YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm dịch tễ học sẩy thai ở Phù Cát - Bình Định
67
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết phân tích mô tả một số đặc điểm dịch tễ học sẩy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định nhằm trả lời những vấn đề đặt ra như: Sẩy thai ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân và gia đình; gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và xã hội. Vậy đặc điểm dịch tễ học sẩy thai ở Phù Cát - Bình Định như thế nào, làm cơ sở để đưa ra các biện pháp phòng bệnh?
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học sẩy thai ở Phù Cát - Bình Định
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SẨY THAI Ở PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH<br />
Trương Quang Đạt1, Trần Đức Phấn2, Ngô Văn Toàn2<br />
1<br />
<br />
Trường Cao đẳng Y tế Bình Định, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu dịch tễ về sẩy thai (ST) được công bố chưa nhiều. Mục tiêu nhằm mô tả một số đặc điểm<br />
dịch tễ học sẩy thai. Nghiên cứu mô tả 6.600 phụ nữ 15 - 49 tuổi đã từng mang thai ở huyện Phù Cát tính<br />
đến thời điểm tháng 1/2012. Phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy logistic đơn biến, đa biến. Kết quả: mẹ<br />
bị sẩy thai: 9,58%; sẩy thai có khuynh hướng ngày càng tăng. 12,95% mẹ bị sẩy thai ở vùng núi (OR = 1,51;<br />
CI95%: 1,21 - 1,89); 15,23% ở khu vực sân bay Phù Cát (OR = 1,98; CI95%: 1,49 - 2,62). OR < 1 và CI95% <<br />
1 ở mẹ có thai lần đầu từ 20 - 34 tuổi; OR = 1,55 và CI95%: 1,3 - 1,84 ở mẹ có gia đình bị bất thường sinh<br />
sản (BTSS); OR = 4,86 và CI95%: 3,55 - 6,66 ở mẹ có tiền sử bị sẩy thai ở lần mang thai đầu tiên; OR =<br />
1,27 và CI95%: 1,07 - 1,51 ở mẹ phơi nhiễm khói thuốc lá; OR = 1,69 và CI95%: 1,42 - 2 ở mẹ phơi nhiễm<br />
thuốc bảo vệ thực vật; mẹ có thai từ lần thứ 3 trở đi (p < 0,05). Kết luận: tỷ lệ sẩy thai khá cao, có khuynh<br />
hướng ngày càng tăng, chủ yếu ở vùng phơi nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh. Các yếu tố làm tăng khả<br />
năng sẩy thai là mẹ có thai lần đầu dưới 20 tuổi; hơn 2 lần có thai; tiền sử bản thân và gia đình bị bất thường sinh<br />
sản; mẹ phơi nhiễm khói thuốc lá, thuốc bảo vệ thực vật.<br />
Từ khóa: Sẩy thai, chất độc hóa học trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật, hút thuốc lá thụ động,<br />
bất thường sinh sản<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sẩy thai (ST) là việc mang thai kết thúc<br />
một cách tự nhiên trước khi thai nhi đạt tới độ<br />
tuổi có thể sống bên ngoài tử cung. Theo<br />
chuẩn quốc gia của Việt Nam hiện nay, sẩy<br />
<br />
chứa chất độc hóa học trong chiến tranh, hiện<br />
vẫn là điểm nóng về chất độc hóa học trong<br />
chiến tranh ở Việt Nam [3; 5].<br />
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu sẩy<br />
thai nhưng chủ yếu là ở bệnh viện, một số ở<br />
cộng đồng nhưng chỉ phản ảnh tỷ lệ sẩy thai<br />
mà rất ít đề cập đến đặc điểm dịch tễ học. Sẩy<br />
<br />
thai là trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi<br />
buồng tử cung trước 22 tuần (kể từ ngày đầu<br />
<br />
thai ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân và gia<br />
<br />
của kỳ kinh cuối) [1]. Sẩy thai là một trong<br />
những bất thường sinh sản (BTSS) phổ biến<br />
<br />
đình; gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức<br />
khỏe và xã hội. Vậy đặc điểm dịch tễ học sẩy<br />
<br />
nhất. Tỷ lệ sẩy thai khác nhau tùy theo nơi<br />
<br />
thai ở Phù Cát - Bình Định như thế nào, làm<br />
cơ sở để đưa ra các biện pháp phòng bệnh?<br />
<br />
nghiên cứu ở bệnh viện hay tại cộng đồng. Ở<br />
Việt Nam, tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở cộng đồng từ<br />
<br />
Để trả lời những vấn đề đặt ra ở trên, đề<br />
tài được triển khai nhằm mô tả một số đặc<br />
<br />
8 - 12% [2; 3].<br />
Có nhiều nguyên nhân gây sẩy thai như do<br />
<br />
điểm dịch tễ học sẩy thai ở huyện Phù Cát -<br />
<br />
di truyền, do tác động của các tác nhân vật lý,<br />
<br />
Bình Định.<br />
<br />
hóa học và sinh vật học, … [4]. Phù Cát là nơi<br />
từng bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
đặc biệt là vùng núi, có sân bay Phù Cát từng<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phù<br />
Cát - Bình Định vào thời điểm tháng 1/2012.<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trương Quang Đạt, Trường Cao đẳng Y tế<br />
Bình Định<br />
bstruongquangdat@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 6/8/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 30/10/2013<br />
<br />
Huyện có 18 xã, thị trấn bao gồm 118 thôn và<br />
khu phố. Dân số 189.150 người. Trừ người dân<br />
<br />
102<br />
<br />
ở thị trấn Ngô Mây sống bằng buôn bán nhỏ,<br />
nhân viên hành chính, người dân còn lại đều<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
là nông dân trồng lúa hoặc trồng hoa màu.<br />
1. Đối tượng<br />
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (tuổi từ 15 49) và đã từng có thai.<br />
<br />
Dựa vào phần mềm Stata 10.0. Các yếu tố<br />
nguy cơ của sẩy thai được tính theo thuật<br />
toán so sánh ước lượng khoảng (trong đó tỷ<br />
số chênh (OR) và CI95% (khoảng tin cậy)<br />
được tính để xác định mức ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
phỏng vấn về tiền sử sinh sản.<br />
- Phương pháp thu thập thông tin: sử<br />
dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng<br />
cách hỏi đáp trực tiếp.<br />
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức:<br />
n = Z21-α/2<br />
<br />
3. Phân tích thống kê<br />
<br />
p (1 - p)<br />
2<br />
<br />
DE<br />
<br />
d<br />
<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt các quy<br />
định, nguyên tắc, chuẩn mực về đạo đức nghiên<br />
cứu y sinh học của Việt Nam, phù hợp với<br />
chuẩn mực chung của Quốc tế. Tất cả các đối<br />
tượng tự nguyện tham gia. Các số liệu thu thập<br />
được nếu mang tính chất cá nhân được giữ bí<br />
mật. Nội dung nghiên cứu đã được Hội đồng<br />
Khoa học Kỹ thuật tỉnh Bình Định thông qua.<br />
<br />
Trong đó: p là tỷ lệ mẹ có bị sẩy thai =<br />
8,7% [3]. d: sai số tuyệt đối = 1% và DE: hệ số<br />
thiết kế mẫu = 2. Chúng tôi điều tra là 6.600<br />
bà mẹ.<br />
- Chọn mẫu: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu<br />
30 cụm ngẫu nhiên đối với 118 thôn và khu<br />
phố của huyện. Chọn ngẫu nhiên đơn để chọn<br />
các phụ nữ vào nghiên cứu.<br />
- Các biến số chủ yếu: sẩy thai là biến nhị<br />
phân, biến phụ thuộc.<br />
Biến số độc lập:<br />
- Tiền sử gia đình có bất thường sinh sản:<br />
mẹ ruột của đối tượng nghiên cứu bị một hoặc<br />
nhiều hơn trong các dạng bất thường sinh sản<br />
gồm: sẩy thai, thai chết lưu và sinh con dị tật<br />
bẩm sinh; tiền sử bản thân bị sẩy thai ở lần<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Sự phân bố tỷ lệ mẹ bị sẩy thai ở<br />
huyện Phù Cát<br />
Kết quả chúng tôi ghi nhận có 6.600 bà mẹ<br />
được phỏng vấn. Tuổi trung bình hiện tại<br />
37,27 ± 7,08; tuổi trung bình lúc kết hôn 22,32<br />
± 3,54; tuổi trung bình có thai lần đầu 23,3 ±<br />
3,71; số thai trung bình 2,63 ± 1,22; 87,95%<br />
sẩy thai xảy ra từ 3 tháng tuổi thai trở xuống.<br />
Biểu đồ 1 cho thấy mẹ bị sẩy thai là 9,58%;<br />
một số đặc điểm của phụ nữ: đã kết hôn, có<br />
thai lần đầu dưới 20 tuổi, ở vùng miền núi, hút<br />
thuốc lá thụ động, bị phơi nhiễm với thuốc bảo<br />
vệ thực vật, ở vùng sân bay Phù Cát và có<br />
tiền sử bản thân và gia đình bị bất thường<br />
<br />
mang thai đầu.<br />
<br />
sinh sản có tỷ lệ sẩy thai cao hơn tỷ lệ sẩy thai<br />
chung của toàn huyện (> 9,58%).<br />
<br />
- Các đặc trưng cá nhân: tuổi (biến liên<br />
tục); nhóm tuổi có thai lần đầu (biến thứ hạng<br />
<br />
Sẩy thai mang thai ở lần thứ 1 là 3,64%; ở<br />
lần thứ 2 là 3,42%; ở lần thứ 3 là 5,53%. Tỷ lệ<br />
<br />
phân nhóm 5 năm); học vấn (biến thứ hạng);<br />
biến nhị phân: hút thuốc lá thụ động; phơi<br />
<br />
sẩy thai có xu hướng tăng cao từ lần mang<br />
<br />
nhiễm thuốc bảo vệ thực vật; tình trạng hôn<br />
nhân. Nơi ở được phân tích theo nhị phân: ở<br />
miền núi; ở vùng sân bay Phù Cát.<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
<br />
thai thứ 3 trở đi (bảng 1).<br />
Sẩy thai xảy ra ở điểm cao nhất vào tháng<br />
1 - 3 hàng năm và sau đó có khuynh hướng<br />
giảm dần đến cuối năm (biểu đồ 2).<br />
103<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 1. Đặc điểm tỷ lệ sẩy thai của 6.600 bà mẹ<br />
* BTSS: bất thường sinh sản; TBVTV: thuốc bảo vệ thực vật: ST: sẩy thai.<br />
Bảng 1. Tỷ lệ sẩy thai ở các lần mang thai (6.600 bà mẹ)<br />
Lần mang thai<br />
<br />
Số phụ nữ có thai<br />
<br />
Số phụ nữ sẩy thai<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
6,600<br />
<br />
240<br />
<br />
3,64<br />
<br />
2<br />
<br />
5,533<br />
<br />
189<br />
<br />
3,42<br />
<br />
3<br />
<br />
3,145<br />
<br />
174<br />
<br />
5,53<br />
<br />
4<br />
<br />
1,356<br />
<br />
107<br />
<br />
7,89<br />
<br />
5<br />
<br />
494<br />
<br />
37<br />
<br />
7,49<br />
<br />
6<br />
<br />
156<br />
<br />
15<br />
<br />
9,62<br />
<br />
7<br />
<br />
49<br />
<br />
7<br />
<br />
14,29<br />
<br />
8<br />
<br />
13<br />
<br />
2<br />
<br />
15,38<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
25,00<br />
<br />
17,350<br />
<br />
772<br />
<br />
4,45<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
So sánh<br />
<br />
p1,2-3,4,5,6,7,8,9 < 0,05<br />
p1-2 > 0,05<br />
p3-4,5,6,7,8,9 < 0,05<br />
p4-5 > 0,05<br />
p4,5-6,7,8,9 < 0,05<br />
p6-7,8,9 < 0,05<br />
p7,8-9 < 0,05<br />
p7-8 > 0,05<br />
<br />
Từ năm 2002 - 2011, tỷ lệ sẩy thai theo số thai có chiều hướng tăng cao hơn các giai đoạn<br />
trước (biểu đồ 3).<br />
2. Một số yếu tố quyết định đến sự phân bố tỷ lệ sẩy thai ở huyện Phù Cát<br />
Theo y văn và khả năng thực hiện; chúng tôi sử dụng lệnh sw logistic trong chương trình Stata<br />
10.0 với pr = 0,2 để chọn các biến số đủ điều kiện đưa vào mô hình hồi quy logistic đa biến [6].<br />
<br />
104<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 2. Khuynh hướng thời gian (theo tháng) xảy ra các ca sẩy thai<br />
<br />
Biểu đồ 3. Khuynh hướng tỷ lệ sẩy thai/giai đoạn thời gian/tổng số thai<br />
Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến với tình trạng sẩy thai của mẹ<br />
Biến số<br />
<br />
Số sẩy thai<br />
<br />
%<br />
<br />
OR<br />
<br />
CI 95%<br />
<br />
< 20 tuổi<br />
<br />
96<br />
<br />
13,22<br />
<br />
1,00<br />
<br />
20 - 24 tuổi<br />
<br />
383<br />
<br />
9,73<br />
<br />
0,73<br />
<br />
0,58 - 0,94<br />
<br />
25 - 29 tuổi<br />
<br />
123<br />
<br />
8,14<br />
<br />
0,64<br />
<br />
0,48 - 0,86<br />
<br />
30 - 34 tuổi<br />
<br />
22<br />
<br />
