intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em được nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dị vật đường thở (DVĐT) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng 2 - TP HCM. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dị vật đường thở ở trẻ em được nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ Ở TRẺ EM ĐƯỢC NỘI SOI  <br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2  <br /> Trần Lan Anh*, Phạm Thị Minh Hồng** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dị vật đường thở (DVĐT) ở trẻ em tại <br /> Bệnh viện Nhi đồng 2 – TP HCM. <br /> Phương pháp: mô tả hàng loạt trường hợp. <br /> Kết quả: Từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013, tại Bệnh viện Nhi đồng 2 Thành phố Hồ Chí Minh <br /> có 60  trẻ bị DVĐT được nội soi gắp dị vật. 88,3% trẻ dưới 3 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,9/1. Lý do vào viện: 26,7% <br /> có liên quan hít sặc dị vật. 86,7% trẻ DVĐT khai thác được bệnh sử liên quan đến dị vật. Triệu chứng lâm sàng <br /> bao gồm ho (31,7%), ran phổi (60%), khò khè (30%), giảm phế âm một bên (30%). Các hình ảnh tổn thương trên <br /> X‐quang ngực: ứ khí bất thường 45,6%, xẹp phổi 19,3%, dị vật cản quang 10,5%. Có 7 bệnh nhi được chụp CT <br /> scan ngực và 4 trường hợp thấy được dị vật. Về điều trị: 60,3% gắp được dị vật trong vòng 3 ngày đầu vào viện, <br /> gắp thành công lần soi đầu 83,3%. 81,6% dị vật có nguồn gốc từ thức ăn, chủ yếu là các loại hạt; các dị vật khác <br /> bao gồm bút bi (5%), đồ chơi (1,7%), cannula (1,7%). Vị trí dị vật: 68,3% dị vật nằm ở phế quản, 46,6% nằm ở <br /> phế quản gốc bên phải. Điều trị khác: kháng sinh (93,4%), thuốc giãn phế quản (28,4%), kháng viêm (70%), thở <br /> oxy (25%), CPAP (3,3%), thở máy (3,3%). Vào thời điểm nhập viện có 48,3% DVĐT bị chẩn đoán nhầm với <br /> các bệnh lý hô hấp khác. <br /> Kết luận: Cần chú ý khai thác kỹ bệnh sử DVĐT ở những trẻ có triệu chứng hô hấp khởi phát đột ngột hoặc <br /> không đáp ứng với điều trị các bệnh lý hô hấp khác. Nên nội soi phế quản sớm ở những trẻ có nghi ngờ dị vật <br /> dựa trên bệnh sử và lâm sàng. <br /> Từ khóa: dị vật đường thở trẻ em <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> FOREIGN BODIES ASPIRATION IN CHILDREN AT CHILDREN’ S HOSPITAL No2 <br /> Tran Lan Anh, Pham Thi Minh Hong  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 459 ‐ 463 <br /> Objectives: To determine the epidemiological, clinical, paraclinical and treatment characteristics in children <br /> diagnosed foreign bodies aspiration by bronchial endoscopy in Children’s Hospital N0 2. <br /> Methods: case series <br /> Results: From  January  2008  to  June  2013,  60  children  diagnosed  foreign  bodies  aspiration  by  bronchial <br /> endoscopy were recruited, 88.3% of them was under 3 years, and male/females ratio 1.9/1.The chief complaint <br /> related to foreign body aspiration was found in 26.7% of cases, and history of foreign body aspiration was found <br /> in  86.7%.  