intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân co giật do sốt đơn thuần tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân của co giật do sốt đơn thuần ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 01/02/2018 đến tháng 31/1/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, gồm 415 bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán co giật do sốt đơn thuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân co giật do sốt đơn thuần tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 BSGMHS trong và ngoài phòng mổ cũng như về cám ơn các bệnh nhân, khoa ngoại tổng hợp, các nguy cơ liên quan đến quá trình GMHS. Thực khoa gây mê hồi sức Bệnh viện Bạch mai về sự trạng này đòi hỏi hệ thống y tế (đặc biệt là Hội hợp tác và hỗ trợ của họ cho nghiên cứu này. Gây mê hồi sức Việt Nam, các bệnh viện) cũng những người làm công tác quản lý y tế, các TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Murray, T., Avidan, M.S., Ever, A.S. (2018). BSGMHS cần tăng cường công tác giáo dục, The Scope and Future of Anesthesia Practice, in truyền thông cộng đồng để cải thiện hơn nữa hiểu Anesthesiology, D.E. Longnecker, Editor, MacGraw biết của người dân về chuyên ngành GMHS. Chiến Hill. p. 9-14. lược này đã được Hội gây mê Israel áp dụng 2. Acosta-Martínez, J., Rosana, G.D., Daniel, L.H.R., et al. (2016). The anaesthetist's role thành công trong một chương trình kéo dài vài from the patient's perspective. Colombian Journal năm với việc sử dụng đồng thời nhiều hình thức of Anesthesiology, 44: p. 121-127. quảng bá khác nhau như; quảng cáo trả tiền, 3. Hariharan, S., Merritt-Charles, L and Chen, D, phỏng vấn chuyên gia và bệnh nhân, điều tra và (2006). Patient perception of the role of anesthesiologists: a perspective from the báo cáo có chủ đích thông qua báo, tạp chí, Caribbean. Journal of clinical anesthesia, 18(7): p. truyền thanh, truyền hình, website và cuối cùng là 504-509. áp phích, tờ phơi trong và ngoài bệnh viện [8]. 4. Onutu, A.H., Rus, C., Acalovschi, I. (2017). Hạn chế của nghiên cứu này là số lượng bệnh The public perception of the anaesthesiologist in nhân tham gia còn ít. Vì vậy để có được bức Romania: a survey. Rom J Anaesth Intensive Care, 24(1): p. 21-28. tranh tổng thể hơn về vấn đề nghiên cứu, trong 5. Garcia-Marcinkiewicz, A.G., Long, TR., tương lai nên tiến hành điều tra tại nhiều bệnh Danielson, DR., Rose, SH. (2014). Health viện ở các tuyến khác nhau với số lượng bệnh literacy and anesthesia: patients' knowledge of nhân lớn hơn. anesthesiologist roles and information desired in the preoperative visit. J Clin Anesth, 26(5): p. 375-82. V. KẾT LUẬN 6. Gottschalk, A., Seelen, S., Tivey, S., et al (2013). What do patients know about Nghiên cứu này cho thấy các bệnh nhân anesthesiologists? Results of a comparative survey ngoại khoa tại bệnh viện Bạch Mai có hiểu biết in an U.S., Australian, and German university chưa đầy đủ về nhiệm vụ và vai trò của các bác hospital. J Clin Anesth, 25(2): p. 85-91. sỹ gây mê hồi sức ở giai đoạn chu phẫu. Chúng 7. Calman, L.M., Mihalache, A., Evron, S., et al (2003). Current understanding of the patient's tôi cho rằng thông qua các hình thức khác nhau, attitude toward the anesthetist's role and practice hội Gây mê hồi sức Việt Nam, các bệnh viện in Israel: effect of the patient's experience. J Clin cũng như cá nhân bác sỹ gây mê cần có ý thức, Anesth, 15(6): p. 451-4. chiến lược tuyên truyền, quảng bá nhằm cải 8. Cohen, B., Ogorek, D., Oifa, S., et al (2015). Smart marketing may improve public thiện thực trạng trên. understanding of the anesthesia profession. Israel Lời cám ơn. Nhóm tác giả xin chân thành Journal of Health Policy Research, 4(1): p. 16. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CO GIẬT DO SỐT ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Nguyễn Ngọc Sáng1, Đoàn Thị Linh1, Hoàng Đức Hạ1, Phạm Thị Ngọc1 TÓM TẮT Hải Phòng từ tháng 01/02/2018 đến tháng 31/1/2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương 45 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, pháp mô tả cắt ngang, gồm 415 bệnh nhân (BN) nhi cận lâm sàng và một số nguyên nhân của co giật do được chẩn đoán co giật do sốt đơn thuần. Kết quả và sốt đơn thuần ở trẻ em điều trị tại Bệnh viện Trẻ em kết luận: Co giật do sốt đơn thuần xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, có tỉ lệ cao nhẩt ở nhóm tuổi từ 12 đến 24 1Trường Đại học Y dược Hải Phòng tháng (39,8%); độ tuổi trung bình là 26,96 ± 1,23 tháng; 78,6% cơn co giật dưới 5 phút; thân nhiệt Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng trung bình lúc co giât là: X = 39,22 ± 0,63°C; số Email: nnsang@hpmu.edu.vn lượng bạch cầu trung bình là: X ± SD = 13.39±6,18 Ngày nhận bài: 9.01.2020 G/l; bạch cầu đa nhân trung tính tăng chiếm 88,6%. Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020 Tỷ lệ tái phát cơn co giật do sốt đơn thuần là rất lớn Ngày duyệt bài: 10.3.2020 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 (chiếm 28,0%, tức gần 1/3 số trường hợp), nên cần em Hải Phòng từ tháng 01/02/2018 đến tháng hướng dẫn cha mẹ cách phòng tái phát cơn. Nguyên 31/1/2019. nhân chính là nhiễm trùng đường hô hấp trên (chiếm 73,25%), đặc biệt là vào mùa đông xuân cao nhất vào II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU những tháng từ tháng 10 đến tháng 3, khi nhiệt độ cơ 1. Đối tượng nghiên cứu thể trẻ trên 39°C; nên phát hiện chẩn đoán và điều trị - Gồm 415 bệnh nhân bệnh nhi vào điều trị sớm nguyên nhân nhiễm trùng rất quan trọng để ngăn ngừa co giật. tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng được chẩn đoán Từ khóa: co giật do sốt đơn thuần, sốt. co giật do sốt (CGDS) đơn thuần - Tiêu chuẩn chẩn đoán co giật do sốt đơn SUMMARY thuần dựa theo tiêu chuẩn của Hội Nhi khoa Hoa CLINICAL EPIDEMIOLOGY, LABORATORY Kỳ, Hội đồng kinh thế giới [3]. CHARACTERISTICS ETIOLOGY OF SIMPLE + Thời gian co giật dưới 15 phút. FEBRILE SEIZURES AT HAIPHONG + Cơn co giật toàn thể. CHILDREN’S HOSPITAL Objectives: This study aims to o describe clinical + Không có biểu hiện bệnh lý thần kinh trước đó. and subclinical epidemiological characteristics and + Xảy ra
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Bảng 2. Phân bố tái phát cơn co giật do = 1 tuổi trong đó trẻ bị CGDS lần đầu trẻ được xét nghiệm Na +, K+ trong máu, 100% chiếm 60,1%, tái phát 30,9%. Nhóm trẻ
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 trùng đường tiêu hóa. (MMR), vắc-xin độc lực hoặc một phần tế bào Đặc điểm của cơn co giật: Về thời gian co như ho gà. giật, hầu hết các cơn co giật thường ngắn hơn 5 phút 79,6%. Một số ít không biết chính xác thời V. KẾT LUẬN gian (8,1%). Cơn co giật ngắn trẻ ít thiếu oxy Về đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, cận trong não hơn. Vì vậy, nhiều tác giả cho rằng co lâm sàng: Co giật do sốt đơn thuần xảy ra ở tất giật do sốt đơn thuần là một rối loạn lành tính, ít cả các lứa tuổi, có tỉ lệ cao nhẩt ở nhóm tuổi từ có hậu quả tiêu cực. Về sự tái phát cơn giật, hầu 12 đến 24 tháng (39,8%). Độ tuổi trung bình là hết trẻ em bị co giật do sốt đơn thuần lần đầu 26,96 ± 1,23 tháng. Thời điểm mắc bệnh chủ 72,0%, tái phát là 28,0%. Số BN bị co giật dưới yếu vào mùa đông xuân. 78,6% cơn co giật dưới 6 giờ kể từ khi bắt đầu sốt là 39,0% trường hợp. 5 phút. Tỷ lệ tái phát là 28,0%. Thân nhiệt cao Phần lớn BN bị co giật trong ngày đầu tiên bị sốt nhất lúc co giât là: 41°C. Thân nhiệt trung bình (82,9%). Kết quả của Thébault-Dagher cũng bao lúc co giât là: X = 39,22 ± 0,63°C. 59,57% thân gồm 91% trẻ em bị co giật trong ngày đầu tiên nhiệt của trẻ lúc co giật nằm trong khoảng 39- bị sốt [7].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0