Đặc điểm của kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai
lượt xem 4
download
Nhiều kỹ thuật gây tê vùng đã được áp dụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai, trong đó gây tê khoang cơ vuông thắt lưng là một kỹ thuật mới xuất hiện gần đây và đã được chứng minh có hiệu quả giảm đau tốt. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm giải phẫu và quá trình thực hiện kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm của kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 FEATURES OF ULTRASOUND-GUIDED POSTERIOR QUADRATUS LUMBORUM BLOCK AFTER CAESAREAN DELIVERY Tran Xuan Thinh*, Dam Thi Phuong Duy Hue University of Medicine and Pharmacy - 6 Ngo Quyen, Vinh Ninh, Hue City, Thua Thien Hue, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 29/09/2023; Accepted: 04/11/2023 ABSTRACT Background: Various regional anesthesia techniques have been used for managing post-caesarean delivery pain, in which quadratus lumborum block is emerged recently as a new regional analgesic technique providing effective pain relief. The purpose of this study is to describe the anatomical features and the process of performing the ultrasound- guided posterior quadratus lumborum block after caesarean delivery. Methods: A cross-sectional study includes 75 patients scheduled for caesarean delivery under spinal anesthesia. They were received ultrasound-guided posterior quadratus lumborum block with 0.6 ml.kg-1 levobupivacaine 0.25% at the end of surgery. We recorded parameters of ultra- sound images, technique and complications related to the technique. Results: The distances from the skin to the left and right quadratus lumborum muscles were 2.51 ± 0.52 cm and 2.4 ± 0.5 cm, respectively. There were 100% of cases having image of transverse process of L4 and 66.67% of cases having “shamrock sign”. 93.33% of quadratus lumborum muscles were identified under ultrasound in less than 1 minute. The duration of technique in both sides was 11.12 ± 1.60 minutes. Conclusion: Ultrasound-guided posterior quadratus lumborum block is simple and safe technique for postoperative pain control after cesarean delivery. Keywords: Ultrasound-guided, posterior quadratus lumborum block, caesarean delivery. *Corressponding author Email address: Txthinh@huemed-univ.edu.vn Phone number: (+84) 975323154 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 136
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 ĐẶC ĐIỂM CỦA KỸ THUẬT GÂY TÊ KHOANG CƠ VUÔNG THẮT LƯNG ĐƯỜNG SAU CƠ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM SAU PHẪU THUẬT LẤY THAI Trần Xuân Thịnh*, Đàm Thị Phương Duy Trường Đại học Y - Dược Huế - 6 Ngô Quyền, Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/09/2023; Ngày duyệt đăng: 04/11/2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiều kỹ thuật gây tê vùng đã được áp dụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai, trong đó gây tê khoang cơ vuông thắt lưng là một kỹ thuật mới xuất hiện gần đây và đã được chứng minh có hiệu quả giảm đau tốt. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm giải phẫu và quá trình thực hiện kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 75 sản phụ. Các sản phụ được gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ hai bên dưới hướng dẫn siêu âm bằng levobupivacain 0,25% thể tích 0,6 ml/kg ngay sau phẫu thuật lấy thai. Ghi nhận các thông số về hình ảnh siêu âm, kỹ thuật gây tê và các tai biến liên quan đến kỹ thuật. Kết quả: Khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt lưng bên trái và bên phải lần lượt là 2,51 ± 0,52 cm và 2,4 ± 0,5 cm. Tỷ lệ quan sát được hình ảnh hình ảnh mỏm ngang L4 là 100%, quan sát được hình ảnh cỏ ba lá là 66,67%. 93,33% xác định được vị trí cơ vuông thắt lưng trong thời gian < 1 phút. Tổng thời gian gây tê khoang cơ vuông thắt lưng hai bên trung bình 11,12 ± 1,60 phút. Không ghi nhận trường hợp nào có tai biến tức thì trong và sau gây tê khoang cơ vuông thắt lưng như: Tụ máu, tổn thương tạng, ngộ độc thuốc tê. Kết luận: Gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật có thời gian tiến hành nhanh, dễ thực hiện và an toàn. Từ khóa: Hướng dẫn siêu âm, khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ, phẫu thuật lấy thai. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hầu hết các trường hợp phẫu thuật lấy thai hiện nay đều được thực hiện qua đường ngang bụng dưới rốn (đường Tỷ lệ phẫu thuật lấy thai đang ngày càng gia tăng trong Pfannenstiel), vì vậy nhiều kỹ thuật gây tê vùng khác những năm gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát nhau đã được áp dụng trong trong giảm đau sau phẫu triển. Phẫu thuật lấy thai chiếm khoảng 1/3 trong số trẻ thuật lấy thai như gây tê ngoài màng cứng, gây tê thần được sinh ra ở Mỹ hàng năm nhưng có thể lên đến trên kinh chậu bẹn và gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng. Đặc 50% trong các khảo sát gần đây ở Việt Nam và một số biệt, sự xuất hiện gần đây của kỹ thuật gây tê khoang nước châu Á [9], [15], [16]. Điều trị đau sau phẫu thuật cơ vuông thắt lưng đã mang lại hiệu quả giảm đau tốt lấy thai đóng vai trò quan trọng, giúp bệnh nhân vận với ưu điểm vừa giảm đau thành bụng vừa giảm đau động sớm, chăm sóc và cho con bú sớm, đồng thời giảm tạng, thời gian giảm đau kéo dài hơn so với gây tê mặt các biến chứng, giảm trầm cảm sau sinh và tăng cường phẳng cơ ngang bụng [17], [74]. Một số nghiên cứu trên sự hài lòng của sản phụ [7], [11]. thế giới đã chứng minh tính hiệu quả và an toàn của kỹ *Tác giả liên hệ Email: Txthinh@huemed-univ.edu.vn Điện thoại: (+84) 975323154 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 137
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng trong giảm đau 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: sau phẫu thuật lấy thai [10], [31]. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ nghĩa là thuốc tê được bơm vào vị trí bờ sau của cơ vuông 2.3.2. Phương tiện nghiên cứu thắt lưng nằm giữa CVTL và lá giữa của mạc ngực thắt Dụng cụ: Máy theo dõi ECG, huyết áp, nhịp thở, SpO2, lưng, tách CVTL với cơ lưng rộng và cơ dựng sống [2]. máy siêu âm Sonosite M-Turbo, bao bọc đầu dò vô Gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ có mức trùng, găng tay, kim gây tê tủy sống G22 vô trùng, bơm phong bế từ T7 - L1 và được xem là kỹ thuật an toàn khi tiêm 20 mL, 10 mL, gel dùng trong siêu âm, dây nối thực hiện [19]. Tại Việt Nam, kỹ thuật này đã bắt đầu bơm tiêm điện, miếng dán Urgo, kìm kẹp sát khuẩn, được thực hiện ở một số bệnh viện, tuy nhiên vẫn chưa bông sát khuẩn, hộp cấp cứu ngộ độc thuốc tê. có công bố cụ thể. Các phương tiện theo dõi mạch, huyết áp, ECG, SpO2. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm của kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau Thuốc: Paracetamol dạng truyền tĩnh mạch và dạng cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai” với uống, diclofenac 100 mg viên đạn, morphin 10 mg dạng mục tiêu mô tả đặc điểm giải phẫu và quá trình thực tiêm, levobupivacain 0,5%, dung dịch natriclorua 0,9%. hiện kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu thuật lấy thai. Hồ sơ bệnh án, bộ câu hỏi thu thập số liệu. 2.3.3. Phương pháp tiến hành 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các sản phụ có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được tiến hành gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ với 2.1. Đối tượng nghiên cứu levobupivacain 0,25% thể tích 0,6 mL/kg dưới hướng dẫn siêu âm tại thời điểm ngay sau phẫu thuật lấy thai. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Sản phụ được sử dụng kết hợp thêm các thuốc parac- Lựa chọn các sản phụ sau phẫu thuật lấy thai tại khoa etamol 1 g mỗi 8 giờ, diclofenac 100 mg đặt hậu môn Gây mê Hồi sức - Cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện để giảm đau. Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng Ghi nhận các thông số: Khoảng cách từ da đến cơ vuông 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 có đầy đủ các điều thắt lưng, tỷ lệ quan sát được hình ảnh mỏm ngang L¬4 kiện sau: ASA II, đường mổ ngang dưới rốn (đường và hình ảnh cỏ ba lá trên siêu âm, thời gian xác định vị Pfannensiel), được chỉ định gây tê khoang cơ vuông trí cơ vuông thắt lưng bằng siêu âm, số lần điều chỉnh thắt lưng đường sau cơ để giảm đau, tình nguyện đồng hướng kim, thời gian thực hiện kỹ thuật và các tai biến ý tham gia nghiên cứu. trong và ngay sau khi thực hiện kỹ thuật. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 2.4. Xử lý số liệu: Có tiền sử rối loạn tâm thần, tiền sử dị ứng thuốc tê, Phần mềm SPSS 20.0. nhiễm trùng tại vị trí gây tê khoang cơ vuông thắt lưng, rối loạn đông máu. 2.2. Cỡ mẫu 3. KẾT QUẢ Cỡ mẫu thuận tiện, n = 75 sản phụ. Qua nghiên cứu 75 sản phụ sau phẫu thuật lấy thai tại Khoa Gây mê Hồi sức - Cấp cứu - Chống độc, Bệnh 2.3. Phương pháp nghiên cứu viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020, chúng tôi có các kết quả sau: 3.1. Khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt lưng Bảng 3.1. Khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt lưng Giá trị trung Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Đặc điểm bình p (cm) (cm) (cm) Bên trái 1,29 4,18 2,51 ± 0,52 > 0,05 Bên phải 1,18 3,68 2,40 ± 0,50 138
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 Nhận xét: Khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt lưng 3.2. Quan sát được hình ảnh mỏm ngang L4 bên trái và bên phải lần lượt là 2,51 ± 0,52 cm và 2,40 ± 0,50 cm. Không có sự khác biệt có nghĩa thống kê Tỷ lệ quan sát được hình ảnh hình ảnh mỏm ngang L4 giữa hai bên. khi gây tê khoang cơ vuông thắt lưng bên trái và bên phải đều là 100%. 3.3. Quan sát được hình ảnh cỏ ba lá Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ quan sát được hình ảnh cỏ ba lá theo từng bên Nhận xét: Tỷ lệ quan sát được hình ảnh cỏ ba lá khi gây phải là 64,0% và tỉ lệ chung là 66,67%. tê khoang cơ vuông thắt lưng bên trái là 69,33%, bên 3.4. Thời gian xác định vị trí cơ vuông thắt lưng bằng siêu âm Biểu đồ 3.2. Thời gian xác định vị trí cơ vuông thắt lưng bằng siêu âm Nhận xét: Đa số các trường hợp xác định được vị trí trường hợp nào xác định vị trí cơ vuông thắt lưng > 2 cơ vuông thắt lưng trong thời gian < 1 phút. Không có phút. 139
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 3.5. Số lần điều chỉnh hướng kim Biểu đồ 3.3. Số lần điều chỉnh hướng kim Nhận xét: Tỷ lệ không cần điều chỉnh hướng kim khi sống là một phương pháp giảm đau hiệu quả trong vòng gây tê khoang cơ vuông thắt lưng là 77,33%. Không có 24 giờ đầu sau phẫu thuật lấy thai. Tuy nhiên, phương trường hợp nào cần điều chỉnh hướng kim > 2 lần. pháp này có một số tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn, ngứa và bí tiểu [12]. 3.6. Thời gian gây tê khoang cơ vuông thắt lưng Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đa Bảng 3.3. Thời gian gây tê số các khoa Gây mê hồi sức đã được trang bị máy siêu khoang cơ vuông thắt lưng âm. Các kỹ thuật gây tê vùng dưới hướng dẫn siêu âm đang dần trở nên phổ biến với hiệu quả giảm đau tốt Thông số Thời gian gây tê (phút) đồng thời giảm được các tác dụng không mong muốn của morphin, ngoài ra gây tê vùng có thể giúp ngăn 5,48 ± 1,03 ngừa đau mạn tính sau phẫu thuật. Kỹ thuật gây tê mặt Bên trái (4 - 8) phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm được áp 5,64 ± 1,04 dụng rộng rãi trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai. Bên phải (4 - 9) Tuy vậy, nhược điểm của phương pháp này là thời gian 11,12 ± 1,6 giảm đau ngắn và chỉ có tác dụng giảm đau thành bụng Hai bên mà không giảm đau tạng. (8 - 16) Nhận xét: Thời gian gây tê khoang cơ vuông thắt lưng Năm 2007, Blanco và sộng sự đã giới thiệu kỹ thuật gây hai bên trung bình 11,12 ± 1,6 phút. Không có sự khác tê khoang cơ vuông thắt lưng như là một cách tiếp cận biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tiến hành kỹ thuật mới của gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng với đường gây gây tê khoang cơ vuông thắt lưng giữa bên trái và bên tê dịch chuyển về phía gần cột sống [3]. Các dây thần phải (p > 0,05). kinh dưới sườn (T12), thần kinh chậu - bẹn (L1), và thần kinh chậu - hạ vị (L1) nằm giữa cơ vuông thắt lưng và 3.8. Tai biến trong và ngay sau gây tê khoang cơ mạc ngang; hơn nữa có sự liên quan giữa khoang cơ vuông thắt lưng vuông thắt lưng với khoang cạnh sống thông qua mạc ngực thắt lưng, mạc ngang [2], [10]. Đây chính là cơ Không ghi nhận trường hợp nào có tai biến trong và sở của gây tê khoang cơ vuông thắt lưng. Ưu điểm của ngay sau gây tê khoang cơ vuông thắt lưng như: Tụ gây tê khoang cơ vuông thắt lưng là giảm đau cả thành máu, tổn thương tạng, ngộ độc thuốc tê. bụng và tạng, đồng thời thời gian giảm đau kéo dài hơn so với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng [17]. 4. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá các thông số liên quan đến giải phẫu và quá trình thực hiện kỹ thuật thực Nhiều phương pháp giảm đau sau phẫu thuật lấy thai đã hiện gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau cơ được áp dụng như: Sử dụng paracetamol, thuốc kháng dưới hướng dẫn siêu âm. viêm không steroid, morphin đường tĩnh mạch, mor- phin đường tủy sống, gây tê ngoài màng cứng, gây tê Cơ vuông thắt lưng là một cơ nằm ở thành bụng sau. thần kinh vùng… [18]. Trong đó, morphin đường tủy Chúng tôi khảo sát khoảng cách từ da đến cơ vuông 140
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 thắt lưng ở tư thế nằm nghiêng, với vị trí đặt đầu dò ở ngang bụng ở hai bên là 8,10 ± 1,56 phút, ngắn hơn so vùng giữa mào chậu và bờ dưới xương sườn 12. Kết với kết quả của chúng tôi [4]. Do có sự khác biệt trong quả cho thấy khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt lưng việc đặt tư thế khi tiến hành gây tê giữa hai kỹ thuật bên trái và bên phải lần lượt là 2,51 ± 0,52 cm và 2,40 gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng và gây tê khoang cơ ± 0,50 cm. Khoảng cách ngắn nhất là 1,18 cm và dài vuông thắt lưng nên thời gian gây tê của chúng tôi kéo nhất là 4,18 cm. Khoảng cách từ da đến cơ vuông thắt dài hơn. Thêm vào đó, vị trí gây tê mặt phẳng cơ ngang lưng giúp gợi ý lựa chọn chiều dài của kim gây tê. Nếu bụng ở thành bụng trước, nằm nông và dễ xác định hơn kim quá ngắn sẽ không tiếp cận được vị trí cần gây tê so với cơ vuông thắt lưng. Nghiên cứu của tác giả Abeer và khó điều chỉnh kim trong quá trình gây tê khoang cơ Ahmed và cộng sự có thời gian thực hiện kỹ thuật gây tê vuông thắt lưng. khoang cơ vuông thắt lưng phía sau cơ một bên là 9,8 ± 1,5 phút và phía trước cơ là 10,0 ± 1,5 phút, lớn hơn so Hình ảnh mỏm ngang L4 (còn gọi là dấu hiệu ngón tay với kết quả của chúng tôi, có thể do cách tính thời gian cái) và hình ảnh cỏ ba lá (thân - mỏm ngang của các đốt tiến hành kỹ thuật khác nhau [9]. sống thắt lưng, ba lá - cơ vuông thắt lưng, cơ thắt lưng và cơ dựng sống) là các yếu tố giúp xác định cơ vuông Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận các tai biến thắt lưng trên siêu âm. Nghiên cứu của chúng tôi ghi tức thì liên quan đến quá trình gây tê khoang cơ vuông nhận 100% trường hợp quan sát được hình ảnh mỏm thắt lưng như: Tụ máu, tổn thương tạng và ngộ độc thuốc ngang L4, tỷ lệ quan sát được hình ảnh cỏ ba lá bên trái tê; tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tất và bên phải lần lượt là 69,3% và 64,0%. Bình [1]. Các kỹ thuật gây tê vùng hiện nay được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, đặc biệt trong kỹ thuật Thời gian xác định vị trí cơ vuông thắt lưng được tính gây tê khoang cơ vuông thắt lưng, hình ảnh của các lớp từ lúc đặt đầu dò cho đến khi xác định rõ hình ảnh cơ cân cơ được nhìn thấy rõ ràng. Với kĩ thuật In-Plane, vuông thắt lưng trên siêu âm. 93,33% xác định được vị hình ảnh của toàn bộ kim được quan sát rõ trong suốt trí cơ vuông thắt lưng trong thời gian < 1 phút, không quá trình đi kim và bơm thuốc, nhìn thấy rõ hình ảnh có trường hợp nào cần đến > 2 phút để xác định được bóc tách khoang cơ vuông thắt lưng theo hình thấu kính vị trí cơ vuông thắt lưng. Khi quan sát trên siêu âm, cơ hai mặt lồi khi bơm thuốc tê. Ngoài ra, chúng tôi thực vuông thắt lưng có hình ảnh giảm âm hơn so với các cấu hiện gây tê khoang cơ vuông thắt lưng phía sau cơ, đây trúc xung quanh. Cơ vuông thắt lưng nằm ở đỉnh của được xem là kỹ thuật an toàn [19]. mỏm ngang L4 hoặc là lá giữa của hình cỏ ba lá. Trong nghiên của chúng tôi, kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng được tiến hành ở tư thế nằm nghiêng và sử dụng đầu dò cong để quan sát. Với đầu dò cong, trường 5. KẾT LUẬN nhìn tương đối sâu 5 - 16 cm, cung cấp hình ảnh tổng Nghiên cứu cho thấy một số đặc điểm về hình ảnh trên quát và dễ dàng nhận ra được các cấu trúc tương quan siêu âm của cơ vuông thắt lưng và quá trình thực hiện với cơ vuông thắt lưng như: Mỏm ngang đốt sống thắt kỹ thuật gây tê khoang cơ vuông thắt lưng đường sau lưng, cơ thắt lưng, cơ dựng sống. Vì vậy, thời gian xác cơ sau phẫu thuật lấy thai. Gây tê khoang cơ vuông thắt định vị trí cơ vuông thắt lưng tương đối nhanh. lưng đường sau cơ dưới hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật Chúng tôi tiếp cận cơ vuông thắt lưng theo kỹ thuật In- có thời gian tiến hành nhanh, dễ thực hiện và an toàn. Plane, tức là đi kim song song với chùm tim siêu âm. Kỹ thuật In-Plane giúp quan sát toàn bộ kim trong quá trình di chuyển, tăng mức độ an toàn khi thực hiện kỹ TÀI LIỆU THAM KHẢO thuật. Tuy nhiên, so với Out-of-Plane, kỹ thuật In-Plane [1] Nguyễn Tất Bình, Nghiên cứu hiệu quả của gây khó hơn đòi hỏi hướng kim phải chính xác. Do đó, trong tê khoang cơ vuông thắt lưng bằng levobupiv- nghiên cứu của chúng tôi có một tỷ lệ cần phải điều acain dưới hướng dẫn siêu âm so với morphin chỉnh hướng kim để quan sát được hình ảnh của toàn bộ khoang dưới nhện trong giảm đau sau phẫu thuật kim trong quá trình gây tê. Tỷ lệ điều chỉnh hướng kim lấy thai, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, Đại một lần là 19,33% và 2 lần là 3,33%. Không có trường học Y Dược Huế, 2019. hợp nào cần điều chỉnh hướng kim > 2 lần. [2] Akerman M, Pejčić N, Veličković I, A review Chúng tôi tính thời gian gây tê khoang cơ vuông thắt of the quadratus lumborum block and ERAS, lưng từ khi đặt sản phụ ở tư thế nằm nghiêng cho đến Front. Med., 5(FEB), 2018, pp. 1 - 7. khi kết thúc quá trình gây tê và đặt sản phụ lại ở tư thế [3] Blanco R, TAP block under ultrasound guid- nằm ngửa. Tổng thời gian gây tê khoang cơ vuông thắt ance: The description of a non pops technique, lưng hai bên trung bình là 11,12 ± 1,60 phút, thời gian Regional Anesthesia and Pain Medicine, 32(5), gây tê khoang cơ vuông thắt lưng bên trái và bên phải 2007, pp. 130. lần lượt là 5,48 ± 1,03 phút và 5,64 ± 1,04 phút. Trong [4] Blanco R, Ansari T, Girgis E, Quadratus lumbo- nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Khánh, thời gian rum block for postoperative pain after caesarean trung bình để thực hiện kĩ thuật gây tê mặt phẳng cơ section: A randomised controlled trial, European 141
- T.X. Thinh, D.T.P. Duy / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 136-142 Journal of Anaesthesiology, 32(11), 2015, pp. [13] Kleif J, Waage J, Christensen KB et al., System- 812 - 818. atic review of the QoR-15 score, a patient-re- [5] Blanco R, Ansari T, Riad W, Shetty N, Quadra- ported outcome measure measuring quality of tus Lumborum Block Versus Transversus Ab- recovery after surgery and anaesthesia, British dominis Plane Block for Postoperative Pain after Journal of Anaesthesia, 120(1), 2018, pp. 28 - Cesarean Delivery: A Randomized Controlled 36. Trial, Regional Anesthesia and Pain Medicine, [14] Anders K et al., The Analgesic Effect of Ultra- 41(6), 2016, pp. 757 - 762. sound - GuidedQuadratus Lumborum Block Af- [6] Borges NC, Pereira LV, Moura LA et al., Predic- ter CesareanDelivery: A Randomized Clinical tors for moderate to severe acute postoperative Trial, Anesthesia & Analgesia, 126 (2),2018, pp. pain after cesarean section, Pain Research and 559 - 565. Management, 2016, pp. 1 - 6. [15] Lumbiganon P et al., Method of delivery and [7] Eisenach JC, Pan PH, Smiley R et al., Severi- pregnancy outcomes in Asia: The WHO global ty of acute pain after childbirth, but not type of survey on maternal and perinatal health 2007- delivery, predicts persistent pain and postpartum 08, Lancet, 375(9713), 2010,pp. 490 - 499. depression, Pain, 140(1), 2008, pp. 87 - 94. [16] Martin JA, Hamilton BE, Osterman MJK et al., [8] Elsous A, Mohsen S, Mokayad S et al., Post-Op- Births: Final data for 2018, National Vital Statis- erative Pain after Caesarean Delivery: Initial As- tics Reports, 68(13), 2019, pp. 1980 - 2018. sessment for Quality Improvement, International [17] Shafeek AM, Gomaa GA, ElMalek FAA et al., A Journal of Caring Sciences, 11(1), 2018, pp. 136 Comparative Study between Ultrasound Guided - 144. Quadratus Lumborum Block Versus Ultrasound [9] Giang HTN, Ulrich S, Hoang TT et al., Monitor- Guided Transversus Abdominis Plane Block in ing and interventions are needed to reduce the Laporoscopic Bariatric Surgery, The Egyptian very high Caesarean section rates in Vietnam, Journal of Hospital Medicine, 70 (12), 2018, pp. Acta Paediatrica, International Journal of Paedi- 2090 - 2199. atrics, 107(12), 2018, pp. 2109 - 2114. [18] Sukhyanti K, Kirti S, Bharti T, Post-caesarien [10] Hebbard PD, Transversalis fascia plane block, a analgesia: What is new?, Indian Journal of An- novel ultrasound-guided abdominal wall nerve aesthesia, 61(3), 2017, pp. 200 - 214. block, Canadian Journal of Anesthesia, 56, 2009, [19] Ueshima H, Otake H, Lin J-A, Ultrasound-Guid- pp. 618 - 620. ed Quadratus Lumborum Block: An Updated [11] Ismail S, What is new in postoperative analgesia Review of Anatomy and Techniques, BioMed after caesarean sections?, Anaesthesia, Pain & Research International, 2017, pp. 1 - 7. Intensive Care, 16(2), 2012, pp. 123 - 126. [12] Kia EA, Tafish R, Hs Z, Morphine versus Fen- tanyl Used Spinally for Post Cesarean Section Analgesia : A Randomized Clinical Trial, Jour- nal of Anesthesia and Therapeutics, 1(1), 2018, pp. 1 - 6. 142
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG PHẦN BỆNH SẢN KHOA
44 p | 279 | 69
-
Bài giảng Vi-Kí sinh trùng: Đại cương ký sinh trùng - Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
38 p | 307 | 59
-
Hướng dẫn điều trị gãy xương ở trẻ em: Phần 2
63 p | 135 | 30
-
Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 p | 104 | 9
-
Giáo trình Vi sinh-ký sinh trùng (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
159 p | 28 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm Doppler các động mạch chi dưới của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
5 p | 120 | 6
-
Bài giảng Hiệu quả bước đầu điều trị gãy bong điểm bám chày của dây chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật khâu chỉ HI-FI néo ép qua nội soi tại Bệnh viện Bà Rịa - BS. CKI. Phan Văn Tú
54 p | 31 | 5
-
60 làm cứng cổ chẩm tại khoa ngoại thần kinh
5 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2021-2022
8 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu kỹ thuật gây khạc đờm trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được chẩn đoán xác định
6 p | 46 | 2
-
Đặc điểm hình thái răng số 8 mọc lệch và biến chứng tới răng số 7 hàm dưới trên phim panorama
5 p | 34 | 2
-
Đặc điểm sinh học phân tử và mối liên quan với lâm sàng của Typ dengue 1 gây dịch năm 2017
9 p | 38 | 2
-
Đặc điểm di truyền phân tử của Neisseria meningitidis (Serogroups và Genosubtypes) phân lập ở một số đơn vị quân đội khu vực phía Bắc (2014-2017)
7 p | 30 | 2
-
Cắt ruột thừa nội soi dưới khung nâng thành bụng và gây tê tủy sống
6 p | 49 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh gnathostoma
4 p | 55 | 1
-
Nghiên cứu bào chế pellet natri diclofenac bao tan ở ruột bằng kỹ thuật bao
6 p | 5 | 1
-
Một số đặc điểm, phân bố của vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện huyện Củ Chi từ 01/2022 đến 03/2023
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn