Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại Bệnh viện Tim Hà Nội
lượt xem 1
download
Phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn có nhiều ưu điểm về tính an toàn, thời gian hồi phục sau mổ và thẩm mỹ. Mức độ đau sau mổ là một vấn đề rất được quan tâm khi so sánh giữa phẫu thuật ít xâm lấn với phẫu thuật kinh điển. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội nhằm nhận xét và so sánh về đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá giữa hai kỹ thuật này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại Bệnh viện Tim Hà Nội
- 254 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại Bệnh viện Tim Hà Nội Phùng Thị Hải Anh*, Đặng Quang Huy, Nguyễn Minh Ngọc, Lê Quang Thiện, Nguyễn Thị Hoàng Huyền, Ngô Thị Dương, Phan Thị Thu, Lưu Thị Nguyên Ngọc TÓM TẮT điển không ESP là 19,7 ± 5,5 và 17,7 ± 7,1. Đặt vấn đề: Phẫu thuật thay van hai lá ít Kết luận: Giảm đau sau mổ dường như xâm lấn có nhiều ưu điểm về tính an toàn, thời không phải là một lợi thế của phẫu thuật ít xâm gian hồi phục sau mổ và thẩm mỹ. Mức độ đau lấn, tuy nhiên thời gian đau sau mổ ngắn hơn so sau mổ là một vấn đề rất được quan tâm khi so với phẫu thuật kinh điển. Kỹ thuật giảm đau cạnh sánh giữa phẫu thuật ít xâm lấn với phẫu thuật sống có hiệu quả giảm đau tốt trong những thời kinh điển. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh điểm sớm sau phẫu thuật kinh điển. viện Tim Hà Nội nhằm nhận xét và so sánh về Từ khóa: thay van hai lá, phẫu thuật ít xâm đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá giữa lấn, thang điểm VAS, ESP30 hai kỹ thuật này. CHARACTERISTICS OF Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: POSTOPERATIVE PAIN AFTER MINI Các bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá INVASIVE AND CONVENTIONAL đơn thuần bằng phẫu thuật ít xâm lấn hoặc phẫu MITRAL SURGERY IN HANOI HEART thuật kinh điển. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, đánh HOSPITAL giá mức độ đau bằng thang điểm VAS. SUMMARY Kết quả: 66 bệnh nhân phù hợp các tiêu Introduction: Mini invasive mitral valve chuẩn nghiên cứu, chia 2 nhóm phẫu thuật ít xâm surgery had some advantages over conventional lấn (n=23) và phẫu thuật kinh điển (n=43). Tuổi surgery in recovery and cosmestic results. trung bình là 50,7 ± 9,3, nữ giới 78,8%, BMI 20,9 Postoperative pain was an interested factor for ± 2,7. 16 bệnh nhân (24,2%) được làm giảm đau comparing these two methods, with reported cạnh sống (ESP) trước mổ, đều ở nhóm phẫu results remained unclear. We realized this study thuật kinh điển. Điểm VAS ở nhóm phẫu thuật ít for evaluate the characteristics of postoperative xâm lấn vào ngày thứ 3, thứ 7 và 1 tháng sau mổ pain between mini invasive and conventional lần lượt là 7,7 ± 1,2; 5,2 ± 1,5; 0,9 ± 1,1; giá trị mitral surgery in Hanoi Heart Hospital. tương ứng trong nhóm phẫu thuật kinh điển là 6,6 Methods: A cross sectional study on patient ± 1,6; 3,8 ± 1,5; 1,7 ± 0,9. Nhóm bệnh nhân ESP underwent mitral valve replacement with mini có mức độ dùng thuốc giảm đau trong 2 ngày đầu thấp hơn với liều Morphin trong ngày thứ nhất và Trung tâm phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện Tim Hà Nội ngày thứ 2 trung bình là 0 và 2,3 ± 5,0 mg/kg so *Tác giả liên hệ: Phùng Thị Hải Anh với các giá trị tương ứng ở nhóm phẫu thuật kinh Email: haiyen111984@gmail.com - ĐT: 0988440997 Ngày nhận bài: 12/11/2021 Ngày cho phép đăng: 28/12/2021 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại 255 Bệnh viện Tim Hà Nội invasive and conventional sternotomy approach. dose of morphine administered in first two days Results: There were 66 patients in the study, was 0 and 2,3 ± 5,0 mg/kg comparing to the dose divided into 2 group: 43 patient underwent of 19,7 ± 5,5 và 17,7 ± 7,1 in sternotomy patients conventional surgery and 23 patient underwent without ESP block. mini invasive surgery. Mean age was 50,7 ± 9,3, Conclusions: Postoperative pain reduction female was 78,8% and mean BMI was 20,9 ± 2,7. may not be an advantage of mini invasive mitral Erector spinae plane (ESP) block was performed surrgery comparing to conventional surrgery, but on 16 patients (24,2%) of conventional surgery the time for pain suffering in this group was group. The VAS score at 3 days, 7 days , and 1 shorter. ESP was an efficient method for early month after surgery was 7,7 ± 1,2; 5,2 ± 1,5; 0,9 pain reduction after conventional surgery. ± 1,1 in sternotomy group and 6,6 ± 1,6; 3,8 ± 1,5; 1,7 ± 0,9 in mini invasive group, Keywords: mini invasive, mitral valve respectively. In patients with ESP block, mean replacement, VAS score, ESP block. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn và Phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được giới phẫu thuật thay van hai lá kinh điển. thiệu từ những năm 1990 và ngày càng trở nên 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phổ biến bên cạnh phương pháp phẫu thuật kinh NGHIÊN CỨU điển qua đường mở dọc xương ức. Đây là một kỹ Đối tượng nghiên cứu: tất cả những bệnh thuật an toàn với tỷ lệ biến chứng và tử vong sau nhân được phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần mổ tương đương với kỹ thuật kinh điển, nhưng có theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp những ưu điểm như giảm các biến chứng về kinh điển. Chúng tôi loại trừ những trường hợp có xương ức, giảm chảy máu, rút ngắn thời gian thở các phẫu thuật tại tim khác kèm theo, có các bệnh máy và thời gian nằm viện, cũng như sẹo mổ lý phối hợp trước mổ như suy gan, suy thận, bệnh thẩm mỹ [1],[2]. Đau sau mổ là một trong những phổi cấp và mạn tính, các bệnh nhân có tiền sử vấn đề được quan tâm nhiều từ phía người bệnh, hội chứng đau mạn tính, sử dụng opioid kéo dài, những hiểu biết mới về đau sau mổ đóng góp một hoặc dị ứng với morphin và paracetamol. Ngoài phần quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp ra, các bệnh nhân có loạn thần sau mổ, hoặc có điều trị. Một số tác giả cho rằng giảm đau sau mổ là các biến chứng ngoại khoa sau mổ, cần mổ lại một lợi thế của phẫu thuật ít xâm lấn so với phẫu cũng không nằm trong nghiên cứu này. thuật kinh điển [1],[3], tuy nhiên cũng có những Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô nghiên cứu cho rằng không có sự khác biệt về đau tả tiến cứu. Thực hiện tại Trung tâm Ngoại - sau mổ giữa hai loại phẫu thuật này [4],[5],[6]. Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 5/2020 đến Trong những năm gần đây, tại Bệnh viện Tim Hà 10/2020. Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương Nội, phẫu thuật ít xâm lấn thay van hai lá đã được pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu so sánh áp dụng rộng rãi bên cạnh phẫu thuật thay van hai một số đặc điểm chung trước mổ, các đặc điểm lá kinh điển. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành về mức độ (theo thang điểm VAS) và điều trị kiểm soát đau tại các thời điểm sớm sau phẫu nghiên cứu này đánh giá về đặc điểm đau sau mổ ở thuật (1 tháng đầu) bằng các thuốc morphin và Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 256 Phùng Thị Hải Anh, Đặng Quang Huy, Nguyễn Minh Ngọc, Lê Quang Thiện, Nguyễn Thị Hoàng Huyền, Ngô Thị Dương, Phan Thị Thu, Lưu Thị Nguyên Ngọc paracetamol. Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng nhân phù hợp các tiêu chuẩn nghiên cứu, trong phần mềm SPSS 20. đó có 23 bệnh nhân được phẫu thuật ít xâm lấn 3. KẾT QUẢ thay van hai lá và 43 bệnh nhân áp dụng phẫu Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2020 thuật kinh điển. Chúng tôi có được một số kết đến tháng 10/2020, chúng tôi có được 66 bệnh quả như sau: 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Một số đặc điểm chung giữa 2 nhóm phẫu thuật Ít xâm lấn Mổ mở Chung Đặc điểm p (n = 23) (n = 43) (n = 66) Tuổi (năm) 50,4 ± 10,0 50,9 ± 9,0 50,7 ± 9,3 >0,05 Giới Nam 3 (13,0%) 11 (25,6%) 14 (21,2%) >0,05 Nữ 20 (87,0%) 32 (74,4%) 52 (78,8%) BMI (kg/m2) 20,7 ± 2,9 21,1 ± 2,6 20,9 ± 2,7 >0,05 Giảm đau cạnh sống Có 0 16 (37,2%) 16 (24,2%) < 0,05 (Esp) n(%) Không 23 (100%) 27 62,8%) 50(75,8%) 3.2. Đặc điểm đau sau phẫu thuật Bảng 2. Đặc điểm đau giữa phẫu thuật ít xâm lấn và phẫu thuật kinh điển Ít xâm lấn Mổ mở Đặc điểm p (n = 23) (n = 43) 23,2 ± 14,8 23,3 ± 10,1 Thời gian thông khí nhân tạo (giờ) >0,05 (5 – 72) (8 – 72) 2,5 ± 0,6 2,6 ± 0,6 Thời gian nằm hồi sức (ngày) >0,05 (2 – 3) (2 – 3) 2,6 ± 1,0 2,7 ± 1,0 Thời gian rút dẫn lưu (ngày) >0,05 (2 – 4) (2 – 4) Liều Morphin 19,5 ± 2,5 12,4 ± 10,6 Trong 24 giờ đầu < 0,05 (mg/kg) (10,0 – 24,0) (0 – 24,0) 19,6 ± 3,3 12,0 ± 9,8 Trong 24 giờ tiếp < 0,05 (10,0 – 30,0) (0 – 24,0) Liều Paracetamol 1,89 ± 0,50 2,00 ± 0,81 Ngày thứ 3 sau mổ > 0,05 (mg/kg) (1,5 – 3,0) (0 – 4,0) 1,70 ± 0,45 1,56 ± 0,16 Ngày thứ 4 sau mổ > 0,05 (1,5 – 3,0) (1,5 – 2,0) Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại 257 Bệnh viện Tim Hà Nội 1,61 ± 0,21 1,58 ± 0,19 Ngày thứ 5 sau mổ > 0,05 (1,5 – 2,0) (1,5 – 2,0) 1,54 ± 0,14 1,50 ± 0,38 Ngày thứ 7 sau mổ > 0,05 (1,5 – 2,0) (0 – 2,0) 7,7 ± 1,2 6,6 ± 1,6 Điểm VAS Ngày thứ 3 sau mổ < 0,05 (6,0 – 9,8) (3,1 – 9,3) 7,1 ± 1,4 5,5 ± 1,8 Ngày thứ 4 sau mổ < 0,05 (4,5 – 9,2) (1,6 – 9,2) 6,2 ± 1,4 4,6 ± 1,5 Ngày thứ 5 sau mổ < 0,05 (2,5 – 8,2) (1,0 – 9,0) 5,2 ± 1,5 3,8 ± 1,5 Ngày thứ 7 sau mổ < 0,05 (1,9 – 7,6) (1,0 – 9,3) 3,1 ± 1,7 3,3 ± 1,5 Ngày thứ 15 sau mổ > 0,05 (0 – 6,5) (1,0 – 8,3) 0,9 ± 1,1 1,7 ± 0,9 1 tháng sau mổ < 0,05 (0 – 4,0) (0 – 5,0) Nhận xét: Điểm VAS thể hiện mức độ đau sau mổ của nhóm phẫu thuật ít xâm lấn cao hơn so với nhóm phẫu thuật kinh điển trong khoảng thời gian 7 ngày đầu sau mổ. Ở thời điểm ngày thứ 15 sau mổ không có sự khác biệt, và thời điểm 1 tháng sau mổ nhóm phẫu thuật ít xâm lấn có điểm VAS thấp hơn Biểu đồ 1. Thay đổi điểm VAS sau mổ: Nhóm 1: Phẫu thuật ít xâm lấn; Nhóm 2: Phẫu thuật kinh điển. So sánh giữa hai nhóm phẫu thuật sau khi loại trừ những bệnh nhân được làm giảm đau cạnh sống theo bảng sau: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 258 Phùng Thị Hải Anh, Đặng Quang Huy, Nguyễn Minh Ngọc, Lê Quang Thiện, Nguyễn Thị Hoàng Huyền, Ngô Thị Dương, Phan Thị Thu, Lưu Thị Nguyên Ngọc Bảng 3. Đặc điểm điều trị đau sau mổ ở những đối tượng không áp dụng giảm đau cạnh sống (Esp). Phẫu thuật ít xâm lấn Phẫu thuật kinh không Esp điển không Esp p Đặc điểm (n = 23) (n = 27) Liều Morphin Morphin 24 19,5 ± 2,5 19,7 ± 5,5 > 0,05 (mg/kg) giờ đầu (10,0 – 24,0) (5,0 – 24,0) Morphin 24 19,6 ± 3,3 17,7 ± 7,1 > 0,05 giờ tiếp (10,0 – 30,0) (0 – 24,0) Paracetamol 1,9 ± 0,5 2,0 ± 0,7 > 0,05 N3 sau mổ (1,5 – 3,0) (1,5 – 4,0) Paracetamol 1,7 ± 0,4 1,5 ± 0,1 Liều > 0,05 N4 sau mổ (1,5 – 3,0) (1,5 – 2,0) Paracetamol Paracetamol 1,6 ± 0,2 1,6 ± 0,2 (mg/kg) > 0,05 N5 sau mổ (1,5 – 2,0) (1,5 – 2,0) Paracetamol 1,5 ± 0,1 1,6 ± 0,2 > 0,05 N7 sau mổ (1,5 – 2,0) (1,5 – 2,0) Ngày thứ 3 sau 7,7 ± 1,2 6,7 ± 1,4 < 0,05 mổ (6,0 – 9,8) (3,9 – 9,2) Ngày thứ 4 sau 7,1 ± 1,4 5,8 ± 1,9 < 0,05 mổ (4,5 – 9,2) (1,6 – 9,2) Ngày thứ 5 sau 6,2 ± 1,4 4,7 ± 1,3 < 0,05 mổ (2,5 – 8,2) (2,5 – 6,8) Điểm VAS Ngày thứ 7 sau 5,2 ± 1,5 4,0 ± 1,7 < 0,05 mổ (1,9 – 7,6) (1,5 – 9,3) Ngày thứ 15 3,1 ± 1,7 3,3 ± 1,7 > 0,05 sau mổ (0 – 6,5) (1,0 – 8,3) 1 tháng sau 0,9 ± 1,1 1,7 ± 1,0 < 0,05 mổ (0 – 4,0) (1,0 – 5,0) Nhận xét: khi loại trừ những đối tượng được giảm đau cạnh sống, kết quả vẫn tương tự. Điểm VAS cao hơn ở nhóm phẫu thuật ít xâm lấn trong vòng 7 ngày đầu sau mổ và thấp hơn ở thời điểm 1 tháng sau mổ. Bảng 4. Đặc điểm điều trị giảm đau sau mổ ở nhóm phẫu thuật kinh điển Nhóm có Esp Nhóm không Esp p (n = 16) (n = 27) 19,7 ± 5,5 Morphin 24 giờ đầu 0 < 0,05 (5,0 – 24,0) 2,3 ± 5,0 17,7 ± 7,1 Morphin 24 giờ tiếp 0,05 (0 – 4,0) (1,5 – 4,0) 1,6 ± 0,2 1,5 ± 0,1 Paracetamol N4 sau mổ > 0,05 (1,5 – 2,0) (1,5 – 2,0) 1,6 ± 0,2 1,6 ± 0,2 Paracetamol N5 sau mổ > 0,05 (1,5 – 2,0) (1,5 – 2,0) 1,4 ± 0,6 1,6 ± 0,2 Paracetamol N7 sau mổ > 0,05 (0 – 2,0) (1,5 – 2,0) Nhận xét: phương phảp giảm đau cạnh sống làm giảm rõ rệt liều lượng Morphin sử dụng sau phẫu thuật. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại 259 Bệnh viện Tim Hà Nội 4. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân trong thời gian 6 tháng tại Bệnh viện Tim Hà Nội, chúng tôi đưa ra một số bàn luận như sau: 4.1. Một số đặc điểm chung Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 50,7 ± 9,3 tuổi, đa số là bệnh nhân nữ (78,8%) và giá trị BMI trung bình là 20,9 ± 2,7. Trong đó, chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về những đặc điểm này giữa nhóm phẫu thuật ít xâm lấn và phẫu thuật kinh điển. Sự tương đồng này cho phép đánh giá khách quan hơn về những kết quả sau phẫu thuật. Chẳng hạn đặc điểm khác biệt về chiều cao, cân nặng có thể ảnh hưởng tới liều lượng thuốc giảm đau cần thiết sau phẫu thuật. Bảng 5. Một số đặc điểm chung trong các nghiên cứu PT ít xâm lấn PT kinh điển Đặc điểm Tuổi % Nữ BMI Tuổi % Nữ BMI Mkalaluh [6] 63,0 32,6% 25,3 62,0 33,5% 25,4 (n=454) 40,10 ± 23,30 ± 47,60 ± 27,10 ± Silva [3] (n=34) 82,4% 64,70% 13,90 3,90 15,10 3,70 Wang [4] (n=395) 37,5 ± 7,8 67,7% - 38,2 ± 8,2 49,8% - 50,4 ± Chúng tôi 87,0% 20,7 ± 2,9 50,9 ± 9,0 74,4 21,1 ± 2,6 10,0 Tương tự, một số đặc điểm về điều trị hồi - Trong 2 ngày đầu tiên, nhóm bệnh nhân sức sau mổ được ghi nhận trong nghiên cứu của phẫu thuật ít xâm lấn cần sử dụng liều lượng chúng tôi cũng có sự tương đồng giữa hai nhóm thuốc morphin cao hơn có ý nghĩa so với nhóm nghiên cứu. Trong đó, đa số bệnh nhân được rút phẫu thuật kinh điển (p0,05) dù bênh nhân có được paracetamol). Các kết quả có được cho thấy: làm giảm đau cạnh sống trước đó hay không. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 260 Phùng Thị Hải Anh, Đặng Quang Huy, Nguyễn Minh Ngọc, Lê Quang Thiện, Nguyễn Thị Hoàng Huyền, Ngô Thị Dương, Phan Thị Thu, Lưu Thị Nguyên Ngọc - Đánh giá điểm VAS cho thấy trong tuần Tuy nhiên một số nghiên cứu khác lại cho đầu tiên nhóm phẫu thuật ít xâm lấn có mức độ rằng không có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ đau nhiều hơn so với nhóm phẫu thuật kinh điển đau giữa hai phương pháp này. Cheng và cộng sự (p
- Đặc điểm đau sau phẫu thuật thay van hai lá theo phương pháp ít xâm lấn và phương pháp kinh điển tại 261 Bệnh viện Tim Hà Nội một số tiêu chuẩn loại trừ như những trường hợp 2011;6(2):66-76. gặp các biến chứng sau mổ, các bệnh lý mạn tính doi:10.1097/IMI.0b013e318216be5c phối hợp…những bệnh cảnh đa dạng này ảnh 3. Silva JF, Cavalcante MP, Montenegro hưởng phức tạp đến đặc điểm đau sau mổ. Mặt RB, Lira R, Melo EC, Castro JV. Minimally khác một số biến số khác liên quan đến cuộc mổ Invasive Cardiac Surgery versus Sternotomy - và quá trình điều trị hồi sức sau phẫu thuật cũng Pain Investigation. Int J Cardiovasc Sci. không được chúng tôi đưa vào nghiên cứu này. Cuối cùng, đánh giá cảm giác đau phụ thuộc vào Published online 2019. doi:10.5935/2359- nhận định chủ quan của bệnh nhân cũng như kỹ 4802.20190048 năng khai thác của nghiên cứu viên. 4. Wang D, Wang Q, Yang X, Wu Q, Li Q. 5. KẾT LUẬN Mitral valve replacement through a minimal right Mặc dù phẫu thuật ít xâm lấn trong phẫu vertical infra-axillary thoracotomy versus thuật thay van hai lá có những ưu điểm về khả standard median sternotomy. Ann Thorac Surg. năng hồi phục nhanh hơn, và đảm bảo thẩm mỹ 2009;87(3):704-708. hơn với tỷ lệ biến chứng và tử vong tương đương doi:10.1016/j.athoracsur.2008.11.059 so với phẫu thuật kinh điển, đặc điểm về triệu 5. Cheng DCH, Martin J, Lal A, et al. chứng đau sau mổ dường như không phải là một Minimally invasive versus conventional open lợi thế rõ ràng của phẫu thuật ít xâm lấn, đặc biệt trong tuần đầu tiên. Tuy nhiên, phẫu thuật ít xâm mitral valve surgery: a meta-analysis and lấn có thời gian đau sau mổ ngắn hơn so với phẫu systematic review. Innov Phila Pa. 2011;6(2):84- thuật kinh điển. Kỹ thuật giảm đau cạnh sống có 103. doi:10.1097/IMI.0b013e3182167feb hiệu quả giảm đau tốt trong những thời điểm sớm 6. Mkalaluh S, Szczechowicz M, Dib B, et sau phẫu thuật kinh điển. al. Early and long-term results of minimally TÀI LIỆU THAM KHẢO invasive mitral valve surgery through a right 1. Kastengren M, Svenarud P, Ahlsson A, mini-thoracotomy approach: a retrospective Dalén M. Minimally invasive mitral valve propensity-score matched analysis. PeerJ. surgery is associated with a low rate of 2018;6:e4810. doi:10.7717/peerj.4810 complications. J Intern Med. 2019;286(6):614- 7. Speziale G, Nasso G, Esposito G, et al. 626. doi:10.1111/joim.12974 Results of mitral valve repair for Barlow disease 2. Falk V, Cheng DCH, Martin J, et al. (bileaflet prolapse) via right minithoracotomy Minimally invasive versus open mitral valve versus conventional median sternotomy: a surgery: a consensus statement of the randomized trial. J Thorac Cardiovasc Surg. international society of minimally invasive 2011;142(1):77-83. coronary surgery (ISMICS) 2010. Innov Phila Pa. doi:10.1016/j.jtcvs.2010.08.033. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu đánh giá sự hài lòng của người bệnh và sự cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp háng bằng thang điểm khớp háng oxford và các yếu tố liên quan
9 p | 95 | 11
-
Tình hình sử dụng thuốc giảm đau sau phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu năm 2021-2022
8 p | 13 | 5
-
Đặc điểm của kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai
7 p | 11 | 4
-
Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng fallot tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu mức độ đau cấp tính và các yếu tố ảnh hưởng đến đau sau phẫu thuật chấn thương chi dưới
8 p | 7 | 3
-
Đặc điểm tình trạng biến dạng môi mũi sau phẫu thuật khe hở môi một bên bẩm sinh lần đầu tại Bệnh viện E năm 2023
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh sau phẫu thuật và kết quả điều trị I-131 lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 10 | 2
-
Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi đường liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng cùng
8 p | 6 | 2
-
Điều trị sẹo lồi bằng liệu pháp chiếu xạ nông sau phẫu thuật
5 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
6 p | 15 | 2
-
Kỹ thuật tái lập lưu thông tụy - hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng
6 p | 31 | 2
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u tuyến ức tại Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 27 | 2
-
Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
6 p | 31 | 2
-
Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân trên 90 tuổi: Báo cáo hai trường hợp
4 p | 28 | 2
-
Đặc điểm giảm đau sau phẫu thuật ở trẻ sơ sinh
8 p | 54 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa trị hỗ trợ tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, mức độ đau sau 2 giờ trên người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng khôn tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn