intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não của 86 trường hợp động kinh cơn lớn ở trẻ em tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não của động kinh cơn lớn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là động kinh cơn lớn vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày 1/5/2018 đến ngày 30/4/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não của 86 trường hợp động kinh cơn lớn ở trẻ em tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 phường, xã về bệnh TMH. Đầu tư hơn nữa về người lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tại tỉnh Cà trang thiết bị, thuốc men và con người… Nhằm dự Mau”. Y Học TP HCM, Tập 8 phụ bản số 1/2004. 3. Phùng Minh Lương “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý phòng, điều trị tốt hơn bệnh TMH cho đồng bào. TMH tại Bệnh Viện tuyến tỉnh ở Tây Nguyên - Tiếp tục có những nghiên cứu sâu rộng hơn 2007”. Y Học thực hành, số 1/2009 (641+642). tìm ra các yếu tố liên quan, nhằm tìm ra nguyên 4. Nguyễn Đình Tạo “Điều kiện tự nhiên”. nhân của các sự khác biệt nói trên. http//www.lamdong.gov.vn/vi-VN home/ about/ Pages/ dieu_kien_tu_nhien TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Võ Tấn (1991). Tai Mũi Họng thực hành tập 1. Nguyễn Văn Đức(1980). Những bệnh thông I,II,III. NXB Y Học. thường về họng. NXB Y Học Hà Nội. 6. Nguyễn Bá Thiện “Mô hình bệnh TMH từ 1998- 2. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh Khắc 2001 tại BVĐK Khánh Hòa ”.http//www. Cường “Nghiên cứu mô hình một số bệnh TMH ở ykhoanet.com/ MO HINH TMH1.htm. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG, ĐIỆN NÃO ĐỒ VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO CỦA 86 TRƯỜNG HỢP ĐỘNG KINH CƠN LỚN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG Nguyễn Ngọc Sáng1, Hoàng Đức Hạ1, Vương Thị Ngân1 TÓM TẮT Objective: To describe the clinical epidemiology, electroencephalogram (EEG) and magnetic resonance 54 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, imaging (MRI) characteristics of children with điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não của động kinh generalized epilepsy. Subjects and Methods: A cơn lớn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp cross-sectional descriptive study was implemented in nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 86 86 patients diagnosed with generalized epilepsy and bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là động kinh cơn lớn treated at Haiphong Children's Hospital from 1/5/2018 vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ to 30/04/2019. Results: the average age of the ngày 1/5/2018 đến ngày 30/4/2019. Kết quả: Tuổi patients is 4.76 ± 2.53 years, ages 1 to 3 years mắc bệnh trung bình là 4,76 ± 2,53 tuổi, nhiều nhất là account for the majority. The male / female ratio is từ 1 đến 3 tuổi (50,0%). Tỉ lệ nam/ nữ là 1,45/1. 1.45/1. 18.61% of cases had a history of febrile 18,61% trẻ có tiền sử co giật do sốt cao. Các cơn seizure. The seizures that last less than 5 minutes are động kinh chủ yếu kéo dài dưới 5 phút (79,09%). Các mainly (79.07%). Spasticity, cyanosis, rolling eyes, triệu chứng tím tái, trợn mắt, co giật, mất ý thức trong convulsions and loss of consciousness account for the cơn chiếm tần số cao. Sau cơn, 46,51% BN bình majority. After the seizure, most patients are normal thường. Tỉ lệ điện não đồ bất thường là 82,55%. Có (46.51%). 82.55% of patients have abnormal EEG 17,78% BN có tổn thương trên cộng hưởng từ sọ não: results. 17.78% of children have lesions on MRI scans. u não, nang dịch vùng hồi hải mã, xuất huyết não, There are brain tumor, wide hippocampal fluid cavity, nhồi máu não. Kết luận: Tuổi khởi phát bệnh từ lứa cerebral hemorrhage, cerebral infarction. Conclusion: tuổi nhỏ. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Co giật do sốt Age of onset is at a young age. The disease is more là yếu tố tiền sử bệnh gặp nhiều nhất. Cơn co giật chủ common in males than females. Febrile convulsions yếu diễn ra dưới 5 phút với các triệu chứng tím tái, are the most common medical history. The seizure trợn mắt, co giật, mất ý thức. Sau cơn, phần lớn bệnh mainly lasts less than 5 minutes with cyanosis, rolling nhân bình thường. Đa số BN có điện não đồ bất thường. eyes, seizures, and loss of consciousness. After the Từ khóa: động kinh cơn lớn, trẻ em, điện não đồ, attack, most patients are normal. Most patients have cộng hưởng từ sọ não. abnormal EEG. Only a small percentage of patients SUMMARY have lesions on cranial MRI. Keywords: generalized epilepsy, children, CLINICAL EPIDEMIOLOGY, electroencephalogram, magnetic resonance imaging ELECTROENCEPHALOGRAM AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING CHARACTERISTICS OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ 86 CHILDREN WITH GENERALIZED EPILEPSY Bệnh động kinh là phổ biến, với tỷ lệ trung AT HAIPHONG CHILDREN’S HOSPITAL bình ước tính là 5,5/1000 dân ở Châu Âu, 6,8/1000 dân ở Hoa Kỳ và 7,5/1000 dân ở Úc. Tỷ 1Trường lệ mắc các cơn động kinh đơn lẻ trên toàn thế Đại học Y dược Hải Phòng giới là 23 đến 61/100.000 người mỗi năm [2]. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng Động kinh là một triệu chứng hơn là một bệnh, Email: nnsang@hpmu.edu.vn và nó có thể được gây ra bởi các rối loạn khác Ngày nhận bài: 8.01.2020 Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 nhau liên quan đến não. Khi có thể, một chứng Ngày duyệt bài: 9.2.2020 động kinh sẽ được mô tả như một hội chứng 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 điện. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây động kinh cơn lớn có tiền sử gia đình không có động kinh rất nhiều. Trong đó có nguyên nhân người mắc bệnh động kinh, tâm thần. Co giật do dễ nhận biết và cũng có những nguyên nhân rất sốt cao là yếu tố tiền sử bệnh gặp nhiều nhất ở khó chẩn đoán. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu các BN động kinh cơn lớn với tỷ lệ 18,61%. về động kinh cơn lớn ở trẻ em nhưng còn rất ít Bảng 1. Thời gian kéo dài cơn động kinh đề tài nghiên cứu động kinh cơn lớn ở trẻ em tại của các đối tượng nghiên cứu Hải Phòng. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, điện Thời gian kéo dài Số bệnh Tỷ lệ não đồ (ĐNĐ) và cộng hưởng từ (CHT) sọ não cơn động kinh nhân (%) của động kinh toàn thể cơn lớn của trẻ em tại Dưới 1 phút 30 34,88 Hải Phòng như thế nào? Đó là câu hỏi rất cần lời Từ 1- 5 phút 38 44,19 giải đáp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Từ 5- 10 phút 18 20,93 này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm dịch tễ học Tổng 86 100,0 lâm sàng, ĐNĐ, hình ảnh CHT của 86 trẻ động Nhận xét: Các cơn động kinh kéo dài dưới 5 kinh toàn thể cơn lớn điều trị tại Bệnh viện Trẻ phút là chủ yếu, gặp cả những trẻ có cơn kéo dài em Hải Phòng từ 1/5/2018 đến 30/ 4/2019. từ 5 phút đến dưới 10 phút nhưng không gặp bệnh nhân nào có cơn từ 10 phút trở lên. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 86 BN cơn động kinh của 86 bệnh nhi động kinh được chẩn đoán là động kinh cơn lớn vào điều trị cơn lớn nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày Số bệnh Tỷ lệ 1/5/2018 đến ngày 30/4/2019. Triệu chứng nhân (%) Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Lâm sàng phải Ngã 14 16,28 có ít nhất 2 cơn động kinh tại 2 thời điểm khác Co cứng 30 34,88 nhau với tính chất giống nhau. Phân loại động Nghiến răng 9 10,47 kinh cơn lớn theo phân loại của Hiệp hội Quốc tế Tím tái 52 60,47 chống động kinh năm 2017 [7]. Sùi bọt mép 19 22,09 Bệnh nhân được ghi điện não đồ ngoài cơn ít Đảo mắt/ Trợn mắt 58 67,44 nhất 01 lần. Điện não đồ có hoạt động kịch phát Co giật 46 53,49 dạng động kinh điển hình và không điển hình. Xuất tiết đờm dãi 6 7,00 Những trường hợp chưa thấy hoạt động kịch Rối loạn cơ vòng 5 5,81 phát nhưng trên lâm sàng bác sĩ chuyên khoa Doãi cơ toàn thân 27 31,40 trực tiếp chứng kiến và xác định có cơn động Mất ý thức trong cơn 47 54,65 kinh cơn lớn, chúng tôi vẫn đưa vào nghiên cứu. Nhận xét: Các triệu chứng co cứng, tím tái, 2.2. Phương pháp nghiên cứu đảo mắt/trợn mắt, co giật, mất ý thức trong cơn - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả mô chiếm tần số cao. Sau cơn, 46,51% bệnh nhân tả cắt ngang. không có biểu hiện triệu chứng. 25,58% trẻ mệt - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: lấy mẫu mỏi, 17,44% ngủ sau cơn. Ngoài ra, một vài theo phương pháp thuận tiện, tất cả bệnh nhân trường hợp đau đầu, mỏi tay chân, rối loạn tâm đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện thần sau cơn chiếm tỷ lệ thấp. Trẻ em Hải Phòng từ 1/5/2018 – 30/4/2019 đều 3.2. Đặc điểm điện não đồ, cộng hưởng được lựa chọn vào nghiên cứu. từ. Hình ảnh điện não đồ chủ yếu thể hiện sóng - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. kịch phát điển hình với tỷ lệ 52,32%. Có 30,23% - Đạo đức trong nghiên cứu: nghiên cứu được bệnh nhân có sóng kịch phát không điển hình. cho phép bởi Hội đồng Đạo đức Y sinh học 17,45% trẻ không có sóng kịch phát trên điện Trường Đại học Y dược Hải Phòng. Thông tin về não đồ. Có 45 trong 86 trẻ được chụp CHT sọ đối tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ phục vụ não, trong đó phần lớn trẻ không tìm thấy tổn nghiên cứu khoa học. thương. Có 8 bệnh nhân có hình ảnh bất thường trên phim CHT sọ não: u não: 1 bệnh nhân, nang III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dịch vùng hồi hải mã: 3 bệnh nhân, xuất huyết 3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng. Tuổi não: 2 bệnh nhân, nhồi máu não: 2 bệnh nhân. vào viện trung bình là 4,76 ± 2,53 tuổi. Tuổi Bảng 3. Dấu hiệu trên điện não đồ và phát hiện trẻ bị động kinh cơn lớn phân bố nhiều CHT sọ não trong động kinh nhất từ 1 đến 3 tuổi (50,0%). Trong số 86 bệnh Điện não Tổn thương Không tổn nhi động kinh cơn lớn có 51 nam và 35 nữ. Như đồ CHT thương MRI vậy, tỉ lệ nam/ nữ là 1,45/ 1. 91,86% bệnh nhi Bất thường 7 (15,56%) 34 (75,55%) 209
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Bình thường 1 (2,22%) 3 (6,67%) phút chiếm 79,09%, nếu kéo dài hơn là do tình Tổng 8 (17,78%); 37(82,22%) trạng các nhóm neuron bị kích thích mạnh hoặc p> 0,05 kéo dài bởi các nguyên nhân khác nhau gây nên Nhận xét: Tỷ lệ trẻ có bất thường điện não trạng thái động kinh, là một tình trạng tiên lượng đồ và biểu hiện tổn thương trên phim chụp MRI không tốt. Nghiên cứu của Scott và Cs ở Anh chỉ sọ não cao hơn nhóm trẻ có điện não đồ bình ra rằng con động kinh kéo dài có thể gây phù nề thường và biểu hiện tổn thương trên phim chụp hồi hải mã, xơ hồi hải mã và vùng thái dương CHT sọ não. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý giữa [5]. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương nghĩa thống kê với p>0,05. não vẫn chưa hiệu quả [6]. Các triệu chứng nổi Bảng 4. Dấu hiệu trên điện não đồ trong bật hay gặp trong cơn động kinh vẫn là co cứng, động kinh tím tái, sùi bọt mép, đảo mắt, trợn mắt, co giật, ĐNĐ bất ĐNĐ bình mất ý thức trong cơn,… Tuy nhiên, tỷ lệ các triệu Cơn động kinh chứng của các nghiên cứu khác nhau do ở trẻ thường thường Điển hình 47 (54,65%) 10(11,63%) nhỏ khai thác chưa chính xác. Phần lớn BN sau Không điển hình 24 (27,91%) 5 (5,81%) cơn bình thường (46,51%). Tổng 71(82,55%); 15(17,45%) Chúng tôi nhận thấy rằng 82,55% trẻ động p> 0,05 kinh cơn lớn có kết quả điện não đồ bất thường Nhận xét: Trẻ có điện não đồ bất thường với và 17,45% không có biểu hiện sóng kịch phát. biểu hiện cơn động kinh điển hình chiếm tỷ lệ Giá trị của điện não đồ cần được trả lời từ hai cao hơn trẻ biểu hiện cơn không điển hình. Tuy quan sát: điện não đồ có thể không bình thường nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở người bình thường và điện não đồ có thể bình với p> 0,05. thường ở BN động kinh. Có 45/86 trẻ được chụp Bảng 5. Triệu chứng báo trước (tiền cộng hưởng từ sọ não. Trong đó, 8 trẻ (chiếm triệu) và CHT trong động kinh 17,78%) có tổn thương trên phim chụp MRI Tổn thương Không tổn như: u não, xuất huyết não, ổ nhồi máu não Tiền triệu nhỏ, ổ dịch nhỏ vùng hồi hải mã. Phần lớn BN có CHT thương CHT Có tiền triệu 3 (6,67%) 9 (20,0%) bất thường trên CHT thì điện não đồ cũng thể Không có tiền triệu 5 (11,11%) 28 (62,22%) hiện bất thường. Tỷ lệ này tổn thương trên CHT Tổng 8(17,78%); 37(82,22%) thấp hơn nghiên cứu của Lompo DL và Cs, với p> 0,05 bất thường trên CHT chiếm tới 62,6%, trong đó Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân không có chủ yếu là tổn thương teo não vỏ - dưới vỏ kết triệu chứng báo trước và không có tổn thương hợp với tổn thương khác (chiếm 47,8%). Các tổn CHT. Ở trẻ có tổn thương trên CHT, 11,11% thương não chủ yếu là các di chứng trước sinh không có tiền triệu, không khác biệt với trẻ có hoặc chu sinh (34,8%), di chứng của nhiễm tiền triệu trên lâm sàng với p> 0,05. trùng thần kinh trung ương (14,8%) và di chứng của chấn thương sọ não (5,2%) [4]. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy 54,65% trẻ có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cơn động kinh điển hình và có điện não đồ bất tuổi mắc bệnh thay đổi từ 1 đến 15 tuổi và trung thường tương ứng. Với động kinh cơn lớn, điện bình 4,76 ± 2,53 tuổi, nhiều nhất là từ 1 đến 3 não đồ thể hiện sự phóng lực của đa ổ, mà tại tuổi (50,0%). Điều này phù hợp với các tác giả thời điểm nhất định có khi chỉ biểu hiện một ổ khác trong nước và ngoài nước [3]. Trẻ nam hoạt hóa. Do đó, có thể ít có tương