Clinical  signs  were  cough  (31.7%),  rales  (60%),  wheezing  (30%),  decreased  breath  sound  over  the <br /> involved  hemithorax  (30%).  The  chest  radiographic  abnormalities  were  seen  including  unilateral  air  trapping <br /> (45.6%), atelectasis (19.3%), and radiopaque objects (10.5%). There were 7 patients indicated chest CT scan and <br /> 4  of  them  revealed  foreign  bodies.  There  were  60.3%  of  patients  extracted  successfully  within  3  days  after <br /> admission. The rate of foreign bodies removed completely in the first time of bronchoscopy was 83.3%. Foreign <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Lan Anh  ĐT: 0982982130<br /> Email: bstranlananh@gmail.com <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 459<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> bodies were classified as foods (81.6%) in which seeds were the most common objects, parts of pens (5%), toys <br /> (1.7%), and cannula (1.7%). Foreign bodies were found at the main stem bronchi in 68.3%, and 46.6% of the <br /> cases,  foreign  bodies  located  in  the  right  main  stem  bronchus.  The  other  supportive  treatments  included <br /> antibiotics (93.4%), bronchodilators (28.4%), anti‐inflammation (70%), oxygen therapy (25%), CPAP (3.3%), <br /> and mechanical ventilation (3.3%). At the time of admission, there were 48.3% of cases misdiagnosed. <br /> Conclusions: A  history  of  foreign  body  aspiration  should  be  carefully  considered  from  the  caretakers  in <br /> children with acute respiratory symptoms, and bronchoscopy should be indicated in children suggested foreign <br /> body aspiration based on history and clinical examination.  <br /> Key words: Foreign body aspiration in children <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Dị  vật  đường  thở  (DVĐT)  là  một  cấp  cứu <br /> thường  gặp,  80%  xảy  ra  ở  trẻ  em  đặc  biệt  là <br /> nhóm trẻ dưới 3 tuổi(1,11). Chẩn đoán sớm là yếu <br /> tố quan trọng quyết định điều trị và giảm thiểu <br /> biến chứng. Chẩn đoán DVĐT ở trẻ em dễ nhầm <br /> do  bệnh  sử  hít  dị  vật  không  phải  lúc  nào  cũng <br /> ghi  nhận  được,  trong  khi  các  triệu  chứng  lâm <br /> sàng và X‐quang thường không điển hình(7,9,12). <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  này  nhằm  tìm <br /> hiểu  đặc  điểm  dịch  tễ,  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng, <br /> kết quả nội soi phế quản điều trị DVĐT ở trẻ em <br /> và  nhận  xét  những  trường  hợp  bị  chẩn  đoán <br /> nhầm,  góp  phần  chẩn  đoán  DVĐT  sớm  nhằm <br /> điều trị đúng và kịp thời cho trẻ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> phần  mềm  thống  kê  SPSS  16.0.  Biến  định  tính: <br /> tính  tần  suất  và  tỷ  lệ  phần  trăm.  Biến  định <br /> lượng: tính trung bình và độ lệch chuẩn. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong thời gian từ tháng 01/2008 đến 6/2013 <br /> tại Bệnh viện Nhi đồng 2,có 63 trường hợp bệnh <br /> nhi DVĐT, trong đó 3 trường hợp không nội soi <br /> bao gồm: 1 trường hợp tử vong sau sặc hạt đậu <br /> phộng,  1  trường  hợp  sặc  cá  viên  chiên  suy  hô <br /> hấp nặng để lại di chứng não, 1 trường hợp tự <br /> ho bắn vỏ hạt hướng dương ra ngoài; 60 trường <br /> hợp  còn  lại  đã  nội  soi  gắp  được  dị  vật  với  các <br /> đặc điểm được trình bày như sau <br /> <br /> Về dịch tễ <br /> Tuổi: ≤ 12 tháng (16,7%), 1 – ≤ 3 tuổi (71,6%), <br /> > 3 tuổi (11,7%).  <br /> 65% nam và 35% nữ, tỷ lệ nam/nữ: 1,9/1. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> 76,7% trẻ cư ngụ ở tỉnh và 23,3% ở TP HCM. <br /> <br /> Mô tả loạt trường hợp <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Về lâm sàng và cận lâm sàng <br /> <br /> Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi nhập viện tại Bệnh viện <br /> Nhi đồng 2 được chẩn đoán DVĐT. <br /> <br /> 26,7%  các  trường  hợp  vào  viện  vì  lý  do  có <br /> liên  quan  hít  sặc  dị  vậtbao  gồm:  tuyến  dưới <br /> chuyển đến với chẩn đoán DVĐT, hít sặc, thở rít <br /> và tụt cannula. <br /> <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi nhập viện tại Bệnh viện <br /> Nhi  đồng  2,  được  chẩn  đoán  DVĐT  và  nội  soi <br /> gắp được dị vật, từ 01/01/2008 đến 30/6/2013. <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Chọn  mẫu  không  xác  suất,  lấy  trọn  tất  cả <br /> trường  hợp  thỏa  tiêu  chí  chọn  bệnh  từ <br /> 01/01/2008 đến 30/6/2013. <br /> <br /> Xử lý dữ liệu <br /> Số  liệu  được  mã  hóa,  nhập  và  xử  lý  bằng <br /> <br /> 460<br /> <br /> Có 52 ca (86,7%) khai thác được bệnh sử gợi <br /> ý  mắc  dị  vật.  Phòng  khám  ngoại  trú  của  bệnh <br /> viện là nơi khai thác được bệnh sử gợi ý dị vật <br /> cao nhất là 36 trường hợp, chiếm tỷ lệ 60%. <br /> Về hoàn cảnh mắc dị vật thì 70% xảy ra lúc <br /> đang ăn, 10% khi đang chơi, 3,3% ngậm đầu bút, <br /> 1,7% tụt cannula mở khí quản và 15% không rõ <br /> hoàn cảnh mắc dị vật. <br /> Tỷ  lệ  bệnh  nhi  đến  bệnh  viện  trong  24  giờ <br /> sau mắc dị vật là 15%, 1 –  ≤ 3 ngày là 23,3%, 3 ‐ ≤ <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> 7 ngày là 21,7%, sau 7 ngày chiếm 25% và 15% <br /> không rõ thời gian mắc dị vật. <br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng khi vào viện <br /> Lý do vào viện<br /> Ho kéo dài<br /> Khó thở<br /> Khò khè<br /> Ho<br /> Bệnh viện khác chuyển với chẩn đoán DVĐT<br /> Hít sặc<br /> BV khác chuyển với chẩn đoán viêm phổi<br /> Khàn tiếng kéo dài<br /> Khò khè kéo dài<br /> Sốt<br /> Thở rít<br /> Bệnh viện khác chuyển với chẩn đoán hen<br /> Tụt cannula<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Ran phổi<br /> Ho<br /> Khò khè<br /> Giảm phế âm 1 bên phổi<br /> Rút lõm lồng ngực<br /> Khàn tiếng<br /> Thở rít<br /> Sốt<br /> Co kéo liên sườn<br /> Tím tái<br /> Thở nhanh<br /> Nôn ói<br /> Tiếng rít bất thường ở phổi<br /> Đau ngực<br /> Đau họng<br /> Khạc ra máu<br /> Cơn tím, vã mồ hôi, bứt rứt khi di chuyển<br /> Cánh mũi phập phồng<br /> Lồng ngực xẹp 1 bên<br /> Tiếng rít thanh quản<br /> <br /> n Tỉ lệ %<br /> 9<br /> 15<br /> 9<br /> 15<br /> 8 13,3<br /> 7 11,7<br /> 7 11,7<br /> 6<br /> 10<br /> 3<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 2<br /> 3,3<br /> 2<br /> 3,3<br /> 1<br /> 1,7<br /> 1<br /> 1,7<br /> 36<br /> 19<br /> 18<br /> 18<br /> 17<br /> 14<br /> 10<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 60<br /> 31,7<br /> 30<br /> 30<br /> 28,3<br /> 23,3<br /> 16,7<br /> 8,3<br /> 8,3<br /> 8,3<br /> 6,6<br /> 3,3<br /> 3,3<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> 1,7<br /> <br /> Có  57  trường  hợp  có  chụp  X  quang  ngực, <br /> chiếm tỉ lệ 95%. <br /> 7  trường  hợp  (11,4%)  chụp  CT  scan  ngực <br /> trong  đó  5  trường  hợp  chụp  trước  và  2  trường <br /> hợp chụp sau khi nội soi gắp dị vật. Thấy dị vật <br /> trên CT scan 4 trường hợp đều ở phế quản gốc <br /> trái. Các tổn thương phổi kèm theo: ứ khí, đông <br /> đặc,  xẹp  phổi,  đẩy  lệch  trung  thất,  viêm  mô  kẽ <br /> phổi và hạch phì đại cạnh phế quản. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm X‐quang ngực <br /> Đặc điểm X-quang ngực<br /> <br /> n = Tỉ lệ %<br /> 57<br /> Ứ khí bất thường<br /> 10<br /> 17,5<br /> Ứ khí bất thường + Viêm phổi<br /> 10<br /> 17,5<br /> Viêm phổi<br /> 9<br /> 15,8<br /> Bình thường<br /> 8<br /> 14<br /> Xẹp phổi<br /> 4<br /> 7<br /> Ứ khí bất thường + Viêm phổi + Xẹp phổi<br /> 4<br /> 7<br /> Viêm phế quản<br /> 3<br /> 5,3<br /> Viêm phổi + Xẹp phổi + Tràn khí màng phổi<br /> 2<br /> 3,5<br /> Dị vật cản quang<br /> 2<br /> 3,5<br /> Dị vật cản quang + Ứ khí<br /> 2<br /> 3,5<br /> Dị vật cản quang + Xẹp phổi<br /> 1<br /> 1,8<br /> Dị vật cản quang + ½ dưới khí quản hẹp<br /> 1<br /> 1,8<br /> Viêm phổi + Khí quản và carina bị đẩy lệch P 1<br /> 1,8<br /> <br /> Về điều trị <br /> Thời  điểm  nội  soi  gắp  dị  vật  sau  vào  viện <br /> ngắn nhất1 giờ, dài nhất 28 ngày, trung bình 4,9 <br /> ngày. 33,3% các trường hợp gắp dị vật trong 24 <br /> giờ vào viện và 21% gắp sau 7 ngày vào viện. <br /> 83,3% gắp được dị vật trong lần nội soi đầu.  <br /> 81,6%  dị  vật  từ  thức  ăn  mà  nhiều  nhất  các <br /> loại hạt (51,6%), xương (23,3%) và thức ăn khác <br /> (6,7%). Các dị vật khác bao gồm bút bi (5%), đồ <br /> chơi  (1,7%),  cannula  (1,7%),  bóng  đèn  (1,7%), <br /> mảnh ni lon (1,7%), và 6,6% dị vật không rõ tên. <br /> 68,3%  các  trường  hợp  dị  vật  nằm  ở  phế <br /> quản, bên phải 46,6%, bên trái 21,7%. Các vị trí <br /> khác  như  thanh  môn  5%,  hạ  thanh  môn  13,35, <br /> khí quản 11,7% và phế quản trung gian 1,7%. <br /> 31,6% các trường hợp có hỗ trợ hô hấp: Oxy <br /> (25%), CPAP (3,3%) và thở máy (3,3%).93,4% có <br /> điều  trị  kháng  sinh,  70%  điều  trị  kháng  viêm, <br /> 28,4% có dùngthuốc giãn phế quản.  <br /> <br /> Về nhóm dị vật bị chẩn đoán nhầm <br /> Trong  60  trường  hợp  DVĐT,  có  29  trường <br /> hợp  (48,3%)  chẩn  đoán  nhầm  bệnh  lý  khác. <br /> 72,4% các trường hợp chẩn đoán nhầm có bệnh <br /> sử mắc dị vật. <br /> Ứ  khí  15  ca  (51,7%),  xẹp  phổi  5  (17,2%), <br /> trong đó 3 ca xẹp phổi ngay từ khi vào viện, 2 <br /> ca  xẹp  sau  điều  trị  hướng  viêm  phổi,  viêm <br /> thanh khí quản. <br /> Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm nghi ngờ <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 461<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> dị vật của nhóm DVĐT bị chẩn đoán nhầm <br /> Triệu chứng<br /> n = 29<br /> Ran phổi<br /> 21<br /> Khò khè<br /> 13<br /> Ho<br /> 9<br /> Khàn tiếng<br /> 9<br /> Rút lõm lồng ngực<br /> 9<br /> Giảm phế âm một bên phổi<br /> 9<br /> Thở rít(*)<br /> 5<br /> Sốt<br /> 4<br /> Tím tái<br /> 3<br /> Nôn ói<br /> 2<br /> Co kéo liên sườn<br /> 2<br /> Thở nhanh<br /> 1<br /> (**)<br /> Cơn tím, vã mồ hôi, bứt rứt khi di chuyển<br /> 1<br /> Tiếng rít thanh quản<br /> 1<br /> Lồng ngực xẹp một bên<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 72,4<br /> 44,8<br /> 31<br /> 31<br /> 31<br /> 31<br /> 17,2<br /> 13,8<br /> 10,3<br /> 6,9<br /> 6,9<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> (*)<br /> <br />  5 ca thở rít, kèm suy hô hấp, không cải thiện với điều trị <br /> hướng viêm thanh khí quản. (**) 1 ca có cơn tím, vã mồ hôi, <br /> bứt rứt khi di chuyển ghi nhận được trong quá trình theo <br /> dõi, trường hợp này kết quả nội soi DV là vỏ hạt hướng <br /> dương di động, nằm ở khí quản. <br /> <br /> Bảng 4: Hình ảnh X‐quang ngực nhóm DVĐT bị <br /> chẩn đoán nhầm <br /> Hình ảnh<br /> n = 29<br /> Viêm phổi<br /> 8<br /> Ứ khí bất thường + Viêm phổi<br /> 8<br /> Ứ khí bất thường<br /> 4<br /> Ứ khí bất thường + Viêm phổi + Xẹp phổi<br /> 3<br /> Bình thường<br /> 3<br /> Viêm phổi + Xẹp phổi + Tràn khí màng phổi<br /> 1<br /> Viêm phế quản<br /> 1<br /> Xẹp phổi<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 27,6<br /> 27,6<br /> 13,8<br /> 10,4<br /> 10,4<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> <br /> 5  trường  hợp  chụp  CT  scan  ngực  trước  nội <br /> soi thấy được dị vật 4 trường hợp.  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm về tuổi, giới, nơi cư trú, hoàn cảnh <br /> mắc  dị  vật  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> tương đương với các nghiên cứu khác(5,14). DVĐT <br /> tập trung ở trẻ 1 ‐ 3 tuổi và 70% xảy ra lúc đang <br /> ăn  bởi  vì  ở  giai  đoạn  này  trẻ  chưa  đủ  răng  để <br /> nghiền  nát  thức  ăn,  hay  khóc,  cười  đùa,  chạy <br /> nhảy  trong  khi  ăn;  thêm  vào  đó  ở  lứa  tuổi  này <br /> trẻ  đã  tự  đi  lại  được,  hay  cho  thức  ăn,  đồ  chơi <br /> vào miệng, trong khi phản xạ bảo vệ đường hô <br /> hấp tránh vật lạ xâm nhập chưa hoàn hảo(3). <br /> <br /> 462<br /> <br /> Về  triệu  chứng  lâm  sàng  thì  triệu  chứng  cơ <br /> năng ho và khò khè hay gặp với tỷ lệ là 31,7% và <br /> 30%,  tương  đương  kết  quả  của  tác  giả  Lương <br /> Minh  Hương(8).  Nghiên  cứu  chúng  tôi  cho  kết <br /> quả 45% bệnh nhi có triệu chứng lâm sàng gợi ý <br /> có dị vật như giảm phế âm một bên phổi, thở rít, <br /> tiếng rít bất thường phổi, xẹp một bên phổi, cơn <br /> tím khi di chuyển trẻ.  <br /> Trên  phim  X‐quang  ngực  hình  ảnh  dị  vật <br /> cản quang gặp 6 ca (10%), tương đương với kết <br /> quả  của  Nguyễn  Thái  Sơn(10),Chik  K  K(2).  Ở  trẻ <br /> em thì dị vật phần lớn là chất hữu cơ không cản <br /> quang nên tỉ lệ thấy trực tiếp dị vật trên phim X‐<br /> quang  ngực  thấp,  các  hình  ảnh  gián  tiếp  gợi  ý <br /> tắc  nghẽn  một  phần  đường  thở  là  ứ  khí,  xẹp <br /> phổi, đẩy lệch khí quản, trung thất. Ngoài ra còn <br /> thấy tổn thương do biến chứng dị vật hay bệnh <br /> kèm. <br /> CT scan ngực áp dụng trong những trường <br /> hợp  chẩn  đoán  không  rõ  ràng  hay  nghi  có  bất <br /> thường bẩm sinh đường hô hấp, hoặc chụp CT <br /> scan ngực để đánh giá lại dị vật và biến chứng ở <br /> những trường hợp đã gắp dị vật mà còn tồn tại <br /> triệu chứng trên lâm sàng hay X‐quang ngực.  <br /> Loại dị vật chủ yếu là từ thức ăn (81,6%) mà <br /> phần  lớn  là  các  loại  hạt,  tiếp  theo  là  các  mảnh <br /> xương. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của <br /> các tác giả khác(2,8,14). <br /> <br /> Về các trường hợp bị cẩn đoán nhầm <br /> Trong nhóm DVĐT chẩn đoán nhầm 72,4% <br /> các trường hợp có bệnh sử mắc dị vật, thời điểm <br /> khai thác bệnh sử gợi ý dị vật khi vào khoa điều <br /> trị  và  sau  một  thời  gian  điều  trị  là  55,2%.  Như <br /> vậy,  không  phải  lúc  nào  thân  nhân  bệnh  nhi <br /> cũng chú ý đến bối cảnh mắc dị vật để thông tin <br /> cho thầy thuốc, việc nghĩ tới để chú ý khai thác <br /> giúp ích rất nhiều cho chẩn đoán và điều trị. <br /> Trong nhóm này, các triệu chứng lâm sàng <br /> gợi ý tắc ngẽn đường thở là: giảm phế âm, thở <br /> rít,  tiếng  rít  thanh  quản,  lồng  ngực  xẹp  một <br /> bên, cơn tím vã mồ hôi bứt rứt khi di chuyển. <br /> Nếu có xuất hiện thêm triệu chứng gợi ý trong <br /> diễn  tiến  bệnh,  hoặc  điều  trị  bệnh  theo  chẩn <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> đoán ban đầu không thuyên giảm thì cần nghĩ <br /> đến  DVĐT  ngay  cả  khi  không  khai  thác  được <br /> bệnh sử mắc dị vật. Tác giả FrançoisM nội soi <br /> 50  ca  viêm  phổi  tái  diễn  nhiều  lần  thì  có  6  ca <br /> phát hiện dị vật(6).  <br /> Về đặc điểm X‐quang ngực của nhóm này có <br /> các hình ảnh gợi ý DVĐT như: ứ khí, xẹp phổi. <br /> Bởi vì hầu hết dị vật ở trẻ em là loại không cản <br /> quang  nên  chỉ  thấy  những  dấu  hiệu  của  biến <br /> chứng của dị vật như nhiễm trùng và tắc nghẽn <br /> khí(4,9,13).  Có  3  trường  hợp  trong  nhóm  này  có <br /> hình ảnh X‐quang ngực bình thường, gặp trong <br /> trường  hợp  dị  vật  không  cản  quang  và  không <br /> gây biến chứng. Do đó, nếu nghi ngờ DVĐT qua <br /> bệnh  sử  và  lâm  sàng  thì  nên  nội  soi  để  chẩn <br /> đoán và điều trị dù không tổn thương trên phim <br /> X‐quang ngực. <br /> CT scan ngực có giá trị trong chẩn đoán DV, <br /> các  tổn  thương  phổi  và  giúp  chẩn  đoán  phân <br /> biệt với các trường hợp dị tật đường thở hay bất <br /> thường  mạch  máu.  Nhưng  không  được  làm <br /> thường qui vì giá thành cao, mức độ ăn tia X và <br /> sự  hợp  tác  của  bệnh  nhi.  Phương  pháp  nội  soi <br /> phế quản vừa có giá trị chẩn đoán lại vừa điều <br /> trị đặc hiệu DVĐT. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Barnett P (2006). Inhaled foreign body. Text book of Pediatric <br /> emergecy medicine, pp 13‐15. <br /> Chik  KK  (2009).  Foreign  Body  aspiration  in  Hong  Kong <br /> Chinese Children. Hong Kong Med J, 15(1): 06‐11. <br /> Committee on Injury, Violence, and Poison Prevention (2010). <br /> Prevention of choking among children. Pediatrics, 125(3): 601.  <br /> Eren  S,  Balci  AE,  et  al  (2003).  Foreign  body  aspiration  in <br /> children:  experience  of  1160  cases.  Ann  Trop  Paediatr, <br /> 23(1): 31. <br /> Even  L,  Lea  E,  et  al  (2005).  Diagnostic  evaluation  of  foreign <br /> body  aspiration  in  children:  a  prospective  study.  J  Pediatr <br /> Surg, 40(7): 1122. <br /> Francoism,  Thach‐Toan,  et  al  (1985).  Endoscopy  for <br /> exploration for foreign bodies of the lower respiratory tract of <br /> the  child.  Apropos  of  668  cases.  Ann  Otolaryngol  Chir <br /> Cervicofac, 102(6): 433. <br /> Louie  MC,  Bradin  S  (2009).  Foreign  body  ingestion  and <br /> aspiration.Pediatr Rev, 30(8): 295. <br /> Lương  Thị  Minh  Hương  (2009).  Hình  thái  lâm  sàng  và  kết <br /> quả  điều  trị  dị  vật  đường  thở  tại  bệnh  viện  Tai  Mũi  Họng <br /> Trung ương. Y học thực hành, 666(6): 26‐28. <br /> Mehta  S,  et  al  (2006).  Guidelines  for  Removal  of  Foreign <br /> Bodies in Pediatric Airway. JK – Practitioner, 13(1): 18‐22. <br /> Nguyễn Thái Sơn (2008). Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, kết <br /> quả nội soi hô hấp ở trẻ em bị dị vật đường thở tại Bệnh viện <br /> Nhi đồng 1 năm 2007. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(4): <br /> 263–266.  <br /> Nguyễn  Văn  Đức  (2008).  Dị  vật  đường  thở.  Tai  Mũi  Họng, <br /> quyển 2, tr: 296‐303. Nxb Y học. <br /> Tan HK, Brown K, el al (2000). Airway foreign bodies (FB): a <br /> 10‐year review. Int J Pediatr Otorhinolaryngol, 56(2): 91. <br /> Tokar  B,  Ozkan  R,  et  al  (2004).  Tracheobronchial  foreign <br /> bodies  in  children:  importance  of  accurate  history  and <br /> plain  chest  radiography  in  delayed  presentation.  Clin <br /> Radiol, 59(7): 609. <br /> Vitor  C,  et  al  (2003).  Foreign  body  in  children’s  airways.  J. <br /> Pneumologia, 29(3): 102‐112. <br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Cần  chú  ý  khai  thác  kỹ  bệnh  sử  gợi  ý  mắc <br /> DVĐT ở những trẻ có triệu chứng hô hấp khởi <br /> phát đột ngột hoặc không đáp ứng  với  điều  trị <br /> các bệnh lý hô hấp khác. Nên nội soi phế quản <br /> sớm  ở  những  trẻ  có  nghi  ngờ  dị  vật  dựa  trên <br /> bệnh sử và lâm sàng. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 14.<br /> <br />  <br />  Ngày nhận bài báo: 31/10/2013 <br />  Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013 <br />  Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> Nhi Khoa<br /> <br /> 463<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2