có đường kính từ 3 – 7cm
4 p | 2 | 1
-
Khảo sát thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị nút mạch hóa chất, đốt sóng cao tần theo mô hình GALAD và BALAD 2
4 p | 2 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần
3 p | 1 | 1
-
Kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch với hỗn hợp cồn tuyệt đối và lipiodol
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn