Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT ĐAI VÀ YẾU TỐ HẠN CHẾ TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP<br />
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM<br />
Lương Đức Toàn1, Trần Minh Tiến1<br />
1<br />
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa<br />
ĐT: 0904446926; email: ldtoan76@gmail.com<br />
TÓM TẮT<br />
Đất nông nghiệp vùng Tây Bắc có diện tích 1.258.197 ha được chia thành 10 nhóm đất, 17<br />
Đơn vị đất, trong đó nhóm Đất xám có diện tích lớn nhất với 1.043.651,50 ha (chiếm 82,95% diện tích<br />
điều tra). Diện tích đất phân bố ở địa hình từ dốc đến rất dốc chiếm khá nhiều (gần 45% diện tích điều<br />
tra); đất có tầng dày dưới 75 cm chiếm trên 25%; trong đất tầng mặt có tỷ lệ đá lẫn cao, trong đó tỷ lệ<br />
đất có đá lẫn trên 15% chiếm diện tích khá lớn (25% diện tích điều tra). Hầu hết các loại đất có thành<br />
phần cơ giới trung bình; đất từ chua đến rất chua; hàm lượng mùn và đạm ở mức nghèo ngoại trừ<br />
các nhóm đất phù sa, đất đỏ, đất đen, đất dốc tụ; lân tổng số ở mức thấp đến trung bình thấp; kali<br />
tổng số và dễ tiêu cũng đều ở mức thấp đến trung bình thấp. Những hạn chế chính của tài nguyên đất<br />
đai đối với sản xuất nông nghiệp đó là: địa hình dốc; đất chua, độ phì thấp, đá lẫn nhiều; tần suất xuất<br />
hiện nhiệt độ thấp và sương muối khá dày ở vùng phía Tây, độ ẩm cao, nhiều sương mù ở vùng phía<br />
Đông. Để sử dụng hiệu quả tài nguyên đất trên cần có các biện pháp vừa khai thác vừa bảo vệ đất<br />
trong đó ưu tiên phục hồi các loại đất bị thoái hóa; sử dụng đất kết hợp thâm canh, cải tạo đất.<br />
Từ khóa: đất nông nghiệp, yếu tố hạn chế, sử dụng hiệu quả, vùng Tây Bắc.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây<br />
của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên<br />
giới với Lào và Trung Quốc. Vùng Tây Bắc<br />
trong phạm vi nghiên cứu bao gồm sáu tỉnh:<br />
Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn<br />
La và Hòa Bình; nằm trong tọa độ địa lý từ<br />
20O39’ đến 22O49’ vĩ độ Bắc và 102O10’ đến<br />
105O49’ kinh độ Đông. Toàn vùng có diện tích<br />
50.728 km2, chiếm 15% tổng diện tích phần<br />
đất liền của nước ta; nhưng dân số chỉ chiếm<br />
4,8% tổng dân số cả nước với mật độ dân số<br />
chỉ bằng 31% so với cả nước (Niên giám thống<br />
kê 2014).<br />
Vùng Tây Bắc có diện tích đất sản xuất<br />
nông nghiệp không nhiều, đồng thời do địa<br />
hình bị chia cắt mạnh, tình trạng thoái hóa, xói<br />
mòn đất diễn ra mạnh, mùa khô kéo dài, tần<br />
xuất xuất hiện sương muối thất thường, hệ<br />
thống thủy lợi kém là những yếu tố hạn chế<br />
cho sản xuất nông nghiệp của vùng. Trình độ<br />
thâm canh của người dân chưa cao, các sản<br />
phẩm nông lâm nghiệp còn đơn điệu, chủ yếu<br />
nguyên liệu thô. Do vậy, để góp phần phát triển<br />
nông nghiệp Tây Bắc các nghiên cứu sau đã<br />
được tiến hành: (i) Đánh giá thực trạng đất sản<br />
xuất nông nghiệp (ii) Yếu tố hạn chế của đất<br />
đến sản xuất nông nghiệp và (iii) Đề xuất<br />
những tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp cho<br />
<br />
sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững và<br />
bảo vệ môi trường<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố hạn<br />
chế của đất trong sản xuất nông nghiệp của các<br />
tỉnh vùng Tây Bắc.<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Các vùng đất sản<br />
xuất nông nghiệp của các tỉnh Yên Bái, Lào<br />
Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình.<br />
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 20112015.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu<br />
thứ cấp được thu thập có chọn lọc từ các cơ<br />
quan nghiên cứu, đơn vị liên quan cấp tỉnh và<br />
huyện, bao gồm: báo cáo, số liệu, bản đồ về<br />
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; các tài liệu,<br />
số liệu về đất đai, khí hậu,… vùng nghiên cứu.<br />
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý<br />
các tài liệu, số liệu có liên quan.<br />
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất:<br />
Số lượng và mật độ phẫu diện cần lấy<br />
tuân theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN<br />
9487:2012). Số lượng phẫu diện là 3.500, trong<br />
đó có 350 phẫu diện chính có phân tích. Các<br />
<br />
1031<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
chỉ tiêu liên quan trong đất được phân tích theo<br />
Tiêu chuẩn Việt Nam và tài liệu hướng dẫn của<br />
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.<br />
- Phương pháp xử lý số liệu đánh giá<br />
chất lượng đất<br />
Đánh giá chất lượng đất được dựa vào<br />
Hướng dẫn của FAO để tính bình quân hàm<br />
lượng các chỉ tiêu lý, hóa học ở khoảng độ sâu<br />
0 – 50 cm.<br />
- Xác định khả năng thích hợp và hạn<br />
chế của đất đai đến cây trồng<br />
Thực hiện theo quy trình đánh giá đất đai<br />
của FAO: Trên cơ sở chất lượng đất đai, đối<br />
chiếu so sánh với yêu cầu sử dụng của cây trồng<br />
để xác định khả năng thích hợp và không thích<br />
hợp. Những vùng đất ít thích hợp hoặc không<br />
thích hợp sẽ xác định những yếu tố hạn chế<br />
chính đến năng suất cây trồng.<br />
- Phương pháp xây dựng các giải pháp<br />
khoa học công nghệ<br />
Các giải pháp khoa học công nghệ được<br />
xây dựng trên cơ sở tính chất đất đai và yêu<br />
cầu của từng cây trồng chính, tổng hợp, đúc kết<br />
từ những kết quả nghiên cứu về sử dụng đất<br />
bền vững tại vùng trong những nghiên cứu<br />
trước đây.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br />
LUẬN<br />
3.1. Đặc thù về quá trình hình thành các loại<br />
đất chính vùng Tây Bắc<br />
Đất tại Tây Bắc được chia thành 3 kiểu<br />
hình thành chính:<br />
- Kiểu 1: Gồm nhóm đất Leptosols,<br />
Nitisols, Ferrasols, Alisols, Acrisols; đây là<br />
những loại đất hình thành tại chỗ trên nhiều<br />
dạng địa hình khác nhau từ dạng đồi thấp đến<br />
địa hình núi cao, thường chịu tác động mạnh<br />
mẽ của quá trình rửa trôi bề mặt. Mẫu chất khá<br />
đa dạng, tuy nhiên có một vài nhóm đất có mẫu<br />
chất đặc trưng như là nhóm đất nâu tím<br />
(Nitisols) phát triển trên các loại mẫu chất<br />
phiến thạch sét; đất đỏ (Ferralsols) hình thành<br />
do sự phong hóa của các loại đá mẹ macma<br />
bazơ, trung tính hoặc đá vôi trong điều kiện khí<br />
hậu nhiệt đới ẩm, thường xuất hiện trên các<br />
dạng địa hình đồi núi thấp và có độ dốc thoải<br />
và độ cao xuất hiện thường dưới 800 m (độ cao<br />
<br />
1032<br />
<br />
tương đối); Đất Mùn trên núi cao (Alisols) hình<br />
thành trong điều kiện nhiệt đới ẩm, nhiệt độ<br />
nhỏ hơn 150C trên các loại mẫu chất axít (hoặc<br />
nghèo kiềm) như: Granít, gơnai, đá cát, đá<br />
vôi... trên các đỉnh núi cao.<br />
- Kiểu 2: Calcisols, Luvisols, Regosols;<br />
là những nhóm đất hình thành do quá trình tích<br />
lũy sản phẩm dốc tụ. Nhóm đất tích vôi<br />
(Calcisols) và đất đen (Luvisols) được hình<br />
thành từ các sản phẩm dốc tụ các loại đá mẹ<br />
giàu kiềm, đặc biệt là đá vôi, tại các nơi có địa<br />
hình thấp, dưới chân các sườn dốc hoặc hình<br />
thành ngay tại các sườn dốc thoải, độ dốc từ 0<br />
– 8O. Nhóm đất Dốc tụ (Regosols): được hình<br />
thành do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi<br />
đổ xuống theo dòng chảy được tích tụ lại; phân<br />
bố tại các thung lũng, vùng ven chân đồi hoặc<br />
lưng sườn đồi núi thoải.<br />
- Kiểu 3: Fluvisols và Gleysols là những<br />
nhóm đất hình thành trên trầm tích phù sa.<br />
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) hình thành do sự<br />
bồi đắp phù sa của các con sông, suối lớn chảy<br />
qua địa bàn vùng như: sông Hồng, sông Mã...<br />
Phân bố thành các vùng dọc theo các con sông.<br />
Nhóm đất Glây (Gleysols) là loại đất hình<br />
thành trên trầm tích phù sa, ít được bồi đắp phù<br />
sa trong thời gian dài, thường phân bố ở những<br />
nơi có địa hình thấp, bị đọng nước thường<br />
xuyên, có mực nước ngầm nông tạo ra trạng<br />
thái yếm khí thường xuyên trong đất làm cho<br />
các hợp chất sắt, mangan... bị quá trình khử<br />
hòa tan trong nước, di chuyển và tụ lại ở những<br />
tầng nhất định tạo thành tầng glây, có mầu xám<br />
xanh đặc trưng.<br />
Nhóm đất xám (Acrisols) chiếm diện tích<br />
lớn nhất (82,95% diện tích điều tra toàn vùng)<br />
và phân bố ở tất cả các tỉnh. Lai Châu, Lào Cai<br />
và Sơn La vẫn còn diện tích đất sản xuất nông<br />
nghiệp trên loại đất tầng mỏng (Leptosols),<br />
chịu ảnh hưởng của xói mòn. Lào Cai là tỉnh<br />
có trên 6.700 ha loại đất này, thể hiện việc<br />
thiếu đất canh tác nông nghiệp phù hợp nên<br />
người dân phải sử dụng những loại đất có<br />
nhiều yếu tố hạn chế. Yên Bái là tỉnh có sự đa<br />
dạng về loại đất nhiều nhất so với các tỉnh<br />
khác, với sự xuất hiện của nhóm đất glây và đất<br />
tích vôi. Sơn La là tỉnh có nhiều tiềm năng phát<br />
triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả do<br />
có diện tích đất đỏ (Ferralsols) khá lớn, với gần<br />
40.000 ha.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
Bảng 1. Bảng phân loại đất và diện tích các loại đất nông nghiệp vùng Tây Bắc (ha)<br />
Ký hiệu<br />
<br />
TÊN ĐẤT THEO FAOUNESCO-WRB<br />
<br />
%<br />
Điện Biên Hòa Bình Lai Châu<br />
<br />
Lào Cai<br />
<br />
Sơn La<br />
<br />
Yên Bái<br />
<br />
%<br />
<br />
DTĐT<br />
<br />
TÊN ĐẤT VIỆT NAM<br />
<br />
DTTN<br />
<br />
Toàn vùng<br />
<br />
LP<br />
<br />
LEPTOSOLS<br />
<br />
ĐẤT TẦNG MỎNG<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
573,15<br />
<br />
6.713,05<br />
<br />
637,84<br />
<br />
-<br />
<br />
7.924,04<br />
<br />
0,63<br />
<br />
0,16<br />
<br />
Lpha<br />
<br />
Haplic Leptosols<br />
<br />
Đất tầng mỏng điển hình<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
573,15<br />
<br />
6.713,05<br />
<br />
637,84<br />
<br />
-<br />
<br />
7.924,04<br />
<br />
0,63<br />
<br />
0,16<br />
<br />
FL<br />
<br />
FLUVISOLS<br />
<br />
ĐẤT PHÙ SA<br />
<br />
9.293,81 10.182,69<br />
<br />
2.425,68<br />
<br />
5.903,35<br />
<br />
4.972,72<br />
<br />
9.500,59<br />
<br />
42.278,84<br />
<br />
3,36<br />
<br />
0,83<br />
<br />
FLgl<br />
<br />
Gleyic Fluvisols<br />
<br />
Đất phù sa glây<br />
<br />
1.207,84<br />
<br />
861,10<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
588,57<br />
<br />
2.657,51<br />
<br />
0,21<br />
<br />
0,05<br />
<br />
FLst<br />
<br />
Stagnic Fluvisols<br />
<br />
Đất phù sa đọng nước<br />
<br />
1.819,18<br />
<br />
2.537,20<br />
<br />
-<br />
<br />
2.101,96<br />
<br />
2.355,86<br />
<br />
3.968,10<br />
<br />
12.782,30<br />
<br />
1,02<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Flha<br />
<br />
Haplic Fluvisols<br />
<br />
Đất phù sa điển hình<br />
<br />
6.266,79<br />
<br />
6.784,39<br />
<br />
2.425,68<br />
<br />
3.801,39<br />
<br />
2.616,86<br />
<br />
4.943,92<br />
<br />
26.839,03<br />
<br />
2,13<br />
<br />
0,53<br />
<br />
GL<br />
<br />
GLEYSOLS<br />
<br />
ĐẤT GLÂY<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
297,03<br />
<br />
297,03<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,01<br />
<br />
Glha<br />
<br />
Haplic Gleysols<br />
<br />
Đất glây điển hình<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
297,03<br />
<br />
297,03<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,01<br />
<br />
NT<br />
<br />
NITISOLS<br />
<br />
ĐẤT NÂU TÍM<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
595,70<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
595,98<br />
<br />
1.191,68<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Ntha<br />
<br />
Haplic Nitisols<br />
<br />
Đất nâu tím điển hình<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
595,70<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
595,98<br />
<br />
1.191,68<br />
<br />
0,09<br />
<br />
0,02<br />
<br />
FR<br />
<br />
FERRASOLS<br />
<br />
ĐẤT ĐỎ<br />
<br />
16.916,27<br />
<br />
3.507,50<br />
<br />
11.453,69<br />
<br />
3.057,70<br />
<br />
39.286,51<br />
<br />
4.075,18<br />
<br />
78.296,85<br />
<br />
6,22<br />
<br />
1,54<br />
<br />
Frha<br />
<br />
Haplic Ferralsols<br />
<br />
Đất đỏ điển hình<br />
<br />
16.916,27<br />
<br />
3.507,50<br />
<br />
11.453,69<br />
<br />
3.057,70<br />
<br />
39.286,51<br />
<br />
4.075,18<br />
<br />
78.296,85<br />
<br />
6,22<br />
<br />
1,54<br />
<br />
AL<br />
<br />
ALISOLS<br />
<br />
ĐẤT MÙN TRÊN NÚI CAO<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
285,75<br />
<br />
-<br />
<br />
465,17<br />
<br />
-<br />
<br />
750,92<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,01<br />
<br />
Alha<br />
<br />
Haplic Alisols<br />
<br />
Đất mùn trên núi cao điển hình<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
285,75<br />
<br />
-<br />
<br />
465,17<br />
<br />
-<br />
<br />
750,92<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,01<br />
<br />
1033<br />
1033<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
1034<br />
<br />
CL<br />
<br />
CALCISOLS<br />
<br />
ĐẤT TÍCH VÔI<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
354,85<br />
<br />
354,85<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,01<br />
<br />
Clha<br />
<br />
Haplic Calcisols<br />
<br />
Đất tích vôi điển hình<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
354,85<br />
<br />
354,85<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,01<br />
<br />
AC<br />
<br />
ACRISOLS<br />
<br />
ĐẤT XÁM<br />
<br />
262.072,85 190.394,70 1.043.718,17<br />
<br />
82,95<br />
<br />
20,58<br />
<br />
Acvt<br />
<br />
Vetic Acrisols<br />
<br />
Đất xám nghèo bazơ<br />
<br />
Acgl<br />
<br />
Gleyic Acrisols<br />
<br />
Đất xám glây<br />
<br />
Acst<br />
<br />
Stagnic Acrisols<br />
<br />
Đất xám đọng nước<br />
<br />
Acha<br />
<br />
Haplic Acrisols<br />
<br />
Đất xám điển hình<br />
<br />
LV<br />
<br />
LUVISOLS<br />
<br />
ĐẤT ĐEN<br />
<br />
LVst<br />
<br />
Stagnic Luvisols<br />
<br />
Đất đen đọng nước<br />
<br />
Lvha<br />
<br />
Haplic Luvisols<br />
<br />
RG<br />
<br />
210.582,08 41.217,97 130.772,27 208.678,30<br />
5.572,34<br />
<br />
694,42<br />
<br />
7.880,25<br />
<br />
48.802,11<br />
<br />
9.700,29<br />
<br />
49.126,75<br />
<br />
121.776,16<br />
<br />
9,68<br />
<br />
2,40<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
331,25<br />
<br />
331,25<br />
<br />
0,03<br />
<br />
0,01<br />
<br />
4.422,16 14.611,32<br />
<br />
21.999,57<br />
<br />
10.161,23<br />
<br />
3.069,23<br />
<br />
18.166,32<br />
<br />
72.429,83<br />
<br />
5,76<br />
<br />
1,43<br />
<br />
249.303,33 122.770,38<br />
<br />
849.180,93<br />
<br />
67,49<br />
<br />
16,74<br />
<br />
200.587,58 25.912,23 100.892,45 149.714,96<br />
3.683,83<br />
<br />
9.448,86<br />
<br />
11.824,89<br />
<br />
-<br />
<br />
11.030,76<br />
<br />
1.413,90<br />
<br />
37.402,24<br />
<br />
2,97<br />
<br />
0,74<br />
<br />
-<br />
<br />
3.186,65<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
1.413,90<br />
<br />
4.600,55<br />
<br />
0,37<br />
<br />
0,09<br />
<br />
Đất đen điển hình<br />
<br />
3.683,83<br />
<br />
6.262,21<br />
<br />
11.824,89<br />
<br />
-<br />
<br />
11.030,76<br />
<br />
-<br />
<br />
32.801,69<br />
<br />
2,61<br />
<br />
0,65<br />
<br />
REGOSOLS<br />
<br />
ĐẤT DỐC TỤ<br />
<br />
6.685,51 16.057,85<br />
<br />
2.662,45<br />
<br />
5.674,81<br />
<br />
1.534,15<br />
<br />
13.367,77<br />
<br />
45.982,54<br />
<br />
3,65<br />
<br />
0,91<br />
<br />
RGst<br />
<br />
Stagnic Regosols<br />
<br />
Đất dốc tụ đọng nước<br />
<br />
- 12.443,08<br />
<br />
1.238,31<br />
<br />
2.832,62<br />
<br />
1.335,35<br />
<br />
236,37<br />
<br />
18.085,73<br />
<br />
1,44<br />
<br />
0,36<br />
<br />
Rgha<br />
<br />
Haplic Regosols<br />
<br />
Đất dốc tụ điển hình<br />
<br />
1.424,14<br />
<br />
2.842,19<br />
<br />
198,80<br />
<br />
13.131,40<br />
<br />
27.896,81<br />
<br />
2,22<br />
<br />
0,55<br />
<br />
320.000,00 220.000,00 1.258.197,2<br />
<br />
100,00<br />
<br />
24,81<br />
<br />
6.685,51<br />
<br />
3.614,77<br />
<br />
Tổng diện tích điều tra (DTĐT):<br />
<br />
247.161,50 80.414,87 160.593,58 230.027,21<br />
<br />
Tổng diện tích không điều tra:<br />
<br />
709.128,87 383.457,10 746.285,20 408.362,38 1.097.444,00 468.627,64 3.813.305,2<br />
<br />
75,19<br />
<br />
Tổng diện tích tự nhiên (DTTN):<br />
<br />
956.290,37 463.871,97 906.878,78 638.389,59 1.417.444,00 688.627,64 5.071.502,4<br />
<br />
100,0<br />
<br />
1034<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
3.2. Một số đặc điểm chung về tài nguyên<br />
đất nông nghiệp vùng Tây Bắc<br />
3.2.1. Phân bố theo độ dốc<br />
Phân tích, xử lý bản đồ địa hình và bản<br />
đồ đất của vùng Tây Bắc cho thấy có trên 55%<br />
diện tích điều tra (DTĐT) phân bố ở địa hình<br />
<br />
từ bằng phẳng đến hơi dốc. Ở địa hình dốc đến<br />
rất dốc (độ dốc lớn hơn 15O), diện tích đất<br />
nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ lớn (gần 45%<br />
DTĐT) (Bảng 2). Đây là những vùng cần đặc<br />
biệt quan tâm, và phải có biện pháp canh tác<br />
phù hợp vì nguy cơ xói mòn rất lớn.<br />
<br />
Bảng 2. Đất nông nghiệp phân theo cấp độ dốc (ha)<br />
Bằng phẳng Lượn sóng<br />
(0-3O)<br />
(3-8O)<br />
Yên Bái<br />
46.779,0<br />
16.019,6<br />
Lào Cai<br />
6.191,1<br />
46.804,7<br />
Lai Châu<br />
30.255,3<br />
9.793,0<br />
Điện Biên<br />
27.747,9<br />
16.258,5<br />
Sơn La<br />
22.276,4<br />
52.127,8<br />
Hòa Bình<br />
55.817,4<br />
12.694,4<br />
Tổng cộng<br />
189.067,1 153.698,1<br />
Tỷ lệ (%)<br />
15,03<br />
12,22<br />
Tỉnh<br />
<br />
Hơi dốc<br />
Dốc<br />
Khá dốc<br />
Rất dốc<br />
Tổng<br />
(8-15O)<br />
(15-20O) (20-25O)<br />
(>25O)<br />
72.656,6<br />
30.888,3<br />
32.500,3 21.156,1 220.000,0<br />
62.741,1<br />
57.284,1<br />
43.564,1 13.442,2 230.027,2<br />
42.480,8<br />
29.732,6<br />
29.558,3 18.773,7 160.593,6<br />
59.173,7<br />
79.611,4<br />
45.048,1 19.321,9 247.161,5<br />
111.212,8<br />
85.360,4<br />
32.194,5 16.828,1 320.000,0<br />
7.743,9<br />
3.596,0<br />
527,6<br />
35,6<br />
80.414,9<br />
356.008,9 286.472,9 183.392,8 89.557,4 1.258.197,2<br />
28,30<br />
22,77<br />
14,58<br />
7,12<br />
100,0<br />
<br />
3.2.2. Độ dày tầng đất mịn<br />
Độ dầy tầng đất liên quan đến khả năng<br />
phát triển của bộ rễ cây trồng, từ đó ảnh hưởng<br />
tới quá trình sinh trưởng, phát triển của cây,<br />
đặc biệt là đối với cây ăn quả và cây lâu năm<br />
khác. Độ dày tầng đất mịn được phân cấp và<br />
thể hiện trong Bảng 3. Nhìn chung phần lớn đất<br />
điều tra tại các tỉnh vùng Tây Bắc có độ dày<br />
tầng đất từ trung bình (50-75 cm) đến rất dày<br />
<br />
(> 100 cm). Đất có tầng dày đến rất dày chiếm<br />
tới trên 72% DTĐT và đất có tầng dày trung<br />
bình có gần 27% DTĐT. Chỉ có một số rất ít<br />
diện tích điều tra tại các tỉnh Lào Cai, Sơn La<br />
và Lai Châu có tầng đất mỏng đến rất mỏng và<br />
diện tích này thường phân bố trên địa hình núi<br />
cao, dốc nên gặp nhiều hạn chế trong sản xuất<br />
nông nghiệp.<br />
<br />
Bảng 3. Phân cấp đất theo độ dày tầng đất mịn (ha)<br />
Đơn vị<br />
<br />
Rất dày<br />
(> 100 cm)<br />
<br />
Dày<br />
(75-100 cm)<br />
<br />
Trung bình<br />
Mỏng<br />
Rất mỏng<br />
(50-75 cm) (30-50 cm) (< 30 cm)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Yên Bái<br />
<br />
167.754,2<br />
<br />
7.877,3<br />
<br />
44.368,4<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
220.000,0<br />
<br />
Lào Cai<br />
<br />
8.961,1<br />
<br />
82.508,4<br />
<br />
131.844,7<br />
<br />
6.713,1<br />
<br />
-<br />
<br />
230.027,2<br />
<br />
Lai Châu<br />
<br />
136.454,6<br />
<br />
178,2<br />
<br />
23.693,0<br />
<br />
-<br />
<br />
267,8<br />
<br />
160.593,6<br />
<br />
Điện Biên<br />
<br />
37.392,1<br />
<br />
162.174,8<br />
<br />
47.594,6<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
247.161,5<br />
<br />
108.642,9<br />
<br />
145.182,5<br />
<br />
65.748,6<br />
<br />
426,0<br />
<br />
-<br />
<br />
320.000,0<br />
<br />
17.769,2<br />
<br />
41.098,8<br />
<br />
21.546,8<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
80.414,9<br />
<br />
476.974,1<br />
<br />
439.020,1<br />
<br />
334.796,2<br />
<br />
7.139,0<br />
<br />
267,8<br />
<br />
1.258.197,2<br />
<br />
37,91<br />
<br />
34,89<br />
<br />
26,61<br />
<br />
0,57<br />
<br />
0,02<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Sơn La<br />
Hòa Bình<br />
Tổng cộng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
3.2.3. Thành phần cơ giới (TPCG)<br />
Đất nông nghiệp của vùng chủ yếu có<br />
thành phần cơ giới trung bình, chiếm 78,5%;<br />
đất có thành phần cơ giới nặng và nhẹ có diện<br />
<br />
tích không nhiều, chiếm 21,5% (Bảng 4). Đây<br />
cũng có thể là một trong những đặc điểm thuận<br />
lợi cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây<br />
trồng cũng như cho sản xuất nông nghiệp.<br />
<br />
1035<br />
<br />