Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp đốt vi sóng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt vi sóng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT VI SÓNG Nguyễn Hoàng Bé1, Trần Minh Sang1 TÓM TẮT 33 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và an toàn của EVALUATE THE OUTCOMES OF phương pháp đốt vi sóng trong điều trị ung thư MICROWAVE ABLATION IN THE biểu mô tế bào gan. TREATMENT OF HEPATOCELLULAR Đối tượng và phương pháp: 67 bệnh nhân CARCINOMA ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương Objective: Evaluate the effectiveness and pháp đốt vi sóng. safety of microwave ablation in the treatment of Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, tái phát hepatocellular carcinoma. tại chỗ, xuất hiện u mới của đốt vi sóng là 94%, Subjects and methods: 67 patients with 50,7%, 67,2%. Có khác biệt về tỷ lệ tái phát, xuất hepatocellular carcinoma treated with microwave hiện u mới ở nhóm có khối u >3cm và nhóm có ablation. khối u ≤3cm (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư biểu mô tế bào gan 2.1. Đối tượng nghiên cứu (UTBMTBG) có tần suất khá cao, đứng thứ 67 bệnh nhân được chẩn đoán 5 ở nam và thứ 9 ở nữ và là nguyên nhân gây UTBMTBG, điều trị bằng phương pháp đốt tử vong do ung thư nhiều thứ 2 ở nam và thứ vi sóng và được theo dõi tại bệnh viện Chợ 6 ở nữ. Việt Nam là vùng dịch tể viêm gan Rẫy từ tháng 08/2015 đến tháng 05/2019. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được vi-rút B và là nước tiêu thụ rượu bia hàng chẩn đoán xác định là UTBMTBG theo đầu thế giới, có tỷ lệ ung thư gan phổ biến hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y Tế, thứ 2 ở nam sau ung thư phổi và phổ biến thứ có 1 hay 2 khối u, đường kính u ≤ 5cm, giai 3 ở nữ sau ung thư vú, ung thư phổi[2]. đoạn Child Pugh A hay B, khối u không thể Bên cạnh ghép gan, phẫu thuật cắt bỏ phẫu thuật hoặc bệnh nhân từ chối phẫu khối u gan, phương pháp phá hủy khối u gan thuật. tại chỗ được xem là phương pháp điều trị Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có thể UTBMTBG triệt để và ít xâm lấn nhất. Phẫu trạng PST ≥ 2, rối loạn đông máu nặng, thuật chỉ được xem xét trên bệnh nhân tổng Child Pugh C, huyết khối tĩnh mạch (tĩnh trạng tốt, chức năng gan cho phép, trong khi mạch cửa, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch chủ ghép gan tại Việt Nam chưa phổ biến, chỉ dưới), khối u xâm lấn các cơ quan cạnh gan được thực hiện số ít ở các bệnh viện lớn. Sự hoặc di căn ngoài gan. xuất hiện nhiều loại thuốc nhắm trúng đích 2.2. Phương pháp nghiên cứu thế hệ mới đã làm tăng cơ hội điều trị và kéo Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt dài cuộc sống cho những bệnh nhân giai ngang, theo dõi dọc. Các bước tiến hành: Bệnh nhân được đoạn muộn. Ngày nay điều trị UTBMTBG chẩn đoán UTBMTBG thỏa tiêu chuẩn chọn đa mô thức bằng việc phối hợp nhiều phương bệnh được điều trị bằng ĐVS, ghi nhận các pháp điều trị trên cùng một bệnh nhân giúp triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trước và tạo nhiều cơ hội điều trị hiệu quả cho nhiều ngay sau thủ thuật, các biến chứng. Bệnh bệnh nhân. Phương pháp phá hủy khối u gan nhân tái khám tại thời điểm 1 tháng, 2 tháng bằng đốt nhiệt cao tần và đặc biệt là đốt vi và mỗi 3 tháng sau thủ thuật, được đánh giá sóng (ĐVS) ngày càng được áp dụng rộng rãi hủy u hoàn toàn, hủy u không hoàn toàn, tái phát, u mới, huyết khối, di căn. do tính hiệu quả cao và ít biến chứng, thay Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng thế dần phương pháp phá hủy u gan bằng phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. So tiêm cồn, tiêm acetic acid trước kia. So với sánh các biến số giữa 2 nhóm bệnh nhân đốt nhiệt cao tần, ĐVS tỏ ra ưu thế hơn đối bằng kiểm định chi bình phương hay kiểm với các khối u kích thước lớn và khối u gần định Fisher chính xác, kiểm định T với mạch máu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương sai đồng nhất, kiểm định t với nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả và an toàn phương sai không đồng nhất, kiểm định Mann-Whitney. Xác định các yếu tố ảnh của phương pháp đốt vi sóng trong điều trị hưởng đến hiệu quả, tái phát tại chỗ, u mới ung thư biểu mô tế bào gan. tại gan, huyết khối và di căn xa bằng hồi quy tuyến tính đa biến. 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Giới Nam/nữ 48/19 Tuổi TB ± ĐLC 58,9 ± 12,4 Tiểu cầu (G/L) TB ± ĐLC 157,2 ± 70,1 AST (U/L) TB ± ĐLC 73,4 ± 49,3 ALT (U/L) TB ± ĐLC 67,3 ± 45,1 Bilirubin (mg/dL) TB ± ĐLC 1,0 ± 0,6 Child Pugh A/B 62/5 3 6/29/32 Kích thước u TB ± ĐLC 3,03 ± 0,94 Ghi chú: TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn Thay đổi nồng độ AFP sau 1 tháng điều trị Bảng 2. Thay đổi nồng độ AFP sau 1 tháng điều trị Nồng độ AFP Trước điều trị Sau điều trị 1 tháng Giá trị p Nhỏ nhất 2,2 1,8 Lớn nhất 18991 1076 < 0,001 Trung vị 38,1 15,8 Giá trị AFP giảm sau đốt vi sóng 1 tháng có ý nghĩa thống kê. Phá hủy hoàn toàn Bảng 3. Phá hủy hoàn toàn Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn Kích thước u (cm) Giá trị p n % n % >3 29 90,6 3 9,4 0,261 ≤3 34 97,1 1 2,9 Tổng 63 94 4 6 Không có sự khác biệt về tỷ lệ phá hủy u hoàn toàn ở hai nhóm kích thước u >3cm và ≤ 3cm. Tái phát tại gan và u mới Bảng 4. Tái phát tại chỗ và u mới Tái phát tại chỗ U mới Kích thước u (cm) Giá trị p Giá trị p n % n % >3 23 71,9 6 18,8 0,001 0,019 ≤3 11 31,4 16 45,7 Kích thước u là yếu tố nguy cơ tái phát tại chỗ và xuất hiện u mới. Thời gian tái phát Bảng 5. Thời gian tái phát Thời gian tái phát tại gan (tháng) 12,97 ± 10,68 Thời gian xuất hiện u mới (tháng) 17,55 ± 12,01 Thời gian sống không tiến triển 18,73 ± 14,41 253
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Di căn xa Bảng 6. Di căn xa Số bệnh nhân Tỷ lệ % Huyết khối 1 1,5 Di căn xa 2 3 Triệu chứng và biến chứng sau thủ thuật Bảng 7. Triệu chứng sau thủ thuật Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đau vùng đốt gan 19 28,4 Sốt 6 9,0 Buồn nôn, nôn 7 10,4 Bảng 8. Biến chứng sau thủ thuật Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Bỏng vị trí cắm kim 2 3,0 Nhẹ Tụ máu dưới bao gan 1 1,5 Tràn dịch màng phổi 2 3,0 Nặng 0 Tử vong 0 IV. BÀN LUẬN nhân có AFP giảm nhưng chưa về mức bình Thay đổi AFP sau điều trị 1 tháng thường và 7,19% bệnh nhân có AFP không AFP cho đến nay vẫn là dấu ấn ung thư đổi[4]. chủ yếu để đánh giá hiệu quả điều trị, theo Phá hủy u hoàn toàn dõi cũng như tiên lượng tái phát. Trong Phá hủy u hoàn toàn là tiêu chí chính để trường hợp trước điều trị nồng độ AFP tăng, đánh giá hiệu quả điều trị, thời điểm để đánh AFP giảm nhiều hay trở về bình thường sau giá là 1 tháng sau thủ thuật. Đốt vi sóng qua điều trị gợi ý đáp ứng điều trị tốt. Và ngược da dưới hướng dẫn siêu âm của chúng tôi có lại, nếu AFP không giảm sau điều trị sẽ gợi ý tỷ lệ phá hủy hoàn toàn là 94%., tỷ lệ này đáp ứng không hoàn toàn hay xuất hiện u tương đồng với nhiều nghiên cứu. Phá hủy mới, có xâm lấn tĩnh mạch, có di căn. Trong khối u hoàn toàn phụ thuộc khá nhiều vào kỹ nghiên cứu của chúng tôi, AFP trung vị sau thuật viên như kinh nghiệm, tuân thủ các ĐVS 1 tháng giảm từ 38,1 ng/ml xuống 15,8 nguyên tắc cơ bản (như mép đốt an toàn, thời ng/ml, mức giảm này khác biệt có ý nghĩa gian đốt) cũng như một số kỹ thuật phá hủy u thống kê. Dong B. và cs ghi nhận 2-4 tuần lớn (kỹ thuật đốt nhiều vùng chồng lấp để tạo sau thủ thuật 72,66% bệnh nhân có AFP thành một vùng đốt đồng nhất ở khối u lớn, giảm về mức bình thường; 20,14% bệnh sử dụng kim chùm) sẽ tạo được vùng phá 254
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hủy tốt hơn. Võ Hội Trung Trực và cs ghi tượng di căn vi thể trong gan của u nguyên nhận tỷ lệ phá hủy hoàn toàn sau ĐVS là phát nhưng không thể phát hiện trên chẩn 95,7%[1], Brunello F. và cs tỷ lệ này là đoán hình ảnh trước thủ thuật hay có thể là di 90,9%[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ căn xảy ra sau thủ thuật Theo nghiên cứu của lệ phá hủy hoàn toàn sau ĐVS ở khối u ≤ chúng tôi, tỷ lệ xuất hiện u mới ở nhóm ĐVS 3cm là 97,1%. Tỷ lệ phá hủy hoàn toàn ở là 32,8% với thời gian xuất hiện u mới trung khối > 3cm là 90,6%. Phân tích yếu tố nguy bình là 17,55 ± 12,01 tháng, kích thước u là cơ không cho thấy khác biệt về đáp ứng hoàn yếu tố nguy cơ xuất hiện u mới tại gan. Võ toàn giữa nhóm kích thước khối u ≤ 3 cm và Hội Trung Trực và cs nhận thấy tiểu cầu > 3cm. Lu M.D. và cs ghi nhận tỷ lệ phá hủy 3cm là 83,3% (p = 0,01)[5]. trong gan[7]. Tái phát tại chỗ Thời gian sống không tiến triển Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tái phát tại chỗ Đây là thời gian từ khi khối u được phát sau ĐVS toàn bộ 50,7% với thời gian tái hủy hoàn toàn đến khi xuất hiện mô u trong phát trung bình 12,97 tháng. Tỷ lệ này khá hay ngoài gan. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ cao so với các nghiên cứu khác. Võ Hội lệ sống không tiến triển 1 năm và 2 năm lần Trung Trực và cs ghi nhận tỷ lệ tái phát tại lượt là 56,7% và 35,8% với thời gian sống chỗ thời điểm 2 năm sau ĐVS là 39,7% với tiến triển trung bình là 18,73 tháng. Kết quả thời gian tái phát trung bình là 11 ± 6,4 của chúng tôi không quá khác biệt với các tháng[1]. Kích thước u ảnh hưởng đến khả nghiên cứu khác. Lu M.D. và cs ghi nhận năng tái phát tại chỗ của ĐVS, tỷ lệ tái phát thời gian sống không bệnh tiến triển 1 năm, tại chỗ sau ĐVS ở nhóm khối u ≤ 3 cm là 2 năm, 3 năm, 4 năm của bệnh nhân điều trị 31,4% và nhóm có khối u > 3 cm là 71,9% (p ĐVS là 45,9%, 26,9%, 26,9%, 13,4% với = 0,001). Lu M.D. và cs ghi nhận tỷ lệ tái thời gian sống không bệnh tiến triển trung phát tại chỗ sau ĐVS ở nhóm bệnh nhân có bình 15,5 tháng[6]. Zhang L. và cs nghiên u ≤ 3cm là 6,8% thấp hơn so với nhóm có u cứu khối u ≤ 5cm ghi nhận tỷ lệ sống không >3cm là 30% (p = 0,01)[6]. Một số nghiên bệnh tiến triển 1 năm , 3 năm, 5 năm ở nhóm cứu ghi nhận vị trí khối u có ảnh hưởng đến ĐVS là 62,3%, 33,8%, 20,8%[8]. tỷ lệ tái phát tại chỗ. Kỷ thuật tạo dịch báng nhân tạo để tách gan ra các cơ quan khác đối V. KẾT LUẬN với các khối u bề mặt, gần cơ hoành, ruột, Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, tái phát tại chỗ, thận làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ. u mới tại gan của ĐVS là 94%, 50,7% và Xuất hiện u mới tại gan 67,2%. Kích thước khối u là yếu tố nguy cơ Xuất hiện u mới sau ĐVS có thể là hiện tái phát tại chỗ và xuất hiện u mới tại gan. 255
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Giá trị AFP giảm sau đốt vi sóng 1 tháng có hepatocellular carcinoma: results in 234 ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ sống không tiến triển patients’’, American Journal of 1 năm và 2 năm sau ĐVS là 41,8% và 35,8% Roentgenology, 180(6): 1547-1555.Piña- với thời gian sống không tiến triển trung bình Oviedo S, Weissferdt A, Kalhor N, Moran là 18,7 ± 14,4 tháng. Kích thước u là yếu tố CA. Primary Pulmonary Lymphomas. Adv Anat Pathol. 2015;22(6):355-375. tiên đoán tái phát tại chỗ và xuất hiện u mới. 5. Liu Y., Zheng Y., Li S. et al. (2004) Biến chứng nhẹ chiếm 7,5%, không có biến “Percutaneous microwave ablation of larger chứng nặng cần can thiệp sau đốt vi sóng. hepatocellular carcinoma’’, Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO Radiology, 68(1): 21-26. 6. Lu M.D., Xu H.X., Xie X.Y. et al. (2005) 1. Võ Hội Trung Trực, Trần Việt Tú (2018) “Percutaneous microwave and “Comparison of the therapeutic efficacy of radiofrequency ablation for hepatocellular microwave ablation and radiofrequency carcinoma: a retrospective comparative ablation for hepatocellular carcinomas’’, Tạp study’’, Journal of Gastroenterology, 40(11): chí Y Dược học Quân sự, 43(2), 134-141. 1054-1060. 2. Bray F., Ferlay J., Torre L.A., Siegel R.L. 7. Izumi N., Asahina Y., Noguchi O. et al. et al. (2018) “Global cancer statistics’’, (2001) “Risk factors for distant recurrence of Globocan Estimates of Incidence and hepatocellular carcinoma in the liver after Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 complete coagulation by microwave or Countries, 65(2): 87-108. radiofrequency ablation’’, Cancer, 91(5): 3. Brunello F.C.P., Gaia S. (2012) ‘’Local 949-956. tumor progression of hepatocellular 8. Zhang L., Wang N., Shen Q. et.al. (2013) carcinoma after microwave percutaneous “Therapeutic efficacy of percutaneous ablation: A Preliminary Report’’, radiofrequency ablation versus microwave Gastroenterology Research, 5(1): 28-32. ablation for hepatocellular carcinoma’’, PloS 4. Dong B., Liang P., Yu X. et al. (2003) one, 8(10): 76119. “Percutaneous sonographically guided microwave coagulation therapy for 256
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 163 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 278 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 112 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 121 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 68 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn