intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị u thận sử dụng mô hình in 3D tại Bệnh viện E từ 2021 đến 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật u thận có ứng dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa tại bệnh viện E từ 2021 đến 2024. Đối tượng và phương pháp: Quan sát mô tả 16 bệnh nhân được phẫu thuật u thận có sử dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa tại bệnh viện E từ tháng 4/2021 đến hết tháng 02/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi điều trị u thận sử dụng mô hình in 3D tại Bệnh viện E từ 2021 đến 2024

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH PRELIMINARY OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC RENAL TUMOR RESECTION UTILIZING PERSONALIZED 3D-PRINTED KIDNEY MODELS AT E HOSPITAL IN 2021-2024 Nguyen Dinh Lien1,2, Nguyen The Thinh1,2*, Mai Van Luc2, Nguyen Quang1,3 1 University of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University - 144 Xuan Thuy, Dich Vong Hau, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2 E Hospital - 89 Tran Cung, Nghia Tan, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3 Viet Duc University Hospital - 40 Trang Thi, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam Received: 12/04/2024 Revised: 20/04/2024; Accepted: 02/05/2024 ABSTRACT Objectives: To evaluate the surgical outcomes of renal tumor resection using personalized 3D-printed kidney models at Hospital E from 2021 to 2024. Methods: A retrospective analysis of 16 patients who underwent laparoscopic renal tumor resection using personalized 3D-printed kidney models at Hospital E between April 2021 and February 2024 was conducted. Results: The study included 16 patients, comprising 8 males (50.0%) and 8 females (50.0%). The mean age was 61.7 years, with the majority of patients falling within the 60-69 age group (50%). Nine patients had left-sided renal tumors (56.2%) and seven patients had right-sided renal tumors (43.8%), with lower pole tumors exhibiting the highest prevalence (43.8%). The mean tumor size was 29x26x27mm. The mean surgical duration was 152 minutes. Laparoscopic retroperitoneal approach was employed in the majority of cases (14/16 cases, 87.5%). Three cases required radical nephrectomy (18.75%) due to tumor invasion of the renal pelvis. Open conversion was necessary in 2 cases (12.5%). Postoperative complications occurred in 3 cases (18.75%). Conclutions: Laparoscopic renal tumor resection utilizing personalized 3D-printed kidney models demonstrated favorable outcomes, characterized by short surgical duration, high nephrectomy preservation rate, and low complication rates. Key words: Renal cell carcinoma, partial nephrectomy, laparoscopy, 3D model. *Corressponding author Email address: ntthinhqn@gmail.com Phone number: (+84) 975 329 783 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD4.1182 252
  2. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U THẬN SỬ DỤNG MÔ HÌNH IN 3D TẠI BỆNH VIỆN E TỪ 2021 ĐẾN 2024 Nguyễn Đình Liên1,2, Nguyễn Thế Thịnh1,2*, Mai Văn Lực2, Nguyễn Quang1,3 1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội - 144 Xuân Thủy, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2 Bệnh viện E - 89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức - 40 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 12 tháng 04 năm 2024 Ngày chỉnh sửa: 20 tháng 04 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 02 tháng 05 năm 2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u thận có ứng dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa tại bệnh viện E từ 2021 đến 2024. Đối tượng và phương pháp: Quan sát mô tả 16 bệnh nhân được phẫu thuật u thận có sử dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa tại bệnh viện E từ tháng 4/2021 đến hết tháng 02/2024. Kết quả: 16 bệnh nhân gồm 8 nam (50,0%) và 8 nữ (50,0%). Độ tuổi trung bình là 61,7 tuổi, trong đó đa số nằm trong độ tuổi 60 – 69 (50%). Có 9 bệnh nhân mắc u thận bên trái (56,2%) và 7 bệnh nhân mắc u thận bên phải (43%), trong đó u cực dưới chiếm tỷ lệ cao nhất (43%). Kích thước trung bình u là 29x26x27mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 152 phút. Hầu hết các trường hợp được tiến hành phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (14/16 trường hợp, chiếm 87,5%). Có 3 trường hợp phải cắt thận toàn bộ (chiếm 18,75%) do u xâm lấn bể thận. Có 2 trường hợp phải chuyển mổ mở (chiếm 12,5%). Có 3 trường hợp gặp biến chứng sau phẫu thuật (18,75%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u thận có ứng dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa cho thấy kết quả khả quan, với thời gian phẫu thuật ngắn, tỷ lệ bảo tồn thận cao và biến chứng thấp. Từ khóa: Ung thư tế bào thận, cắt thận bán phần, phẫu thuật nội soi, mô hình 3D. *Tác giả liên hệ Email: ntthinhqn@gmail.com Điện thoại: (+84) 975 329 783 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD4.1182 253
  3. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 16 bệnh nhân được phẫu thuật u thận có sử dụng in 3D mô hình thận được Ung thư tế bào thận (RCC) là loại ung thư thận phổ cá thể hóa tại bệnh viện E từ tháng 4/2021 đến hết tháng biến nhất, đứng thứ ba trong các ung thư đường tiết 02/2024. niệu. Việc phát hiện sớm và áp dụng những tiến bộ a. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: trong điều trị phẫu thuật ung thư thận đã góp phần cải - Tất cả các bệnh nhân có khối u thận đơn độc giai đoạn thiện đáng kể tỷ lệ sống sót và tăng tỷ lệ bảo tồn thận. T1N0M0, có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt u thận. Đối với ung thư thận giai đoạn khu trú, nhiều báo cáo đã chứng minh rằng phẫu thuật nội soi cắt thận bán - Bệnh nhân đồng ý thực hiện phẫu thuật cắt u thận nội phần mang lại kết quả điều trị ung thư tương tự như soi có hỗ trợ mô hình in 3D. cắt thận triệt căn, đồng thời bệnh nhân sẽ hồi phục - Bệnh nhân được theo dõi, tái khám định kỳ hoặc liên sớm hơn và bảo tồn được tối đa chức năng thận1,2. hệ hỏi thăm qua số điện thoại. Phẫu thuật nội soi cắt thận bán phần cũng có thể được - Hồ sơ ghi chép đầy đủ thông tin nghiên cứu. xem xét áp dụng cho RCC giai đoạn T2 nếu khả thi về mặt kỹ thuật[1,2]. Phương pháp này cũng đã chứng b. Tiêu chuẩn loại trừ minh tính hiệu quả trong các trường hợp phẫu thuật u - Bệnh nhân đang mắc bệnh lý nặng về tim mạch, hô thận phức tạp[3,4]. Đối với những trường hợp u thận hấp, huyết học hoặc bất kỳ tình trạng nào khác có thể ở vị trí khó khăn, việc lập kế hoạch và chiến lược tỉ ảnh hưởng đến khả năng phẫu thuật hoặc kết quả của mỉ trước phẫu thuật là vô cùng quan trọng giúp giảm nghiên cứu thiểu nguy cơ cắt bỏ toàn bộ thận. Công nghệ in 3D - Hồ sơ thiếu thông tin nghiên cứu. mô hình thận đã mở ra một hướng tiếp cận mới trong phẫu thuật u thận, giúp nâng cao hiệu quả lập kế hoạch 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả, thời gian từ 1/4/2021 đến 29/2/2024. phẫu thuật và tăng khả năng bảo tồn thận. Kỹ thuật này tạo ra mô hình ba chiều của thận (bao gồm cả khối 2.3. Thiết kế mô hình in 3D u) từ dữ liệu hình ảnh kỹ thuật số, sử dụng các vật liệu - Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT 64 – 128 dãy) hệ như nhựa hoặc silicon... Nhiều nghiên cứu gần đây tiết niệu có tiêm thuốc cản quang hoặc MRI có tiêm đã chứng minh tiềm năng to lớn của ứng dụng in 3D thuốc đối quang từ. trong phẫu thuật u thận, bao gồm cải thiện độ chính - Hình ảnh 3D được tạo dựng dựa trên dữ liệu DICOM xác phẫu thuật, tăng khả năng trực quan hóa khối u thực tế của từng bệnh nhân. và nâng cao tỷ lệ bảo tồn tối đa nhu mô thận[3,4,5]. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu - Sử dụng phần mềm Meshmixer 3.0 và 3D Slicer để xử thuật nội soi điều trị u thận sử dụng mô hình in 3D cá lý khử nhiễu, làm mịn và xuất file tiêu chuẩn STL trước thể hóa tại Bệnh viện E. Qua việc phân tích các yếu khi in 3D mô hình. tố như thời gian phẫu thuật, tỷ lệ bảo tồn thận và tỷ lệ - Sử dụng vật liệu in là nhựa dẻo với các màu khác biến chứng, nghiên cứu này giúp đánh giá tiềm năng nhau để phân biệt rõ mạch máu, nhu mô thận lành và của phương pháp tiếp cận mới này trong việc nâng cao khối u thận. độ chính xác phẫu thuật và cải thiện kết quả điều trị - Đánh giá mô hình in 3D thực tế. cho bệnh nhân mắc u thận lành tính hoặc ác tính. - Phẫu thuật viên sử dụng mô hình in 3D để xây dựng chiến lược phẫu thuật và tư vấn, giải thích cho bệnh 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân và người nhà. 254
  4. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 Hình 1: U thận trái trên phim MSCT (A,B), hình ảnh thận chứa u khi thiết kế in 3D (C), mô hình thận 3D bằng nhựa dẻo (D,E) và hình ảnh trong mổ (F) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (N=16) Thông tin chung Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Nam 8 50,0% Giới Nữ 8 50,0% < 60 tuổi 5 31,25% Nhóm tuổi 60 - 69 tuổi 8 50,0 % ≥ 70 tuổi 3 18,75% Tổng số ca bệnh là 16, trong đó tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,7 tuổi (37 – 77 tuổi), đa số nằm trong độ tuổi 60 đến 69 tuổi (chiếm 50%). Bảng 3.2: Vị trí u thận Vị trí u Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Phải 7 43,45% Thận Trái 9 56,25% Trên 3 18,75% Cực thận Giữa 6 37,5% Dưới 7 43,45% 255
  5. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 U thận bên trái gặp nhiều hơn (chiếm 56,2%) trong đó u cực dưới là phổ biến nhất (chiếm 43%). Bảng 3.3: Đặc điểm các ca phẫu thuật cắt thận toàn bộ STT Vị trí u Kích thước u Đường tiếp cận Lý do cắt thận 1 Cực dưới (P) 43*32*30 Sau phúc mạc U lan vào rốn thận 2 Cực trên (P) 37*39*46 Sau phúc mạc U lan vào rốn thận 3 Cực trên (T) 24*27*31 Sau phúc mạc U lan vào rốn thận Kích thước trung bình của u thận là 29x26x27mm. Thời Có 14 trường hợp được tiến hành phẫu thuật nội soi sau gian phẫu thuật trung bình là 152 phút (75 – 360 phút). phúc mạc (chiếm 87,5%). Bảng 3.4: Đặc điểm các ca có tai biến, biến chứng STT Vị trí u Kích thước u Đường tiếp cận Biến chứng 1 Cực dưới (P) 46*46*46 Sau phúc mạc Rách tĩnh mạch thận, rò bể thận 2 Cực giữa (T) 23*18*15 Sau phúc mạc Nhiễm trùng chân dẫn lưu 3 Cực dưới (T) 43*32*30 Sau phúc mạc Nhiễm trùng vết mổ lấy bệnh phẩm Có 3 trường hợp phải cắt thận toàn bộ (chiếm 18,75%) mở (chiếm 12,5%). Có 3 trường hợp gặp biến chứng do u lan vào rốn thận. Có 2 trường hợp phải chuyển mổ sau phẫu thuật (18,75%). Bảng 3.5: Theo dõi sau mổ STT Thời gian theo dõi Chức năng thận Khám lại sau mổ 1 36 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 2 32 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 3 28 tháng Suy thận độ I Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 4 26 tháng Không suy thận Bên phẫu thuật không tái phát, tái phát ở thận đối bên 5 21 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 6 15 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 7 10 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 8 8 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 9 8 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 10 8 tháng Suy thận độ I Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 11 6 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 12 6 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 13 6 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 14 2 tháng Suy thận độ I Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 15 2 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 16 1 tháng Không suy thận Không tái phát, nhu mô thận còn lại tưới máu tốt 256
  6. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 4. BÀN LUẬN thư thận có sử dụng mô hình in 3D trong việc bảo tồn chức năng thận. Lý do là vì số lượng bệnh nhân trong Công nghệ in 3D mới xuất hiện trong vài thập niên gần nghiên cứu của chúng tôi còn ít (n=16), chưa đủ để đưa đây, đã và đang tạo nên cuộc cách mạng trong nhiều ra kết luận chính xác về hiệu quả của kỹ thuật này trên lĩnh vực và y tế là một trong số đó. Nhờ khả năng tạo tỷ lệ cắt thận toàn bộ. hình vật thể 3 chiều từ mô hình kỹ thuật số, in 3D mở Cả 3 trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi phải ra những tiềm năng to lớn trong chẩn đoán, điều trị và cắt thận toàn bộ đều đã được tiên lượng trước phẫu giáo dục y khoa[3,4,5]. thuật do u đã lan đến rốn thận. Đây là yếu tố nguy cơ Trong lĩnh vực phẫu thuật Thận tiết niệu, các nhà nghiên cao dẫn đến cắt thận toàn bộ, bất kể kỹ thuật phẫu thuật cứu đã ứng dụng công nghệ này để phục vụ đào tạo, nào được sử dụng. giáo dục người bệnh và hỗ trợ phẫu thuật[3,4,5]. Mô 4.3. Về tỷ lệ tai biến, biến chứng hình 3D mô phỏng chính xác cấu trúc hệ thống tiết niệu của bệnh nhân giúp phẫu thuật viên lên kế hoạch phẫu Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tai biến, biến thuật hiệu quả và an toàn hơn, đồng thời giúp người chứng chung là 18,75%, cao hơn so với một số nghiên bệnh dễ dàng hình dung về ca phẫu thuật sắp tới, giảm cứu khác của các tác giả ngoài nước7, chủ yếu liên quan bớt lo lắng và tăng cường niềm tin với bác sĩ. đến nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật làm tăng thời 4.1. Về thời gian phẫu thuật gian điều trị bằng kháng sinh. Chỉ có 1 trường hợp xảy ra tai biến trong phẫu thuật gây rách tĩnh mạch thận, Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thời gian phẫu thuật phải chuyển sang mổ mở và xuất hiện rò bể thận sau trung bình là 152 phút. Thời gian phẫu thuật của chúng phẫu thuật (6,25%). Biến chứng rò bể thận được xử lý tôi dường như ngắn hơn so với phẫu thuật nội soi thông thành công sau phẫu thuật nội soi cắt u tuyến tiền liệt, thường khi so sánh với các nghiên cứu khác thực hiện vá rò bể thận. Tuy tỷ lệ biến chứng trong mổ của chúng trên khối u kích thước dưới 4cm[6]. Điều này cho thấy tôi tuy thấp nhưng số lượng bệnh nhân trong nghiên xu hướng giảm thời gian phẫu thuật rõ rệt khi sử dụng cứu còn nhỏ, có thể gây ảnh hưởng đến kết quả thống mô hình in 3D. kê. Do đó, cần có thêm nghiên cứu với số lượng bệnh Mô hình in 3D giúp chúng tôi hình dung rõ ràng cấu nhân lớn hơn để có thể kết luận chính xác hơn về tỷ lệ trúc khối u, bao gồm kích thước u, vị trí u, mối quan hệ biến chứng của việc ứng dụng mô hình thận in 3D cá của u với các cấu trúc xung quanh, đặc biệt là bể thận thể hóa trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thận. và hệ thống mạch máu thận, động mạch chủ và tĩnh Nhìn chung, nghiên cứu của chúng tôi hướng tới việc mạch chủ. Nhờ đó, chúng tôi có thể lên kế hoạch phẫu ứng dụng mô hình in 3D cá thể hóa có nhiều tiềm năng, thuật chi tiết hơn giúp các thao tác trong phẫu thuật mô bao gồm: giảm thời gian phẫu thuật, giảm tỷ lệ cắt thận phỏng hay phẫu thuật trên người bệnh có thể tiến hành toàn bộ, giảm tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật. Tuy chính xác, nhanh chóng, hiệu quả, hạn chế tối đa xâm nhiên, do số lượng bệnh nhân trong nghiên cứu này lấn và có phương án chủ động xử lý tai biến, biến chứng còn hạn chế nên cần có thêm nhiều nghiên cứu với số trong và sau phẫu thuật. lượng bệnh nhân lớn hơn và theo dõi lâu dài để có thể 4.2. Về tỷ lệ chuyển cắt thận toàn bộ kết luận chính xác hơn về hiệu quả lâu dài của ứng dụng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 3 trường hợp phải mô hình in 3D cá thể hóa trong phẫu thuật nội soi điều cắt thận toàn bộ (chiếm 18,75%) trong phẫu thuật khi trị ung thư thận. đánh giá đại thể hoặc sinh thiết tức thì có bằng chứng tổ chức u ác tính xâm lấn bể thận, rốn thận. Mức tỷ lệ này 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ tương đối thấp so với tỷ lệ chuyển đổi từ phẫu thuật nội soi cắt thận bán phần sang cắt thận toàn bộ trong một số Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thận sử dụng mô hình nghiên cứu khác, cao nhất có thể lên tới 35%7. in 3D tại bệnh viện E cho thấy kết quả khả quan, với Mặc dù tỷ lệ chuyển đổi sang cắt thận toàn bộ trong thời gian phẫu thuật ngắn, tỷ lệ biến chứng thấp. Mô nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên hình in 3D giúp phẫu thuật viên hình dung rõ ràng cấu cứu khác, nhưng điều này chỉ mang tính chất gợi ý về trúc khối u, hỗ trợ thao tác phẫu thuật chính xác, hiệu tiềm năng của kỹ thuật phẫu thuật nội soi điều trị ung quả hơn để nâng cao tính an toàn trong phẫu thuật. Cần 257
  7. N.T. Thinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 4, 252-258 tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để functional outcomes. Frontiers in oncology, đánh giá hiệu quả lâu dài của kỹ thuật này. 2020, 10, 583979. Ứng dụng in 3D mô hình thận được cá thể hóa trong [2] Rinott Mizrahi G, Freifeld Y, Klein I et al., phẫu thuật u thận tại bệnh viện E cho thấy kết quả khả Comparison of partial and radical laparascopic quan, mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Nhờ có nephrectomy: perioperative and oncologic mô hình 3D mô phỏng chính xác cấu trúc giải phẫu của outcomes for clinical T2 renal cell carcinoma. thận và vị trí khối u, các bác sĩ có thể lên kế hoạch phẫu Journal of Endourology, 32(10), 2018, 950-954. thuật chi tiết, thao tác nhanh gọn và chính xác hơn, giúp [3] Ock J, Kim T, On S et al., Utilizing patient- rút ngắn thời gian phẫu thuật, tăng tỷ lệ bảo tồn thận và specific 3D printed kidney surgical guide with giảm biến chứng. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả ứng realistic phantom for partial nephrectomy. Sci dụng in 3D cá thể hóa trong phẫu thuật tiết niệu – nam Rep. 13(1):15531, 2023, doi: 10.1038/s41598- khoa, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị như sau: 023-42866-9. PMID: 37726415; PMCID: - Thực hiện nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá PMC10509158. kết quả chính xác hơn. [4] Janssen M, Siemer S., Moderne - So sánh kết quả phẫu thuật của nhóm bệnh nhân được Interventionsplanung in der Nierenchirurgie [Intervention planning in modern renal surgery]. sử dụng in 3D mô hình thận với nhóm bệnh nhân không Urologie. German, 2023, doi: 10.1007/s00120- sử dụng. 023-02188-0. Epub ahead of print. PMID: - Thực hiện nghiên cứu ứng dụng in 3D cá thể hóa trong 37698657. điều trị các bệnh lý tiết niệu – nam khoa khác như bệnh [5] Cornejo J, Cornejo-Aguilar JA, Vargas M et Peyronie, ung thư tinh hoàn, tạo hình niệu quản hẹp, tạo al., Anatomical Engineering and 3D Printing hình cơ quan sinh dục trong phẫu thuật chuyển giới… for Surgery and Medical Devices: International Với những nghiên cứu bổ sung này, chúng tôi tin rằng Review and Future Exponential Innovations. ứng dụng in 3D mô hình cá thể hóa sẽ được ứng dụng Biomed Res Int, 2022:6797745. rộng rãi hơn trong phẫu thuật tiết niệu – nam khoa, góp [6] Pavan N., Derweesh IH, Mir CM et al., Outcomes phần nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống of laparoscopic and robotic partial nephrectomy cho người bệnh. for large (> 4 cm) kidney tumors: systematic review and meta-analysis. Annals of surgical TÀI LIỆU THAM KHẢO oncology, 24, 2017, 2420-2428. [7] Ashrafi AN, Gill IS, Minimally invasive [1] You C, Du Y, Wang H et al., Laparoscopic versus radical nephrectomy: a contemporary open partial nephrectomy: a systemic review review. Translational Andrology and and meta-analysis of surgical, oncological, and Urology, 9(6), 2020, 3112. 258
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2