ứng về lâm mắc bệnh nhiều hơn nữ, tỉ lệ giữa nam/ nữ là sàng giữa cơn toàn thể và điện não đồ. Theo 1,45/1. Một số tác giả khác cũng nghiên cứu Lompo DL và Cs, bất thường trên điẹn não đồ thấy tỷ lệ mắc bệnh động kinh ở nam nhiều hơn gợi ý tổn thương não tiềm ẩn như các sóng ở nữ [4]. Nghiên cứu cho thấy 91,86% BN không chậm hoặc không đối xứng; sóng chậm liên tục, có tiền sử gia đình có người mắc bệnh động đa ổ, sóng nhọn hoặc sóng đa điểm [4]. Nghiên kinh, tâm thần. Như vậy, có thể nói yếu tố di cứu này cho thấy 62,22% bệnh nhân không có truyền ở đây chiếm tỷ lệ nhỏ. 18,61% trẻ có tiền tiền triệu và không có tổn thương MRI. Đa số sử co giật do sốt cao. Do vậy, vấn đề phổ biến động kinh cơn lớn ở trẻ em là nguyên phát, kiến thức, nâng cao nhận thức cho người dân đề không có tổn thương thực thể trên phim chụp phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ là rất MRI sọ não. Một số trường hợp có tổn thương, quan trọng. vùng tổn thương có thể khu trú tạo nên đặc Các cơn động kinh toàn thể diễn ra dưới 5 điểm cơn động kinh với các dấu hiệu báo trước. 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN 3. Mikati MA(2017). Seizure in childhood, Nelson 21th edition, Part XXVII, Chapter 568: 2013- 2015. Tuổi khởi phát bệnh trung bình 4,76 ± 2,53 4. Lompo DL, Diallo O, Dao BA, et al. (2018). tuổi, nhiều nhất là từ 1 đến 3 tuổi. Nam mắc bệnh Etiologies of non-genetic epilepsies of child and nhiều hơn nữ. Co giật do sốt là yếu tố tiền sử adolescent, newly diagnosed in Ouagadougou, Burkina Faso, The Pan African Medical Journal, bệnh gặp nhiều nhất. Cơn co giật chủ yếu diễn ra 31:175. dưới 5 phút với các triệu chứng tím tái, trợn mắt, 5. Scott RC, Gadian DG, King MD, et al (2002). co giật, mất ý thức. Sau cơn, phần lớn bệnh nhân Magnetic resonance imaging findings within 5 days bình thường. Đa số bệnh nhân có điện não đồ bất of status epilepticus in childhood. Brain. thường. Chỉ có tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có tổn thương 2002;125:1951–9 6. Scott CR (2002). What are the effects of trên phim cộng hưởng từ sọ não. prolonged seizures in the brain? Epileptic Disord. 2014 Oct; 16(Spec No 1): S6–11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Scheffer IE, Berkovic S, Capovilla G, et al. 1. Beghi E (2020). The Epidemiology of Epilepsy. (2017). ILAE classification of the epilepsies: Neuroepidemiology 2020; 54: 185–191 Position paper of the ILAE Commission for 2. Cross HJ (2015). Epilepsy (generalised seizures). Classification and Terminology, Epilepsia, 58(4): BMJ Clin Evid. 2015; 2015: 1201. 512-521. NGHIÊN CỨU SỰ SAO CHÉP HUMAN MAMMAGLOBIN mRNA VÀ SURVIVIN mRNA TỪ CÁC TẾ BÀO UNG THƯ VÚ Nguyễn Minh Hiền* TÓM TẮT mRNA trong mô UTV: 32/43 (74,4%), trong máu 19/43 (44,2%), trong mô UVLT 3/25 (12.0%); Không 55 Phát hiện các gen đặc hiệu từ tế bào ung thư lưu phát hiện được bản sao hMAM mRNA và survivin hành trong máu (CTCs) có thể hữu ích trong chẩn mRNA trong máu bệnh nhân UXV. Mức độ sao chép đoán, sàng lọc, tiên lượng, theo dõi sau điều trị. Mục của hMAM mRNA và survivin mRNA không có sự khác tiêu của nghiên cứu này là: 1.Xây dựng và hoàn chỉnh biệt giữa máu và mô UTV (p>0,05), ở mô ung thư cao kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện, xác định mức độ hơn ở mô UVLT (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
61=>1