6,98<br />
<br />
0,56<br />
<br />
0,34 - 0,91<br />
<br />
> 34 tuổi<br />
<br />
8<br />
<br />
7,21<br />
<br />
0,62<br />
<br />
0,29 - 1,33<br />
<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
631<br />
<br />
9,66<br />
<br />
7,08<br />
<br />
0,97 - 51,67<br />
<br />
Ở vùng núi<br />
<br />
114<br />
<br />
12,95<br />
<br />
1,51<br />
<br />
1,21 - 1,89<br />
<br />
Hút thuốc lá thụ động<br />
<br />
397<br />
<br />
10,46<br />
<br />
1,27<br />
<br />
1,07 - 1,51<br />
<br />
Phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật<br />
<br />
277<br />
<br />
13,10<br />
<br />
1,69<br />
<br />
1,42 - 2,00<br />
<br />
Gia đình có tiền sử bất thường sinh sản<br />
<br />
195<br />
<br />
13,37<br />
<br />
1,55<br />
<br />
1,30 - 1,84<br />
<br />
Ở vùng sân bay Phù Cát<br />
<br />
67<br />
<br />
15,23<br />
<br />
1,98<br />
<br />
1,49 - 2,62<br />
<br />
Tuổi có thai lần đầu<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
<br />
105<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Mẹ có đặc điểm: ở vùng núi, hút thuốc lá thụ động, ở vùng sân bay, gia đình có tiền sử bất<br />
thường sinh sản, phơi nhiễm thuốc bảo vệ thực vật đều có OR > 1 với CI95% > 1.Tuổi mẹ có thai<br />
lần đầu từ 20 - 34 tuổi có OR < 1 với CI95% < 1.<br />
Bảng 3. Hồi quy logisctic giữa tuổi mẹ và sẩy thai ở các lần có thai<br />
<br />
Lần mang thai<br />
<br />
Số lượt phụ nữ có thai<br />
<br />
Số phụ nữ<br />
bị sẩy thai<br />
<br />
%<br />
<br />
OR<br />
<br />
95% CI<br />
<br />
1<br />
<br />
6,600<br />
<br />
240<br />
<br />
3,64<br />
<br />
0,98<br />
<br />
0,94 - 1,02<br />
<br />
2<br />
<br />
5,533<br />
<br />
189<br />
<br />
3,42<br />
<br />
0,98<br />
<br />
0,94 - 1,01<br />
<br />
3<br />
<br />
3,145<br />
<br />
174<br />
<br />
5,53<br />
<br />
1,22<br />
<br />
0,98 - 1,05<br />
<br />
4<br />
<br />
1,356<br />
<br />
107<br />
<br />
7,89<br />
<br />
1,07<br />
<br />
1,02 - 1,12<br />
<br />
5<br />
<br />
494<br />
<br />
37<br />
<br />
7,49<br />
<br />
1,05<br />
<br />
0,97 - 1,14<br />
<br />
6<br />
<br />
156<br />
<br />
15<br />
<br />
9,62<br />
<br />
1,00<br />
<br />
0,88 - 1,14<br />
<br />
7<br />
<br />
49<br />
<br />
7<br />
<br />
14,29<br />
<br />
1,31<br />
<br />
1,02 - 1,70<br />
<br />
8<br />
<br />
13<br />
<br />
2<br />
<br />
15,38<br />
<br />
1,71<br />
<br />
0,82 - 3,58<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
25,00<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
17.350<br />
<br />
772<br />
<br />
4,45<br />
<br />
Với tuổi người mẹ (biến liên tục), cho thấy OR = 1,07; CI95%: 1,02 -1,12 ở lần mang thai thứ<br />
4 và lần thứ 7 có OR = 1,31; CI95%: 1,02 - 1,7.<br />
Bảng 4. Sẩy thai ở mẹ có tiền sử bị sẩy thai ở lần mang thai đầu<br />
Tiền sử sẩy thai ở lần mang thai đầu<br />
Các lần mang thai sau<br />
<br />
Có<br />
<br />
Có sẩy thai<br />
<br />
62<br />
<br />
Không sẩy thai<br />
Tổng<br />
So sánh<br />
<br />
%<br />
<br />
Không<br />
<br />
%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
27,93<br />
<br />
392<br />
<br />
7,38<br />
<br />
454<br />
<br />
160<br />
<br />
72,07<br />
<br />
4,919<br />
<br />
92,62<br />
<br />
5,079<br />
<br />
222<br />
<br />
100<br />
<br />
5.311<br />
<br />
100<br />
<br />
5,533<br />
<br />
p < 0,05; OR = 4,86; CI 95%: 3,55 - 6,66<br />
<br />
Trong số 5.533 bà mẹ có ít nhất 2 lần mang thai, mẹ có sẩy thai ở lần mang thai thứ nhất thì<br />
OR cho sẩy thai ở những lần mang thai sau là 4,86.<br />
<br />
106<br />
<br />
TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn